Phương Pháp Giải Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Phương Pháp Giải Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình – Toán 9 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
Bài 8. GIẢI BÀI TOÁN BẰNG CÁCH LẬP PHƯƠNG TRÌNH
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bước 1. Lập phương trình
Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số;
Biểu diễn các dữ kiện chưa biết qua ẩn số;
Lập phương trình biểu thị tương quan giữa ẩn số và các dữ kiện đã biết;
Bước 2. Giải phương trình;
Bước 3. Đối chiếu nghiệm của phương trình với điều kiện của ẩn số (nếu có) và với đề bài để đưa ra kết luận.
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
Dạng 1: Toán có nội dung hình học |
Chu vi = (chiều dài + chiều rộng) x 2.
Chu vi = tổng 3 cạnh. |
Ví
dụ 1.
Một
tam giác có chiều cao bằng
cạnh đáy. Nếu chiều cao tăng thêm
dm và cạnh đáy giảm đi
dm thì diện tích của nó tăng thêm
dm
.
Tính chiều cao và cạnh đáy của tam giác.
ĐS:
và
.
Ví
dụ 2.
Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích
m
.
Nếu tăng chiều dài thêm
m và giảm chiều rộng
m thì diện tích mảnh vườn không đổi. Tính chiều dài
và chiều rộng mảnh vườn.
ĐS:
và
.
Dạng 2: Bài toán có quan hệ về số |
|
Ví
dụ 3.
Cho
một số tự nhiên có hai chữ số. Tổng hai chữ số của
chúng bằng
.
Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là
.
Tìm số đã cho. ĐS:
.
Ví
dụ 4.
Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của
chúng là
.
Tìm hai số đó.
ĐS:
và
.
Dạng 3: Bài toán về năng suất lao động |
|
Ví
dụ 5.
Một
phân xưởng theo kế hoạch cần phải sản xuất
sản phẩm trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày phân
xưởng đó sản xuất vượt mức
sản phẩm nên phân xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm
hơn thời gian quy định
ngày. Hỏi mỗi ngày phân xưởng phải sản xuất bao nhiêu
sản phẩm? ĐS:
.
Ví
dụ 6.
Một người dự định sản xuất
sản phẩm trong một thời gian nhất định. Do tăng năng
suất
sản phẩm mỗi giờ, nên đã hoàn thành sớm hơn dự định
giờ. Hãy tính năng suất dự kiến của người đó. ĐS:
.
Dạng 4: Bài toán về công việc làm chung, làm riêng |
|
Ví
dụ 7.
Hai người cùng làm chung một công việc trong
giờ thì xong. Nếu mỗi người làm một mình thì thời
gian để người thứ nhất hoàn thành công việc ít hơn
người thứ hai là
giờ. Hỏi nếu làm một mình thì mỗi người phải làm
trong bao nhiêu giờ để xong công việc? ĐS:
và
.
Ví
dụ 8.
Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước và
chảy đầy bể trong
giờ
phút. Nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất có thể chảy
đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai
giờ. Hỏi nếu chảy riêng thì mỗi vòi sẽ chảy đầy
bể trong bao lâu? ĐS:
và
.
Dạng 5: Bài toán về chuyển động |
|
Ví
dụ 9.
Hai
ô tô cùng khởi hành cùng một lúc từ hai đỉnh
và
cách nhau
km, đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau
giờ. Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết rằng nếu ô tô
đi từ
tăng vậc tốc thêm
km/h sẽ bằng hai lần vận tốc ô tô đi từ
. ĐS:
và
.
Ví
dụ 10.
Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ
để đi đến
với vận tốc mỗi xe không đổi trên toàn bộ quãng
đường
dài
km. Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là
km/h nên ô tô đến sớm hơn xe máy
phút. Tính vận tốc mỗi xe. ĐS:
và
.
Dạng 6: Bài toán chuyển động có vận tốc cản |
|
Ví
dụ 11.
Một
ca nô xuôi từ
đến
với vận tốc xuôi dòng là
km/h, sau đó lại ngược từ
về
.
Thời gian xuôi ít hơn thời gian ngược là
giờ
phút. Tính khoảng cách giữa hai bến
và
biết vận tốc dòng nước là
km/h và vận tốc riêng của ca nô khi xuôi và ngược dòng
là không đổi.
ĐS:
.
Ví
dụ 12.
Một tàu thủy chạy trên khúc sông dài
km, cả đi và về mất
giờ
phút. Tính vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng,
biết rằng vận tốc của dòng nước là
km/h. ĐS:
.
Dạng 7: Các dạng toán khác |
|
Ví
dụ 13.
Hai
giá sách có
cuốn. Nếu chuyển
cuốn từ giá thứ nhất sang giá thứ hai thì số sách
trên giá thứ hai bằng
số sách ở giá thứ nhất. Tính số sách trên mỗi
giá. ĐS:
và
.
Ví
dụ 14.
Có hai thùng dầu chứa tất cả
lít dầu. Biết rằng nếu rót từ thùng thừ nhất sang
thùng thứ hai
lít dầu thì số dầu ở hai thùng bằng nhau. Tính số dầu
ban đầu ở mỗi thùng.
ĐS:
và
.
C. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài
1.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có diện tích là
m
.
Tính độ dài các cạnh của thửa ruộng. Biết rằng nếu
tăng chiều rộng của thửa ruộng lên
m và giảm chiều dài của thửa ruộng đi
m thì diện tích của thửa ruộng sẽ tăng thêm
m
. ĐS:
và
.
Bài
2.
Cho một số có hai chữ số. Tổng hai chữ số của chúng
bằng
.
Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là
.
Tìm số đã cho. ĐS:
.
Bài
3.
Một đội xe theo kế hoạch chở hết
tấn hàng trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày đội
đó chở vượt mức
tấn nên đội đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn thời
gian quy định
ngày và chở thêm được
tấn. Hỏi theo kế hoạch đội xe chở hàng hết bao nhiêu
ngày? ĐS:
.
Bài
4.
Hai đội xe chở cát để san lấp một khu đất. Nếu hai
đội cùng làm thì trong
ngày thì xong công việc. Nếu đội thứ nhất làm
ngày, sau đó đội thứ hai làm tiếp
ngày thì được
công việc. Hỏi nếu mỗi đội làm một mình thì mất
bao nhiêu ngày? ĐS:
và
.
Bài
5.
Quãng đường từ A đến B dài
km. Một người đi xe máy từ A đến B. Khi đến B, người
đó nghỉ
phút rồi quay trở về A với vận tốc lớn hơn lúc đi
là
km/h. Thời gian kể từ lúc bắt đầu đi từ A đến lúc
trở về A là
giờ. Tính vận tốc xe máy lúc đi từ A đến B. ĐS:
.
Bài
6.
Một tàu tuần tra chạy ngược dòng
km, sau đó chạy xuôi dòng
km trên cùng một dòng sông có vận tốc dòng nước là
km/h. Tính vận tốc của tàu tuần tra khi nước yên lặng,
biết thời gian xuôi dòng ít hơn thời gian ngược dòng
giờ. ĐS:
.
Bài
7.
Hùng và Long có tất cả
viên bi. Nếu Hùng cho Long
viên, thì số bi của Long gấp
số bi của Hùng. Tính số bi ban đầu của Long và
Hùng. ĐS:
và
.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Một tam giác có chiều cao bằng
cạnh đáy. Nếu chiều cao tăng thêm
dm và cạnh đáy giảm đi
dm thì diện tích của nó tăng thêm
dm
. Tính chiều cao và cạnh đáy của tam giác.
Lời giải.
Gọi
(dm) là chiều cao của tam giác lúc ban đầu,
.
Suy
ra cạnh đáy của tam giác lúc ban đầu là
(dm).
Diện
tích tam giác ban đầu là
(dm
).
Diện
tích tam giác sau khi tăng chiều cao thêm
dm và giảm cạnh đáy đi
dm là
(dm
).
Theo
đề, diện tích tam giác tăng thêm
dm
cho nên ta có phương trình
(thỏa
đk).
Vậy
chiều cao và cạnh đáy của tam giác lúc ban đầu lần
lượt là
dm và
dm.
Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích
m
. Nếu tăng chiều dài thêm
m và giảm chiều rộng
m thì diện tích mảnh vườn không đổi. Tính chiều dài và chiều rộng mảnh vườn.
Lời giải.
Gọi
(m) là chiều dài của mảnh vườn
.
Khi
đó chiều rộng của mảnh vườn là
(m).
Diện
tích của mảnh vườn sau khi tăng chiều dài thêm
m
và giảm chiều rộng
m
là
(m
).
Vì
diện tích sau khi tăng chiều dài thêm
m
và giảm chiều rộng
m
vẫn không đổi, do đó ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(thỏa đk) và
(không thỏa đk).
Vậy
chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn ban đầu lần
lượt là
m
và
m.
Cho một số tự nhiên có hai chữ số. Tổng hai chữ số của chúng bằng
. Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là
. Tìm số đã cho.
Lời giải.
Gọi
chữ số hàng chục là
,
.
Khi
đó chữ số hàng đơn vị là
.
Tích
của hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là
nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
số tự nhiên cần tìm là
.
Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là
. Tìm hai số đó.
Lời giải.
Gọi
,
,
là hai số tự nhiên liên tiếp.
Tích
của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng
là
nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
hai số cần tìm là
và
.
Một phân xưởng theo kế hoạch cần phải sản xuất
sản phẩm trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày phân xưởng đó sản xuất vượt mức
sản phẩm nên phân xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn thời gian quy định
ngày. Hỏi mỗi ngày phân xưởng phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
Lời giải.
Gọi
(sản phẩm) là số sản phẩm phân xưởng dự định mỗi
ngày sản xuất được
.
Khi
đó số ngày hoàn thành kế hoạch trên dự định sẽ là
(ngày).
Do
mỗi ngày phân xưởng sản xuất vượt mức
sản phẩm nên số sản phẩm mỗi ngày trên thực tế sản
xuất được là
(sản phẩm).
Khi
đó số ngày hoàn thành kế hoạch trên thực tế sẽ là
(ngày).
Vì
phân xưởng đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn dự định
ngày nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
mỗi ngày phân xưởng phải sản xuất
sản phẩm.
Một người dự định sản xuất
sản phẩm trong một thời gian nhất định. Do tăng năng suất
sản phẩm mỗi giờ, nên đã hoàn thành sớm hơn dự định
giờ. Hãy tính năng suất dự kiến của người đó.
Lời giải.
Gọi
năng suất dự kiến của người đó là
,
.
Khi
đó thời gian hoàn thành dự kiến sẽ là
(giờ).
Do
tăng năng suất
sản phẩm mỗi giờ nên năng suất trên thực tế là
.
Khi
đó thời gian hoàn thành trên thực tế sẽ là
(giờ).
Vì
thời gian hoàn thành sớm hơn dự kiến
giờ nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
năng suất dự kiến của người đó là
sản phẩm mỗi giờ.
Hai người cùng làm chung một công việc trong
giờ thì xong. Nếu mỗi người làm một mình thì thời gian để người thứ nhất hoàn thành công việc ít hơn người thứ hai là
giờ. Hỏi nếu làm một mình thì mỗi người phải làm trong bao nhiêu giờ để xong công việc?
Lời giải.
Gọi
(giờ) là số giờ người thứ nhất làm một mình xong
công việc
.
Khi
đó trong một giờ người thứ nhất làm được
công việc;
và
trong
giờ người thứ nhất làm được
công việc.
Do
mỗi người làm một mình thì thời gian để người thứ
nhất làm xong công việc ít hơn người thứ hai
giờ cho nên số giờ người thứ hai làm một mình xong
công việc là
(giờ).
Khi
đó trong một giờ người thứ hai làm được
công việc;
và
trong
giờ người thứ hai làm được
công việc.
Như
vậy ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Như
vậy nếu làm một mình thì người thứ nhất làm xong
công việc trong
giờ và người hai làm xong công việc trong
giờ.
Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước và chảy đầy bể trong
giờ
phút. Nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất có thể chảy đầy bể nhanh hơn vòi thứ hai
giờ. Hỏi nếu chảy riêng thì mỗi vòi sẽ chảy đầy bể trong bao lâu?
Lời giải.
Gọi
(giờ) là số giờ vòi thứ nhất chảy riêng thì đầy bể
(
).
Khi
đó trong một giờ vòi thứ nhất chảy được
bể;
và
trong
giờ
phút (
giờ) vòi thứ nhất chảy được
bể.
Vì
nếu chảy riêng vòi thứ nhất chảy đầy bể nhanh hơn
vòi thứ hai
giờ nên số giờ vòi thứ hai chảy riêng thì đầy bể
là
giờ.
Khi
đó trong một giờ vòi thứ hai chảy được
bể;
và
trong
giờ vòi thừ hai chảy được
bể.
Như
vậy ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Như
vậy nếu chảy riêng thì vòi thứ nhất chảy trong
giờ và vòi thứ hai chảy trong
giờ thì đầy bể.
Hai ô tô cùng khởi hành cùng một lúc từ hai đỉnh
và
cách nhau
km, đi ngược chiều nhau và gặp nhau sau
giờ. Tìm vận tốc của mỗi ô tô biết rằng nếu ô tô đi từ
tăng vậc tốc thêm
km/h sẽ bằng hai lần vận tốc ô tô đi từ
.
Lời giải.
Gọi
(km/h) là vận tốc của ô tô xuất phát từ A (
).
Vì
ô tô đi từ A tăng vận tốc thêm
km/h bằng hai lần vận tốc ô tô đi từ B nên vận tốc
của ô tô xuất phát từ B sẽ là
(km/h).
Sau
giờ (lúc gặp nhau) quãng đường ô tô thứ nhất đi được
là
(km) và quãng đường ô tô thứ hai đi được là
(km).
Như
vậy ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(thỏa đk).
Vậy
vận tốc của ô tô xuất phát từ A là
km/h và ô tô xuất phát từ B là
km/h.
Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ
để đi đến
với vận tốc mỗi xe không đổi trên toàn bộ quãng đường
dài
km. Do vận tốc xe ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là
km/h nên ô tô đến sớm hơn xe máy
phút. Tính vận tốc mỗi xe.
Lời giải.
Gọi
(km/h) là vận tốc của ô tô
.
Do
vận tốc ô tô lớn hơn vận tốc xe máy
km/h nên vận tốc xe máy là
(km/h).
Thời
gian ô tô và xe máy đi hết quãng đường AB lần lượt
là
(giờ),
giờ.
Vì
ô tô đến sớm hơn xe máy
phút (
giờ) cho nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
vận tốc của ô tô và xe máy lần lượt là
km/h và
km/h.
Một ca nô xuôi từ
đến
với vận tốc xuôi dòng là
km/h, sau đó lại ngược từ
về
. Thời gian xuôi ít hơn thời gian ngược là
giờ
phút. Tính khoảng cách giữa hai bến
và
biết vận tốc dòng nước là
km/h và vận tốc riêng của ca nô khi xuôi và ngược dòng là không đổi.
Lời giải.
Gọi
(km) là khoảng cách giữa hai bến A và B
.
Thời
gian ca nô xuôi dòng là
(h).
Vận
tốc thực của ca nô là
(km/h).
Suy
ra vận tốc ngược dòng của ca nô là
(km/h).
Thời
gian ca nô ngược dòng là
(km/h).
Vì
thời gian xuôi ít hơn thời gian ngược dòng là
giờ
phút (
giờ) nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(thỏa đk).
Vậy
khoảng cách giữa hai bến A và B là
km.
Một tàu thủy chạy trên khúc sông dài
km, cả đi và về mất
giờ
phút. Tính vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng, biết rằng vận tốc của dòng nước là
km/h.
Lời giải.
Gọi
(km/h) là vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng
.
Suy
ra vận tốc xuôi dòng và vận tốc ngược dòng của tàu
thủy lần lượt là
và
(km/h).
Thời
gian xuôi dòng và ngược dòng của tàu thủy lần lượt
là
(h) và
(h).
Thời
gian cả đi lẫn về là
giờ
phút
nên ta có phương trình sau
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
vận tốc của tàu thủy khi nước yên lặng là
km/h.
Hai giá sách có
cuốn. Nếu chuyển
cuốn từ giá thứ nhất sang giá thứ hai thì số sách trên giá thứ hai bằng
số sách ở giá thứ nhất. Tính số sách trên mỗi giá.
Lời giải.
Gọi
(cuốn) là số sách trên giá thứ nhất
.
Suy
ra số sách trên giá thứ hai sẽ là
.
(cuốn)
Theo
đề ta có phương trình sau
.
Giải
phương trình này ta được
(thỏa đk).
Vậy
số sách trên giá sách thứ nhất và thứ hai lần lượt
là
cuốn và
cuốn.
Có hai thùng dầu chứa tất cả
lít dầu. Biết rằng nếu rót từ thùng thừ nhất sang thùng thứ hai
lít dầu thì số dầu ở hai thùng bằng nhau. Tính số dầu ban đầu ở mỗi thùng.
Lời giải.
Gọi
(lít) là số lít dầu ban đầu ở thùng thứ nhất
.
Suy
ra số lít dầu ban đầu ở thùng thứ hai là
lít.
Theo
đề ta có phương trình
Vậy
số lít dầu ban đầu ở thùng thứ nhất và thùng thứ
hai lần lượt là
lít và
lít.
Một thửa ruộng hình chữ nhật có diện tích là
m
. Tính độ dài các cạnh của thửa ruộng. Biết rằng nếu tăng chiều rộng của thửa ruộng lên
m và giảm chiều dài của thửa ruộng đi
m thì diện tích của thửa ruộng sẽ tăng thêm
m
.
Lời giải.
Gọi
(m) là chiều rộng của của thửa ruộng
.
Khi
đó chiều dài của thửa ruộng là
(m).
Diện
tích của thửa ruộng sau khi tăng chiều rộng lên
m và giảm chiều dài đi
m là
(m
).
Vì
diện tích của thửa ruộng tăng thêm
m
nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
chiều rộng và chiều dài của thửa ruộng lần lượt là
m và
m.
Cho một số có hai chữ số. Tổng hai chữ số của chúng bằng
. Tích hai chữ số ấy nhỏ hơn số đã cho là
. Tìm số đã cho.
Lời giải.
Gọi
chữ số hàng chục là
,
.
Khi
đó chữ số hàng đơn vị là
.
Tích
của hai chữ số đó nhỏ hơn số đã cho là
đon vị nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
số cần tìm là
.
Một đội xe theo kế hoạch chở hết
tấn hàng trong một số ngày quy định. Do mỗi ngày đội đó chở vượt mức
tấn nên đội đã hoàn thành kế hoạch sớm hơn thời gian quy định
ngày và chở thêm được
tấn. Hỏi theo kế hoạch đội xe chở hàng hết bao nhiêu ngày?
Lời giải.
Gọi
(ngày) là số ngày đội xe dự định hoàn thành công việc
.
Khi
đó mỗi ngày đội xe dự định chở được
(tấn).
Do
hoàn thành kế hoạch sớm hơn dự định
ngày nên số ngày thực tế hoàn thành công việc là
(ngày).
Khi
đó mỗi ngày trên thực tế đội xe chở được là
(tấn).
Vì
mỗi ngày chở vượt mức
tấn và chở thêm đươc
tấn cho nên ta có phương trình
Giải
phương trình trên ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
theo kế hoạch đội xe chở hàng hết
ngày.
Hai đội xe chở cát để san lấp một khu đất. Nếu hai đội cùng làm thì trong
ngày thì xong công việc. Nếu đội thứ nhất làm
ngày, sau đó đội thứ hai làm tiếp
ngày thì được
công việc. Hỏi nếu mỗi đội làm một mình thì mất bao nhiêu ngày?
Lời giải.
Gọi
(ngày) là số ngày đội xe thứ nhất làm một mình xong
công việc
.
Khi
đó trong
ngày đội xe thứ nhất làm một mình được
công việc.
Vì
đội thứ thứ nhất làm một mình trong
ngày, sau đó đội thứ hai làm một mình tiếp
ngày thì được
công việc cho nên đội thứ hai làm một mình trong
ngày thì được
công việc.
Suy
ra trong
ngày đội thứ hai làm một mình được
công việc.
Ta
có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(thỏa đk).
Vậy
nếu làm một mình thì đội thứ nhất làm xong công việc
hết
ngày, đội hai làm xong công việc hết
ngày.
Quãng đường từ A đến B dài
km. Một người đi xe máy từ A đến B. Khi đến B, người đó nghỉ
phút rồi quay trở về A với vận tốc lớn hơn lúc đi là
km/h. Thời gian kể từ lúc bắt đầu đi từ A đến lúc trở về A là
giờ. Tính vận tốc xe máy lúc đi từ A đến B.
Lời giải.
Gọi
(km/h) là vận tốc xe máy đi từ A đến B
.
Suy
ra thời gian xe máy đi từ A đến B là
(h).
Vận
tốc của xe máy đi trở về từ B đến A là
(km/h).
Suy
ra thời gian xe máy trở về từ B đến A là
(h).
Ta
có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
vận tốc xe máy lúc đi từ A đến B là
km/h.
Một tàu tuần tra chạy ngược dòng
km, sau đó chạy xuôi dòng
km trên cùng một dòng sông có vận tốc dòng nước là
km/h. Tính vận tốc của tàu tuần tra khi nước yên lặng, biết thời gian xuôi dòng ít hơn thời gian ngược dòng
giờ.
Lời giải.
Gọi
(km/h) là vận tốc thực của tàu tuần tra
.
Vận
tốc xuôi dòng và ngược dòng của tàu tuần tra là lần
lượt là
(km/h) và
(km/h).
Khi
đó thời gian xuôi dòng và ngược dòng của tàu tuần tra
lần lượt là
(h) và
(h).
Thời
gian xuôi dòng ít hơn thời gian ngược dòng
giờ nên ta có phương trình
Giải
phương trình này ta được
(không thỏa đk) và
(thỏa đk).
Vậy
vận tốc thực của tàu tuần tra là
km/h.
Hùng và Long có tất cả
viên bi. Nếu Hùng cho Long
viên, thì số bi của Long gấp
số bi của Hùng. Tính số bi ban đầu của Long và Hùng.
Lời giải.
Gọi
(viên bi) là số bi ban đầu của Hùng
.
Suy
ra số bi ban đầu của Long là
(viên bi).
Theo
đề ta có phương trình
Vậy
số bi ban đầu của Hùng và Long lần lượt là
và
viên.
--- HẾT ---
Ngoài Phương Pháp Giải Toán 9 Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình – Toán 9 thì các tài liệu học tập trong chương trình 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Để tìm hiểu một cách chi tiết và sâu sắc về phương pháp giải toán 9 bằng cách lập phương trình, bài viết này sẽ giới thiệu các khái niệm cơ bản về phương trình và cách sử dụng chúng trong việc giải các bài toán toán học. Chúng ta sẽ cùng nhau bước qua từng bước giải quyết, từ việc đọc hiểu đề bài, xác định biến số, xây dựng phương trình và giải phương trình một cách logic và tỉ mỉ.
Bài viết này sẽ đi kèm với những ví dụ và bài tập minh họa, giúp các bạn nắm vững phương pháp giải toán bằng cách lập phương trình và ứng dụng linh hoạt vào các bài toán học tập và cuộc sống thực tế. Điều này giúp bạn nâng cao trình độ giải toán, rèn luyện tư duy logic và phát triển khả năng sáng tạo trong việc tìm ra những giải pháp độc đáo và chính xác.
Hãy cùng bắt đầu hành trình khám phá và rèn luyện khả năng giải toán 9 giải bài toán bằng cách lập phương trình từ bài viết này. Chúng tôi tin rằng, sau khi hoàn thành bài viết, bạn sẽ trở thành một “thám tử” toán học tài ba, luôn tự tin và mạnh mẽ khi đối diện với những bài toán khó khăn. Chúc các bạn thành công và vui vẻ trong việc học tập và khám phá những điều thú vị của toán học!
>>> Bài viết có liên quan: