Hướng Dẫn Chứng Minh Số Chính Phương Bằng Phương Pháp Phản Chứng
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Hướng Dẫn Chứng Minh Số Chính Phương Bằng Phương Pháp Phản Chứng – Toán 6 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
ĐS6.CHUYÊN ĐỀ 6 - SỐ CHÍNH PHƯƠNG
CHỦ ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP PHẢN CHỨNG GIẢI BÀI TOÁN SỐ CHÍNH PHƯƠNG
PHẦN I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. ĐỊNH NGHĨA
Số chính phương là số tự nhiên viết được dưới dạng bình phương đúng của một số nguyên.
Ví
dụ:
;
.
2. SỐ CHÍNH PHƯƠNG CHẴN, SỐ CHÍNH PHƯƠNG LẺ
Một số chính phương được gọi là số chính phương chẵn nếu nó là bình phương của một số chẵn, là số chính phương lẻ nếu nó là bình phương của một số lẻ. (Nói một cách khác, bình phương của một số chẵn là một số chẵn, bình phương của một số lẻ là một số lẻ).
3. CÁC TÍNH CHẤT CHUNG CỦA SỐ CHÍNH PHƯƠNG
Số chính phương chỉ có thể có chữ số tận cùng là 0, 1, 4, 5, 6, 9 không thể có chữ số tận cùng là 2, 3, 7, 8.
Như vậy để chứng minh một số không phải số chính phương ta chỉ ra số đó có hàng đơn vị là 2; 3; 7 hoặc 8.
Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa các TSNT với số mũ chẵn, không chứa TSNT với số mũ lẻ.
Ví
dụ:
Để
chứng minh một số không phải SCP ta chỉ ra số đó khi
phân tích ra TSNT thì tồn
tại thừa số nguyên tố chứa
số mũ lẻ.
Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng
hoặc
, không có SCP nào có dạng
.
Số chính phương chỉ có thể có 1 trong 2 dạng
hoặc
, không có SCP nào có dạng
hoặc
.
Số các ước số của một số chính phương là số lẻ, ngược lại một số có số lượng các ước là lẻ thì đó là số chính phương.
Nếu số chính phương chia hết cho
thì chia hết cho
.
Số chính phương tận cùng bằng 1 hoặc 9 thì chữ số hàng chục là chữ số chẵn (121, 49, …).
Số chính phương tận cùng là 5 thì chữ số hàng chục là 2.
Số chính phương tận cùng là 4 thì chữ số hàng chục là chẵn.
Số chính phương tận cùng là 6 thì chữ số hàng chục là lẻ.
Nếu SCP có chữ số tận cùng là 0 thì SCP đó có một số chẵn chữ số 0 ở tận cùng như : 100, 10000, …
Công thức để tính hiệu của hai số chính phương: a2 - b2 = (a+b).(a-b).
Tất cả các số chính phương có thể viết thành dãy tổng của các số lẻ tăng dần từ 1, ví dụ: 1, 1 + 3, 1 + 3 + 5, 1 + 3 + 5 +7, 1 + 3 + 5 +7 + 9, ….
3. HỆ QUẢ
Số chính phương chia hết cho 2 thì chia hết cho 4.
Số chính phương chia hết cho 5 thì chia hết cho 25.
Số chính phương chia hết cho 3 thì chia hết cho 9.
Số chính phương chia hết cho 8 thì chia hết cho 16.
Số chính phương chia hết cho
thì chia hết cho
(
là số nguyên tố,
).
PHẦN II. CÁC DẠNG BÀI
Dạng 1: Chứng minh một biểu thức không là số chính phương.
I. Phương pháp giải:
Đề bài chứng minh một biểu thức
không là số chính phương.
Giả sử biểu thức
là số chính phương.
Sử dụng các tính chất để tìm ra điều vô lí hay mâu thuẫn.
Vậy biểu thức
không là số chính phương.
II. Bài toán
Bài
1: Chứng
minh rằng với
thì
không là số chính phương.
Lời giải:
-
Với
không là số chính phương.
-
Với
không là số chính phương.
-
Với
.
Giả sử là số chính phương.
.
.
.
.
.
.
Ta
thấy
là điều mâu thuẫn với nhau so với đẳng thức
.
Vậy
không là số chính phương với mọi số tự nhiên
.
Bài
2: Chứng
minh rằng với mọi số nguyên dương n thì
không là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Khi
đó đặt
.
.
.
Như
vậy, trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
.
Mặt
khác
chẵn.
Suy
ra hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
.
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn.
mà
,
so sánh điều này với
,
ta thấy đây là điều vô lý.
Vậy
với mọi số nguyên dương
thì
không là số chính phương.
Bài 3: Chứng minh rằng tích của bốn số nguyên dương liên tiếp không là số chính phương.
Lời giải:
Gọi
bốn số nguyên dương liên tiếp lần lượt là
,
,
,
và
Đặt
Ta
đi chứng minh
không là số chính phương.
Giả
sử
.
.
.
Đặt
.
.
.
.
.
.
Ta
thấy
mâu thuẫn với
Vậy
không là số chính phương hay tích của bốn số nguyên
dương liên tiếp không là số chính phương.
Bài
4: Chứng
minh rằng với tổng của
không là số chính phương.
Lời giải:
Đặt
.
Giả
sử
là số chính phương .
.
.
.
Mà
.
Đây là điều vô lý.
Vậy
không là số chính phương.
Bài
5: Chứng
minh rằng với
lẻ
và
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Đặt
.
Khi
lẻ: Đặt
.
.
Có
49 chia 4 dư 1
chia 4 dư 1;
chia 4 dư 3
chia 4 dư 3 (vô lý).
Vậy
với
lẻ và
thì
không là số chính phương.
Bài
6: Chứng
minh rằng nếu số tự nhiên
là số nguyên tố thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương
.
Xét
.
Tồn
tại một trong hai thừa số
,
chia hết cho số nguyên tố.
Điều
này không xảy ra vì cả hai thừa số trên đều nhỏ hơn
.
Thật
vậy, do
(vì
).
Nên
.
Vậy
nếu số tự nhiên
là số nguyên tố thì
không
là số chính phương.
Bài
7: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Với
không là số chính phương.
Với
:
Giả
sử
là số chính phương.
Mà
là số lẻ nên
.
.
Vì
nên
.
Mà
.
Nên
.
So
sánh
và
với
,
ta thấy mâu thuẫn với nhau.
Vậy
với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Bài
8: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Với
:
Giả
sử
là số chính phương.
.
.
.
là
số chính phương với mọi
(vô lí).
Vậy
với
mọi số tự nhiên
thì
không là số chính phương.
Bài
9: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Với
n = 0 thì
không là số chính phương.
Giả
sử với mọi số tự nhiên
,
là số chính phương.
.
.
Mà
chia
3 dư 2
Nên
mâu thuẫn hay vô lý hay không xảy ra.
Vậy
với
mọi số tự nhiên thì
không là số chính phương.
Bài
10: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Nếu
thì
không là số chính phương.
Giả
sử với mọi số tự nhiên
,
là số chính phương.
.
.
Mà
nên
.
Nên
mâu thuẫn hay vô lý hay không xảy ra.
Vậy
với
mọi số tự nhiên
thì
không là số chính phương.
Bài
11: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Nếu
thì
là số chính phương.
Giả
sử
là số chính phương.
.
.
.
.
.
.
là
số chính phương.
Đây là điều không xảy ra hay vô lí.
Vì
với
thì
và
không
là số chính phương.
Vậy
với
mọi số tự nhiên
thì
không là số chính phương.
Bài
12: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Khi
đó:
.
Mà
.
(vô
lí).
Vậy
với mọi số tự nhiên
thì
không là số chính phương.
Bài
13: Chứng
minh rằng với mọi số tự nhiên n lẻ
thì
không
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Khi
đó:
.
.
Vì
là số tự nhiên
lẻ
nên
cũng là số lẻ
là hai số tự nhiên lẻ liên tiếp và chúng nguyên tố
cùng nhau nên
với
a, b lẻ và a>b.
(*).
Vì
và
nên (*) vô lí.
Vậy
với mọi số tự nhiên
thì
không là số chính phương.
Bài
14: Chứng
minh rằng tổng
với
không
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
.
Ta
có:
.
.
.
.
hay
(vô
lí).
Vậy
tổng
với
không là số chính phương.
Bài 15: Chứng minh rằng tổng các bình phương của bốn số nguyên dương liên tiếp không là số chính phương.
Lời giải:
Gọi
bốn số nguyên dương liên tiếp là
.
Giả
sử tổng các bình phương của bốn số nguyên dương liên
tiếp trên là số chính phương, tức là
là
số chính phương.
Đặt
.
Ta
có:
.
Do
đó, vì
là số chẵn và
là
số chính phương nên
.
Mà
.
Nên
không xảy ra hay vô lý.
Vậy tổng các bình phương của bốn số nguyên dương liên tiếp không là số chính phương.
Bài 16: Chứng minh rằng tổng các bình phương của năm số nguyên dương liên tiếp không là số chính phương.
Lời giải:
Gọi
bốn số nguyên dương liên tiếp là
.
Giả
sử tổng các bình phương của năm số nguyên dương liên
tiếp trên
là số chính phương, tức là
là
số chính phương.
Đặt
.
Ta
có:
.
Do
đó, vì
là số chính phương nên
có
số tận cùng là 0 hoặc 5
có
số tận cùng là 3 hoặc 8 (vô lí).
Vậy tổng các bình phương của năm số nguyên dương liên tiếp không là số chính phương.
Bài
17: Cho
là số nguyên dương và
là một ước nguyên dương của
.
Chứng minh rằng
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là một số chính phương.
Đặt
,
.
Ta
có:
là số chính phương.
là
số chính phương (*).
Mà
nên (*) vô lí.
Vậy
với
là số nguyên dương và
là một ước nguyên dương của
thì
không phải là số chính phương.
Bài 18: Chứng minh rằng tổng bình phương của hai số tự nhiên lẻ bất kì không phải là số chính phương.
Lời giải:
Gọi
,
là các số tự nhiên lẻ.
Giả
sử tổng
bình phương của hai số
và
là số chính phương, tức
là số chính phương
.
Vì
và
đều
lẻ nên đặt
,
.
Từ
và
Mà
và
mâu
thuẫn với nhau.
Vậy tổng bình phương của hai số tự nhiên lẻ bất kì không phải là số chính phương.
Bài
19: Chứng
minh rằng với
mọi số tự nhiên
thì
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
.
.
Mà
nên
chia
hết cho 2.
Hơn
nữa,
nên
cả hai số
đều
chia hết cho 2.
.
Nên
là điều mâu thuẫn hay không bao giờ xảy ra hay vô
lý.
Vậy
với mọi số tự nhiên
thì
không phải là một số chính phương.
Bài
20: Chứng
minh rằng với
mọi số tự nhiên
thì
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Ta
có
Do
là số lẻ nên
là số lẻ.
chia
hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4 (vô lí).
Vậy
không là số chính phương.
Bài
21: Chứng
minh rằng với
mọi số tự nhiên
thì
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Ta
có:
Vì
là số chẵn nên
là
số chẵn. Mà
là số chính phương nên
.
Mặt
khác :
.
Nên
là điều mâu thuẫn hay không bao giờ xảy ra hay vô
lý.
Vậy
không là số chính phương.
Bài
22: Chứng
minh rằng với
mọi số nguyên dương
thì
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Ta có:
chia
4 dư 1.
chia
cho 4 dư 1.
Do
đó,
chia cho 4 dư 2.
Ta
có
là số chẵn và
chính phương nên
chia hết cho 22
(vô lí).
Vậy
không
là số chính phương.
Bài
23: Chứng
minh rằng
không
phải là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương.
Ta
có
Ta
thấy
có chữ số tận cùng bằng 3 (vô lí).
Vậy
không
là số chính phương.
Bài
24: Chứng
minh rằng
không
phải là số chính phương khi n lẻ.
Lời giải:
Giả
sử
là số chính phương với
là số lẻ.
Ta có:
.
.
điều
này vô lí vì
với
là số lẻ.
Vậy
không là số chính phương với
là số lẻ.
Bài
25: Chứng
minh rằng nếu
là tích của
số nguyên tố đầu tiên thì
và
không thể là các số chính phương.
Lời giải:
Vì
là tích của
số nguyên tố đầu tiên nên
và
.
*Giả
sử
là số chính phương.
Đặt
.
Vì
p chẵn nên
lẻ, suy ra
lẻ, suy ra
lẻ.
Đặt
.
Ta
có
.
.
,
điều này mâu thuẫn với
.
Suy
ra
không là số chính phương.
*
Giả sử
là số chính phương.
là
số chia hết cho 3.
Suy
ra,
có dạng
.
Không
có số chính phương nào có dạng
,
điều này mâu thuẫn với
là số chính phương.
Suy
ra
không là số chính phương.
Vậy
nếu
là tích của
số nguyên tố đầu tiên thì
và
không thể là các số chính phương.
Dạng 2: Chứng minh không tồn tại một điều kiện nào đó của biến để một biểu thức A là số chính phương.
I. Phương pháp giải:
Đề bài yêu cầu chứng minh không tồn tại một điều kiện nào đó của biến để một biểu thức A là số chính phương.
Giả sử biểu thức A là số chính phương.
Sử dụng các tính chất để tìm ra điều vô lí hay mâu thuẫn.
Vậy không tồn tại một điều kiện nào đó của biến để một biểu thức A là số chính phương.
II. Bài toán
Bài
26: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào để
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là
số chính phương thì
.
.
Như
vậy, trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
Mặt khác m + n + m – n = 2m chẵn.
Suy
ra hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn.
Suy
ra
nhưng 2006 không chia hết cho 4, so sánh với
,
ta thấy đây điều vô lý hay mâu thuẫn với nhau.
Vậy
không tồn tại số tự nhiên nào để
là
số chính phương.
Bài
27: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào để
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là
số chính phương thì
.
.
Như
vậy, trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
Mặt khác m + n + m – n = 2m.
Suy
ra hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn
Suy
ra
nhưng 2010 không chia hết cho 4, so sánh với
,
ta thấy đây là điều vô lý hay mâu thuẫn với nhau.
Vậy
không tồn tại số tự nhiên nào để
là
số chính phương.
Bài
28: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào để
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là
số chính phương thì
.
.
Như
vậy, trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
Mặt
khác
.
Suy
ra hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn.
Suy
ra
nhưng 2014 không chia hết cho 4, so sánh với
,
ta thấy đây là điều vô lý hay mâu thuẫn với nhau.
Vậy
không tồn tại số tự nhiên nào để
là
số chính phương.
Bài
29: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào để
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là
số chính phương thì
.
.
Như
vậy, trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
Mặt
khác
.
Suy
ra hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn.
Suy
ra
nhưng 2018 không chia hết cho 4, so sánh với
,
ta thấy đây là điều vô lý hay mâu thuẫn với nhau.
Vậy
không tồn tại số tự nhiên nào để
là
số chính phương.
Bài
30: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào với
chẵn và
để
là số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
là
số chính phương thì
.
.
.
Như
vậy, vì
chẵn nên trong hai số
và
phải có ít nhất một số chẵn
Mặt
khác,
.
Suy
ra, hai số
và
cùng tính chẵn lẻ
Từ
và
suy ra
và
là hai số chẵn.
Suy
ra
nhưng
không chia hết cho 4 , so sánh với
,
ta thấy đây là điều vô lý hay mâu thuẫn với nhau.
Vậy
không tồn tại số tự nhiên
nào với
chẵn và
để
là
số chính phương.
Bài
31: Chứng
minh rằng không tồn tại số tự nhiên
nào
để
là số chính phương.
Lời giải:
Đặt
.
Nếu
chẵn (lẻ) thì
cũng chẵn (lẻ) nên cùng
tính chất chẵn (lẻ).
+)
Nếu
là các số lẻ thì
chia
4 dư 3 (vì
chia 4 dư 1) nên không tồn tại
do
chia 4 dư 1.
+)
Nếu
chẵn thì
chia 4 dư 2 và
là vô lý.
Vậy
không
tồn tại số tự nhiên
sao
cho
là
số chính phương.
Bài 32: Chứng minh rằng một số chẵn bất kỳ không chia hết cho 4 thì không phân tích thành hiệu của hai số chính phương.
Lời giải:
Giả
sử
(chẵn
chia 4 dư 2 do không chia hết cho 4);
cùng tính chẵn lẻ.
.
Điều này trái với gia thiết ban đầu.
Vậy một số chẵn bất kì không chia hết cho 4 thì không phân tích thành hiệu của hai số chính phương.
HẾT
Ngoài Hướng Dẫn Chứng Minh Số Chính Phương Bằng Phương Pháp Phản Chứng – Toán 6 thì các tài liệu học tập trong chương trình 6 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Phương pháp chứng minh số chính phương bằng phương pháp phản chứng là một phương pháp thú vị và hiệu quả trong toán học. Thay vì chứng minh rằng một số là số chính phương bằng cách tìm ra căn bậc hai của nó, phương pháp này sử dụng cách tiếp cận ngược lại để chứng minh rằng một số không phải là số chính phương.
Trong đoạn giới thiệu này, chúng ta sẽ tìm hiểu về phương pháp chứng minh số chính phương bằng phương pháp phản chứng. Cách tiếp cận này cho phép chúng ta tìm ra một lý thuyết hoặc một quy tắc tổng quát mà nếu áp dụng vào số cần chứng minh và đưa ra một kết luận mâu thuẫn, thì ta có thể chứng minh rằng số đó không phải là số chính phương.
Phương pháp này thường được sử dụng cho các số nguyên dương. Đầu tiên, ta giả định rằng số cần chứng minh là số chính phương. Sau đó, ta xây dựng một quy tắc hoặc một lý thuyết dựa trên tính chất của các số chính phương. Tiếp theo, ta sử dụng quy tắc này để đưa ra một kết luận mâu thuẫn. Nếu kết luận mâu thuẫn, ta có thể chứng minh rằng giả định ban đầu là sai, và do đó số đó không phải là số chính phương.
>>> Bài viết có liên quan