Docly

Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 Có Đáp Án

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Thi HSG Tin 9 Tỉnh Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án
Đề Thi Tiếng Anh Lớp 9 Học Kì 2 Năm Học 2020-2021 Phòng GD Ninh Hòa Có Đáp Án
Đề Thi HSG Tin 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 2
30 Đề Thi HSG Toán 9 Cấp Tỉnh Năm 2020-2021 Có Lời Giải Chi Tiết
Bộ Đề Thi Tin Học 9 Học Kì 2 Có Đáp Án – Tin Học Lớp 9

Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 Có Đáp Án – Lịch Sử 9 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỊCH SỬ 9

Đề số 1: Nêu khái quát phong trào GPDT của nhân dân á, Phi, Mĩ từ 1945 đến nay.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào đấu tranh GPDT của nhân dân á, Phi, Mĩ La tinh đó bùng nổ và phát triển mạnh mẽ. (Vậy phong trào diễn ra mấy giai đoạn và nội dung từng giai đoạn như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.)

Phong trào có thể được chia làm ba giai đoạn chính như sau:

- Giai đoạn thứ nhất là từ năm 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX.

+ Phong trào nổ ra đầu tiờn là ở 3 nước Đông Nam á , nhân dân đã chớp thời cơ nổi dậy lật đổ ách thống trị thực dân, phong kiến giành chính quyền: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945) và Lào (12-10-1945). Sau đó phong trào lan sang Nam á, Bắc Phi và Mĩ La tinh: Năm 1950 thực dân Anh phải công nhận nền độc lập cho ấn Độ. Năm 1952 nước Cộng hoà Ai Cập ra đời. Ngày 1-1-1959 cách mạng Cu Ba thắng lợi.

+ Đặc biệt năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập làm nên “Năm châu Phi”. Thắng lợi của giai đoạn này đã làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cơ bản sụp đổ.

- Giai đoạn thứ hai từ những năm 60 đến những năm 80 của thế kỉ XX. Nét nổi bật của giai đoạn này là sự vươn lên giành độc lập của 3 nước thuộc địa Bồ đào nha : Ghinê xích đạo (9-1974), Môdămbich (6-1975), ănggôla (11-1975) . Thắng lợi của 3 nước này có ý nghĩa quan trọng đối với phong trào giải phóng dân tộc nói chung và nhất là nhân dân châu Phi nói riêng.

- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn từ những năm 90 của thế kỉ XX đến nay. ở giai đoạn này phong trào tiêu biểu nhất là phong trào đấu tranh của nhân dân Nam Phi chống chế độ phân biệt chủng tộc (chủ nghĩa Apacthai). Đây là hình thức tồn tại cuối cùng của chủ nghĩa thực dân.

+ Chủ nghĩa Apacthai là chủ nghĩa phân biệt, miệt thị dân tộc vô cùng tàn bạo, hà khắc của những kẻ cực đoan phát xít da trắng đối với người da đen và da màu ở Nam Phi.

+ Nhân dân Nam Phi dưới sự lãnh đạo của tổ chức “Đại hội dân tộc phi” đã kiên cường, bền bỉ đấu tranh , Liên hiệp quốc và nhân dân tiến bộ thế giới ủng hộ. Kết quả là năm 1980 nhân dân Rôđêdia (Sau này đổi là Dimbabuê) đã giành thắng lợi. Năm 1990 chính quyền da trắng phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc ở Tây Nam Phi (Nay là Namibia) và năm 1993 thành trì cuối cùng của chúng ở cộng hoà Nam Phi cũng sụp đổ.

- Từ đây nhân dân các nước á, Phi, Mĩ La tinh chuyển sang nhiệm vụ mới là: Củng cố nền độc lập, xây dựng và phát triển đất nước, xoá bỏ tình trạng nghèo nàn lạc hậu, tiếp tục đấu tranh cho mục tiêu vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

(Đề số 2: Nêu ý nghĩa của phong trào GĐT á, Phi, Mĩ La tinh sau chiến tranh thế giới thứ II.)

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, lịch sử thế giới có nhiều thay đổi quan trọng, một trong những thay đổi đó là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc. Phong trào giải phóng dân tộc có một ý nghĩa vô cùng lớn lao là làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và sự ra đời của hơn 100 quốc gia á, Phi, Mĩ La tinh.

- Trước chiến tranh thế giới thứ hai các nước á, Phi, Mĩ La tinh là thuộc địa cuả các nước tư bản phương Tây. Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ, thu nhiều kết quả. Cuối những năm 90 của thế kỉ XX hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đến quốc sụp đổ hoàn toàn.

- Khởi đầu là phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam á, trong đó có 3 nước giành được độc lập: Inđônêxia (17-8-1945), Việt Nam (2-9-1945), Lào (12-10-1945). Tiếp đó tháng 10-1949 nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời. Phong trào đã lan rộng sang Nam á, Bắc Phi và nhiều nước đã giành độc lập.

+ Đặc biệt năm 1960 được gọi là “năm Châu Phi” với 17 nước giành được độc lập.

+Mĩ La tinh: ngày 1-1-1959 cách mạng Cuba thắng lợi, chế độ độc tài thân Mĩ bị lật đổ. Tiếp đó trong những năm 1974-1975 các nước Môdămbích, ănggôla và Ghinêbitxao đã thoát khỏi ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.

+ Từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX, chủ nghĩa thực dân chỉ còn tồn tại dưới hình thức thực dân cuối cùng là chế độ phân biệt chủng tộc ở miền Nam châu Phi. Sau nhiều năm đấu tranh ngoan cường, bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân của giai cấp thống trị đã phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Nổi bật là sự sụp đổ của chế độ phân biệt chủng tộc ở cộng hoà Nam Phi (1993).

Như vậy, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.

- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc đã dẫn tới việc thành lập hàng hoạt nhà nước độc lập làm thay đổi căn bản bộ mặt của các nước á, Phi, Mĩ La tinh, làm thay đổi cục diện thế giới.

- Sau khi giành độc lập, lịch sử các dân tộc á, Phi, Mĩ La tinh đã sang chương mới với nhiệm vụ to lớn là củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội nhưng nhân dân á, Phi, Mĩ La tinh cũng đã bước đầu giành được nhiều thắng lợi.

+Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, nhờ cuộc “cách mạng xanh trong nông nghiệp, ấn Độ đã tự túc được lương thực cho số dân hơn 1 tỉ người. Bên cạnh đó ấn Độ còn nổi tiếng với những sản phẩm công nghiệp, công nghệ thông tin và viễn thông. Hiện nay ấn Độ đã cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và vũ trụ.

+ Trung Quốc nhờ thực hiện cải cách mở cửa, sau hơn 20 năm, nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng: Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: Tổng sản phẩm trong nước hàng năm tăng trung bình 9,6%, đứng hàng thứ 3 thế giới. Đầu tư nước ngoài dẫn đầu thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Địa vị chính trị ngày càng nâng cao trên trường quốc tế.

+ Cuba đã có những chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng ngày càng gia tăng. Mêhicô, Achentina, Brazin được xếp vào hàng những nước công nghiệp mới (NIC).

+Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm sau cao hơn năm trước. Tháng 11-2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đứng trước những thời cơ hứa hẹn tăng trưởng cao.

- ngày nay các nước á, Phi, Mĩ La tinh ngày càng tích cực tham gia và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.

Đề số 3: Nêu tình hình chung của các nước châu Phi từ sau 1945 đến nay.

- Với 57 quốc gia, châu Phi có diện tích 30,5 triệu km (gấp 3 lần châu Âu, xấp xỉ châu Mĩ và bằng 3/4 châu á). Châu Phi có các nguồn tài nguyên phong phú và nhiều nông sản quý. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tiếp theo châu á- nhân dõn châu Phi cũng đứng lờn giành độc lập . Phong trào nổ ra sớm nhất ở vùng Bắc Phi- nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác. Khởi đầu là thắng lợi của cuộc binh biến sĩ quan yêu nước ở Ai Cập (7-1952) lật đổ chế độ quân chủ, thành lập nước cộng hoà Ai Cập. Tiếp đó là thắng lợi của cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ 1954 – 1962 của nhân dân Angiêri, đó lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc. Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập, được ghi nhận là “năm châu Phi”. Từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX, Châu Phi trở thành “Lục địa mới trỗi dậy” nổi bật nhất là cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân các nước ănggôla, Môdămbich và Ghinêbitxao nhằm lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha. Kết quả 3 nước lần lượt giành độc lập: Ghinêbitxao (9-1974), Môdămbích (6-1975) và ănggôla (11-1975).

- Từ 1975 trở đi cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc tập trung ở miền Nam châu Phi, nhằm xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, ách thống trị cuối cùng của chủ nghĩa thực dân cũ. Sau nhiều thập niên bền bỉ đấu tranh của người da đen, chính quyền thực dân của người da trắng đã phải tuyên bố xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc. Chính quyền của người da đen đã được thành lập ở Rôđêdia (1980) (Sau đổi thành Dimbabuê) và ở Tây Nam Phi năm 1990 (nay là Namibia). Thắng lợi đặc biệt có ý nghĩa nhất là thắng lợi của nhà nước Cộng hoà Nam Phi.

- Năm 1993 sau hơn 3 thế kỉ tồn tại- Thắng lợi: Nơi sào huyệt cuối cùng của chế độ PBCT.

- Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nước châu Phi bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. Đây là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ và thậm chí còn khó khăn hơn cuộc đấu tranh vì độc lập tự do. Những thành tựu ban đầu mà các nước châu Phi đạt được trong những năm đầu sau khi giành độc lập chưa đủ để thay đổi một cách căn bản bộ mặt kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.

- Từ những năm 80, đặc biệt là bước vào thập niên 90, châu Phi lại rơi vào thảm cảnh của chiến tranh, tụt hậu và đói nghèo. Châu Phi trở thành lục địa bất ổn nhất thế giới. Đó là các cuộc xung đột, nội chiến đẫm máu do mâu thuẫn sắc tộc, tôn giáo. Tình trạng đói nghèo, nợ nần chồng chất và các loại dịch bệnh hoành hành. Liên hợp quốc xếp 32 trong số 57 nước châu Phi vào nhóm những nước nghèo nhất thế giới. Châu Phi cũng là châu lục có tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. Châu Phi cũng là châu được gọi là “Lục địa của bệnh AIDS”.

- Trong những năm gần đây, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, châu Phi đã tích cực tìm kiếm các giải pháp, đề ra những cải cách nhằm giải quyết các cuộc xung đột, khắc phục những khó khăn về kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực, lớn nhất là tổ chức thống nhất châu Phi, nay gọi là Liên minh châu Phi (AU).

Đề số 4: Khái quát tình hình chung của các nước châu á từ sau năm 1945 đến nay.

- Châu á là vùng đông dân cư nhất thế giới, bao gồm những nước có lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.

- Từ cuối thế kỉ XIX hầu hết các nước ở châu lục này trở thành những nước thuộc địa, phụ thuộc và là thị trường chủ yếu của các nước tư bản Âu – Mĩ, chịu sự bóc lộc, nô dịch nặng nề của chủ nghĩa thực dân.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, đến những năm 50 của thế kỉ XX hầu hết các nước châu á đã giành được độc lập. Nhưng gần suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu á không ổn định, bởi các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là ở khu vực Đông Nam á và Tây á.

- Sau khi giành được độc lập nhiều nước châu á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Xingapo, Thái Lan, Trung Quốc, ấn Độ, Việt nam...

+ ấn Độ: Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, ấn Độ đã tự túc được lương thực co số dân hơn 1 tỉ người. Hiện nay ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ.

+ Trung Quốc nhờ thực hiện cải cách mở cửa, sau hơn 20 năm, nền kinh tế đã phát triển nhanh chóng: Tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới: Tổng sản phẩm trong nước hàng năm tăng trung bình 9,6%, đứng hàng thứ 3 thế giới. Đầu tư nước ngoài dẫn đầu thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Địa vị chính trị ngày càng nâng cao trên trường quốc tế.

+ Singapo : Được xem là “con rng nh” châu á , có tc độ tăng trưởng kinh tế cao nht vùng Đông nam Á

+ Thái lan : cũng có tc độ tăng trưởng cao , nht là nông nghip (đứng đầu thế gii v xut khu go) và du lch..

+Malaixia; T năm 1965 – 1983 tc độ tăng trưởng hàng năm là 6,3%

+ Vit nam cũng là nước đang đứng trước trin vng đầy ha hn . qua 20 năm đổi mi , tng sn phm trong nước (GDP) năm sau cao hơn năm trước . T năm 2000 – 2005 hàng năm tăng 7,5% . Tháng 11-2006 Vit nam là thành viên th 150 ca t chc thương mi thế gii WTO . Vit nam đang đứng trước nhng thi cơ ln , ha hn nhng tăng trưởng kinh tế cao .

- Do vị trí chiến lược quan trọng, các nước đế quốc cố tìm mọi cách để duy trì địa vị thống trị của chúng ở châu lục này, chính vì vậy hầu như nửa sau thế kỉ XX tình hình châu á không ổn định. Những cuộc xung đột khu vực và tranh chấp biên giới, lãnh thổ hoặc tiếp tay cho phong trào li khai , khủng bố nhất là ở các nước Tây á (vùng trung đông), Nam á và Đông Nam á

Đề số 5:Nêu những nét chung của châu Mĩ Latinh từ sau năm 1945 đến nay.

- Mĩ La tinh có hơn 20 nước kéo dài từ Mêhicô đến Achentina với diện tích trên 20 triệu kilômét vuông và dân số khoản 774 triệu người, là vùng đất giàu tài nguyên thiên nhiên. Từ những thập niên đầu thế kỉ XIX nhiều nước đã giành được độc lập như Braxin, Achentina, Venexuela, Pêru… nhưng đầu thế kỉ XX lại trở thành “sân sau” của đế quốc Mĩ.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ dựng nên các chế độ độc tài thân Mĩ. Nhân dân liên tục nổi dậy đấu tranh . Thắng lợi của cách mạng Cu Ba (1-1-1959) đó mở ra một giai đoạn mới - khởi nghĩa vũ trang, đánh dấu một bước phát triển mới cho phong trào giải phóng dân tộc của nhân dõn cỏc nước Mỹ la tinh.

- Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, cao trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ, đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước, Mĩ latinh trở thành “Lục địa bựng chỏy”. Các chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thành lập. Trong đó nổi bật nhất là các sự kiện ở Chilê và Nicaragoa.

- Từ những năm 80 của thế kỉ XX, nhân dân Mĩ latinh đang vừa củng cố độc lập vừa phát triển kinh tế, từng bước thoát khỏi sự lệ thuộc, nô dịch của Mĩ. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, cá nước Mĩ latinh đã thu được những thành tựu quan trọng: củng cố độc lập chủ quyền, dân chủ hóa sinh hoạt chính trị, tiến hành cải cách kinh tế, thành lập các tổ chức liên minh khu vực để cùng nhau hợp tác và phát triển kinh tế.

Đề số 6: Nêu tình hình chung khu vực Đông Nam á từ sau 1945 đến nay.

Đông Nam á là khu vực có diện tích gồm 4,5 triệu km với hơn 500 triệu dân và bao gồm 11 nước- phần lớn các nước nằm sát biển và rất giàu tài nguyên thiên nhiên.

Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam á (trừ Thái Lan) là thuộc địa của các nước Tư bản Anh, Pháp, Mĩ, Hà Lan. Khi chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng khắp thế giới (12-1941) các nước Đông Nam á bị quân Nhật chiếm, thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân khu vực này. Cuộc đấu tranh chống phát xít Nhật bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi.

Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh (8-1945) nhân dân các nước Đông Nam á đã nổi dậy giành chính quyền, lật đổ ách thống trị của phát xít Nhật (điển hình là Việt Nam).

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước Đông Nam á tiếp tục tiến hành kháng chiến. Kết quả, đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước lần lượt giành được độc lập dân tộc. Riêng 3 nước Đông dương từ những năm 60 đến năm 1975 đã kiên cường chống sách xâm lược của đế quốc Mĩ. Thắng lợi của Việt Nam, Lào, Campuchia là thắng lợi to lớn nhất trước một kẻ thù giàu mạnh, hung hãn nhất.

- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX các nước Đông Nam á đã có sự phân hoá trong đường lối đối ngoại: Một số nước tham gia khối quân sự Đông Nam á (SEATO) trở thành thành đồng minh của Mĩ (Thái Lan, Philippin) một số nước thi hành chính sách hoà bình trung lập (Inđônêxia, Mianma).

- Từ cuối những năm 70 sau khi giành độc lập các nước: Thái Lan, Inđônêxia, Philippin, Malaixia, Xingapo, đã thành lập hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) để giúp nhau phát triển kinh tế và các nước này đều đạt được những thành tựu đáng kể về kinh tế trong những năm 70 đến những năm 80 của thế kỉ XX.

- Từ những năm 90 tất cả các nước trong khu vực đã tham gia vào tổ chức ASEAN, mở ra một chương mới trong lịch sử khu vực Đông Nam á. ASEAN từ một tổ chức lỏng lẻo, non yếu đã nhanh chóng trở thành một tổ chức liên kết toàn diện lấy phát triển kinh tế làm hoạt động trọng tâm, ngày càng phát triển mạnh mẽ thu hút sự quan tâm hợp tác của nhiều nền kinh tế, nhiều tổ chức ở nhiều khu vực.

Việt Nam từ khi tham gia (7-1995) đến nay luôn hoạt động tích cực vì một Đông Nam á ổn định và thịnh vượng, đã đạt nhiều thành tựu và có nhiều đóng góp quan trọng làm thay đổi căn bản bộ mặt các nước Đông Nam á nói chung và vị thế của mình nói riêng.

Đề số 8: Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục tiêu, nguyên tắc. Quá trình phát triển của ASEAN. Mối quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN.

- Hoàn cảnh: ASEAN ra đời trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều biến chuyển to lớn.

- Sau khi giành được độc lập các nước Đông Nam á có yêu cầu hợp tác để cựng phát triển. Cỏc nước Đông Nam á chủ trương thành lập một tổ chức Liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

+ Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam á (viết tắt là ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo và Thái Lan.

- Mục tiêu hoạt động: Là phát triển kinh tế, văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

- Nguyên tắc cơ bản trong quan hệ:

+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.

+ Hợp tác và phát triển.

Quá trình phát triển:

- Giai đoạn từ 1975, cuối những năm 80 của thế kỉ XX: là thời kì kinh tế các nước ASEAN tăng trưởng mạnh.

- Tháng 1-1984 Bru-nây gia nhập, trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.

- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, ASEAN tiếp tục được mở rộng trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều thuận lợi, xu hướng nổi bật là sự mở rộng thành viên.

+ Tháng 7-1992 Việt Nam là Lào tham gia hiệp ước Bali và đến tháng 7-1995 Việt Nam gia nhập ASEAN .

+ Tháng 9-1997 Lào và Mianma gia nhập ASEAN .

+ Tháng 4-1999 Campuchia gia nhập trở thành thành viên thứ 10. Lần đầu tiên tất cả các nước Đông Nam á cùng tập trung trong một tổ chức.

- Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam á hoà bình, ổn định để cùng phát triển phồn vinh.

Quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN: quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hoà dịu có lúc căng thẳng theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Campuchia.

- 1975 cuộc khỏng chiến chống Mỹ cứu nước kết thỳc thắng lợi : Quan hệ giữa Vietj nam với ASEAN dược cải thiện , bắt đầu cú những chuyến thăm viếng lẫn nhau của cỏc quan chức cao cấp

Từ thỏng 12-1978 “ vấn đề Căm pu chia “: Do cú sự kớch động của bờn ngoài , quan hệ giữa Việt nam và ASEAN trở nờn căng thẳng , đối đầu .

Từ cuối những năm 80, quan hệ Việt nam - ASEAN chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại” và nhất là sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết bằng hiệp định Pa ri (10-1991), Việt Nam thực hiện chính sách “muốn làm bạn với tất cả các nước”, quan hệ giữa Việt Nam và ASEAN ngày càng cải thiện.A SEAN cú xu hướng mở rộng thành viờn .

Tháng 7-1992 Việt Nam tham gia hiệp ước Bali, đõy là bước đi đầu tiờn tạo cơ sở để việt nam hũa nhập vào cỏc hoạt động của khu vực Đụng nam Á

7/1995 Việt Nam trở thành thành viờn thứ 7 , quan hệ ngày càng phát triển hơn về mọi mặt .

Đề số 9: Tại sao nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX “một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam á”.

- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới đã mở ra trong lịch ử khu vực Đông Nam á” chúng ta khẳng định điều đó vì: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, tình hình khu vực được cải thiện rõ rệt- xu thế chung là đối thoại, vấn đề Campuchia đã được giải quyết ổn thoả. Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN.

- Tháng 7-1992 Việt Nam và Lào chính thức tham gia hiệp ước Bali (1976). Đây là bước đi đầu tiên tạo cơ sở để Việt Nam hoà nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam á. Tiếp đó, tháng 7-1995 Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN.

+Tháng 9-1997 Lào, Mianma gia nhập ASEAN.

+Tháng 4-1999, Campuchia được kết nạp vào tổ chức này. Đây là thành viên thứ 10 của ASEAN.

- Như thế, ASEAN từ sáu nước đã phát triển thành mười nước thành viên. Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước Đông Nam á cùng đứng trong một tổ chức thống nhất.

- Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam á hoà bình, ổn định để cùng nhau phát triên phồn vinh.

- Năm 1992 ASEAN quyết định biến Đông Nam á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA) trong vòng 10- 15 năm.

- Năm 1994, ASEAN lập diễn đàn khu vực (ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm tạo nên một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam á.

Như vậy ta có thể nói: Từ những năm 90 của thế kỉ XX “Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam á”.

Đề số 10: Hãy trình bày những nét chính tình hình kinh tế- chính trị- khoa học kĩ thuật của Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai.

- Kinh tế: Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế Mĩ phát triển vượt bậc, nước Mĩ trở thành nước giàu nhất thế giới và là trung tâm kinh tế- tài chính duy nhất của thế giới trong giai đoạn 1945 đến đầu những năm 70.

+ Về công nghiệp, sản lượng công nghiệp hàng năm tăng 14%, từ năm 1945 – 1949 chiếm hơn một nửa tổng sản lượng công nghiệp thế giới (56,1%).

+ Về nông nghiệp, sản lượng tăng 27% so với trước chiến tranh và gấp 2 lần của Anh, Pháp, Tây, Đức, Italia và Nhật cộng lại.

+ Về tài chính, nắm 3/4 dự trữ vàng của thế giới và là chủ nợ của thế giới. * * Nguyên nhân làm cho kinh tế Mĩ phát triển vượt bậc như vậy là do:

- Khụng bị chiến tranh tàn phỏ

- Thu nhiều lợi nhuận từ bán vũ khí.

Thứ ba nước Mĩ giàu có tài nguyên, nhân công lao động dồi dào và có tay nghề kĩ thuật cao .

- Từ những năm 70 của thế kỉ XX nền kinh tế Mĩ lại suy giảm tương đối, làm cho vị trí của Mĩ không còn giữ được như trước nữa, cụ thể:

+Sản lượng công nghiệp chỉ còn 40% (1973) của thế giới .

+ dự trữ vàng cũng chỉ còn 11,9 tỉ USD.

Nguyên nhân :

+ Mĩ liên tục vấp phải suy thoái khủng hoảng .

+ bị các nước Nhật Bản, Tây Âu cạnh tranh.

+ Mĩ chi những khoản tiền khổng lồ để chạy đua vũ trang, sản xuất vũ khí hiện đại, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Tình hình giàu nghèo trong nước đã thường xuyên gây bất ổn xã hội Mĩ.

* Chính trị:

- Về đối nội: Thi hành chính sách phân biệt chủng tộc, thẳng tay đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân và ban hành nhiều đạo luật phản động, hạn chế mọi quyền tự do dân chủ.

- Về đối ngoại: Đề ra và thao đuổi “Chiến lược toàn cầu” đầy tham vọng, đầy hiếu chiến và phản động. Tuy thực hiện được một số mưu đồ nhưng Mĩ cũng vấp phải nhiều thất bại nặng nề trong việc can thiệp vào Trung Quốc (1945- 1946) Cuba (1959-1960) đặc biệt là cuộc chiến tranh Việt Nam.

+ Hiện nay Mĩ âm mưu xác lập trật tự thế giới “đơn cực” nhưng cũng gặp muôn vàn khó khăn trước mắt.

* Khoa học kĩ thuật:

+ Nhờ những điều kiện thuận lợi, Mĩ sớm đầu tư nghiên cứu khoa học và tiến hành cách mạng KHKT.

+ Thành tựu: Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới, năng lượng mới, vật liệu mới, cách mạng xanh, giao thông và thông tin liên lạc, chinh phục vũ trụ, sản xuất vũ khí hiện đại..

Đề số 12: Quá trình hình thành và sụp đổ của trật tự thế giới hai cực Ianta.

- Khái niệm TTTG: Là sự sắp xếp, phân bổ và cân bằng quyền lực giữa cá cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống các quan hệ quốc tế.

Sự hình thành TTTG sau chiến tranh.

- Hoàn cảnh: Tháng 2-1945 Hội nghị cấp cao 3 cường quốc (Liên Xô- Anh- Mỹ) được tiến hành ở Ianta (Liên Xô)

- Nội dung hội nghị:

+Về việc kết thúc chiến tranh ở châu Âu và châu á- Thái Bình Dương ba cường quốc đã thống nhất là sẽ tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, ý, Nhật nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

+Về thoả thuận việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa 2 cường quốc Mĩ và Liên Xô.

Cụ thể: Liên Xô chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Âu, đông nước Đức và bắc Triều Tiên .

+ Thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.

- Toàn bộ những thoả thuận quy định trên đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới mà lịch sử gọi là trật tự hai cực Ianta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.

Hậu quả :

+ những cuộc chiến tranh khu vực ác liệt làm tổn thất tiền của rất lớn, việc chạy đua vũ trang, thiết lập hệ thống căn cứ quân sự, sản xuất vũ khí hiện đại…

-Lý do chm dt “chiến tranh lnh”:

+Tình trạng căng thẳng trên thế giới kéo dài cùng với chiến tranh lạnh giữa hai phe đã làm cho kinh tế, chính trị của Liên Xô và Mĩ ngày càng giảm sút

+ ngày càng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức do bị Tõy õu , Nhật bản cạnh tranh gay gắt .

+ Cả Mĩ và Liên Xô muốn vươn lên kịp các nước khác thì phải thoát khỏi sự “đối đầu” để ổn định phát triển kinh tế.

Tháng 12-1989 tổng thống Mĩ (Busơ) và tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô (Goocbachop) đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

Sau sự kiện 25-12-1991 ở Liên Xô, trật tự hai cực Ianta chính thức sụp đổ.

Đề 13: Nêu sự hình thành (nguyên nhân) biểu hiện, hậu quả và chấm dứt “chiến tranh lạnh”.

Khái niệm: Chiến tranh lạnh và chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

- Nguyên nhân: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào cách mạng ở các nước thắng trận cũng như bại trận đều phát triển mạnh. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành và ngày càng lớn mạnh, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước á, Phi, Mĩ la tinh phát triển như vũ bão. Trước tình hình đó, tháng 3/1947, Tơruman phát động “chiến tranh lạnh” nhằm chống lại Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc hòng thực hiện chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mĩ.

- Biểu hiện: Các nước đế quốc (đứng đầu là Mĩ) chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quân sự, xây dựng các khối quân sự và căn cứ quân sự khắp nơi trên thế giới như NATO, SEATO, CENTO… phát động hàng chục cuộc chiến tranh lớn nhỏ dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm chống lại cách mạng thế giới. Bao vây kinh tế, cô lập chính trị, đảo chính chống các nước xã hội chủ nghĩa.

- Hậu quả: Tuy không nổ ra một cuộc chiến tranh thế giới nhưng trong gần nửa thế kỉ của “chiến tranh lạnh” thế giới luôn nằm trong tình trạng căng thẳng, nhiều cuộc chiến tranh cục bộ đã nổ ra ở một số khu vực như Đông Nam á, Đông Bắc á, Trung Đông.

- Chiến tranh lạnh chấm dứt: tháng 12/1989 tổng thống Mĩ (Busơ) và tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô (Goocbachôp) đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.

Lí do: Qua hơn 40 năm chạy đua vũ trang cả Mĩ và Liên Xô đều bị suy giảm “thế mạnh” của họ so với nhiều nước.

- Mĩ và Liên Xô đều đứng trước khó khăn và thách thức lớn: Đó là sự vươn lên của Tây Âu Nhật Bản. Do vậy muốn vươn lên kịp các nước khác thì cả 2 nước phải chấm dứt sự “đối đầu” để ổn định và phát triển kinh tế.

Đề 14 : Hãy nêu nguồn gốc. Thành tựu và ý nghĩa tác động của cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai.

- Về nguồn gốc: Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII- XIX, cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. Nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

- Những thành tựu: Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai được tiến hành từ những năm 40 của thế kỉ XX cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật có nội dung phong phú, phạm vi rộng lớn đã làm xuất hiện nhiều ngành khoa học mới như: Điều khiển học, tự động hoá, du hành vũ trụ… Cuộc cách mạng chưa kết thúc nhưng đã thu được những thành tựu vô cùng to lớn là:

+Trong khoa học cơ bản đã đạt được những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành: toán, lí, hoá, sinh .

+ phát minh ra những công cụ sản xuất mới trong đó quan trọng nhất là máy tính điện tử, máy tự động và hệ thống máy tự động vừa cho chất lượng sản phẩm tốt vừa cho năng suất cao.

+Tìm ra những nguồn năng lượng mới vừa sạch, vừa nhiều vừa rẻ như năng lượng mặt trời, năng lượng thủy triều, năng lượng gió đặc biệt là năng lượng nguyên tử đang được sử dụng phổ biến.

+Sáng chế ra những vật liệu mới như chất dẻo Polime, các vật liệu sạch siêu bền, siêu nhẹ, siêu dẫn.

+Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp như: cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, lai tạo giống…

+ Những tiến bộ thần kì trong lĩnh vực giao thông vận tải (máy bay tàng hình, tàu chạy trên điện từ…) và thông tin liên lạc.

+ Chinh phục vũ trụ, thám hiểm mặt trang năm 1969.

- Về ý nghĩa và tác động:

* Mặt tích cực: Cuộc cách mạng KH-KT có ý nghĩa vô cùng to lớn :

- như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hoá văn minh của loài người, mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống con người.

- Cách mạng KH- KT đã cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất.

- Về năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của con người với những hàng hoá mới và tiện nghi sinh hoạt mới.

- Cách mạng KH-KT đã đưa tới những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư- lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ ngày càng tăng lên, nhất là ở các nước phát triển cao.

*Mặt hạn chế: Cuộc cách mạng KH-KT cũng đã mang lại những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên).

+ Đó là việc chế tạo các loại vũ khí và phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.

+ Đó là nạn ô nhiễm môi trường (ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ… và cả những “bãi rác” trong vũ trụ).

+Việc nhiễm phóng xạ nguyên tử, những tai nạn lao động vài nạn giao thông, những dịch bệnh mới cùng đe doạ về đạo đức xã hội và an ninh đối với con người.

THI CƠ VÀ THÁCH THC CA VIT NAM KHI GIA NHP ASEAN

Thi cơ :

+ Có điu kin để hi nhp vào nn KT ca TG và khu vc

+ Có điu kin để rút ngn khong cách vi các nước phát trin

+Có điu kin để hc hi và tiếp thu trình độ qun lí KTca các nước trong khu vc

+ Tiếp thu nhng thành tu KH-KT tiên tiến nht ca thế gii để phát trin KT .

+ Có điu kin để giao lưu văn hóa , giáo dc , th thao..vi các bn bè trong khu vc .

Thách thc :

+ Nếu không tn dng được thi cơ để phát trin thì KT nước ta s có nguy cơ b tt h

+ s cnh tranh ca doanh nghip trong nước vi nước ngoài .

+ Hi nhp d b “hòa tan “, đánh mt bn sc và truyn thng văn hóa ca dân tc .

Liên h bn thân :

-HS là ch nhân tương lai ca đất nước phi tích cc hc tp văn hóa , rèn luyn phm cht đạo đức để tr thành công dân có ích .

- Tiếp cn, ng dng KH-KT để phát trin KT đất nước .

- Qung bá vi bn bè thế gii v mt đất nước VN xinh đẹp , có nhiu truyn thng quý báu..

TRÁCH NHIM TUI TR :

-Nhn thc tác dng ca KH- KT là thi cơ thun li để vươn lên phát triên nhưng cũng là mt th thachsgay gt nếu như b tt hu , không bt kp đà tiến ca thi đại .

- Tui tr VN : nâng cao ý thc ch động , t giác không ngng hc tp để tr thành nhng người lao độngcó cht lượng , đáp ng nhng đòi hi ca s nghip CN hóa , hin đại hóa đất nước , nhanh chóng thoát khi nghèo nàn và lc hu .

VN HC GÌ T NHT BN

1- VN cn đầu tư và s dng hiu qu các thành tu KH-KT , thu hút các nhà khoa hc , thoát khi nghèo nàn bng khoa hc công ngh .

2- S dng hp lí vn nước ngoài , nâng cao hiu qu sn xut kinh doanh và phát trin kinh tế .

3- Có kh năng xâm nhp th trường thế gii , nâng cao năng lc qun lí và cht lượng sn phm , để có sc cnh tranh cao , m rng đầu tư ra nước ngoài .

4- Khai thác , s dng tt ngun tài nguyên đất nước .

5- Đẩy mnh giáo dc nhm đâo to nhân lc có trình độ văn hóa , có tay ngh cao , có phm cht đạo đức , có tinh thn dân tc , siêng năng , cn cù , tiết kim , sáng to..

6- Các chính sách và hot động điu tiết ca nhà nước và các nhà qun lí xí nghip , công ty ..cn đào to đội ngũ trí thc lãnh do cùng các chính sách phát trin KT hp lí , nhanh nhn , kp thi , năng động và có kh năng thích ng vi mi thay đổi .

7- Tăng trưởng KT nhưng phi gi gìn bn sc dân tc .

8- Tăng trưởng kinh tế phi gn lin vi li ích ca nhân dân ( nhà , môi trường ..) .

THÁI ĐỘ CA VN TRƯỚC XU TH THI ĐẠI :

- Phát trin KT , CN hóa , hin đại hóa và tích cc “ m ca “ hi nhp thế gii .

- Coi trng hòa bình , lên án khng b .

- Tham gia các t chc liên minh khu vc và thế gii .

NHIM V TO LN NHT CA NHÂN DÂN TA HIN NAY :

Tp trung sc lc trin khai lc lượng sn xut ,làm ra nhieuf ca ci vt cht để chiến thng đói nghèo và lc hu , đem li m no , t do và hnh phúc cho nhân dân .

ĐỀĐÁP ÁN THI HSG HUYN

NĂM 2008

1.Ti sao nhiu người d đoán rng :”thế k XXI là thế k ca châu Á” ?(5Đ)

ĐÁP ÁN:

- Nhiu thp niên va qua , đặc bit là nhng năm gn đây , mt s nước châu Á đã đạt được s tăng trưởng nhanh chóng v KT ,KHKT , có v thế quan trng trên trường quc tế . 0,5đ

Dn chng mt s nước tiêu biu vi nhng đim ni bt 4,5đ

*Nht bn :

+ T nhng năm 70 tr đi NB tr thành mt trong ba trung tâm KT – tài chính ca thế gii .

+ Thu nhp bình quân đầu người vượt M ,đứng th hai thế gii .

+ Hàng hóa ca NB len li khp th trường thế gii .

*Ân độ :

+ T túc lương thc cho s dân hơn 1 t người .

+Công nghip : Xếp hàng th 10 trong SX công nghip thế gii .

+ Đang c gng vươn lên hàng các cường quc v công ngh phn mm ht nhân và vũ tr .

*Trung quc :

+ Thành tu sau hơn 20 năm ci cách m ca : Tc đọ tăng trưởng cao nht thế gii .

+ Tng sn phm trong nước tăng trung bình hàng năm 9,6% đứng hàng th 7 thế gii .

+ Tính đến năm 1997 có 145 nghìn doanh nghip nước ngoài đang hot động Trung quc .

+ T nhng năm 90 ca thế k XX , Xingapo , thái lan , Malaixia , Inđônê xia được xếp vào danh sách các nn kinh tế Đông nam Á hot động cao , Xingapo được mnh danh là con rng châu Á , Thai lan , Malaixia được đánh giá đang đứng trước ngưỡng ca ca CLB các nước công nghip mi(NIC)

+Vit nam : Sau hơn 20 năm đổi mi – tng sn phm năm sau cao hơn năm trước ,bình quân trong 5 năm ( 2000 – 2005) là 7,5% . Tháng 12-2006 là thành viên chính thc ca t chc thương mi thế gii (wto)

( Lưu ý : Là câu hi m , GC tùy theo s trình bày ca HS để cho đim trong tng đim 4,5đ )

2. Ti sao nói : “ Cu ba là lá c đầu ca M-la-tinh” . Hãy nêu nhng hiu biết ca em v mi quan h hu ngh gia nhân dân hai nước VN – Cu ba ?

ĐÁP ÁN :

a . Cu ba là lá c đầu ;

- Đi đầu trong cuc đấu tranh chng chế độ độc tài tay sai ca M : 2,5đ

Yêu cu nêu khái quát cách mng Cu ba , nhn mnh các mc quan trng :

+ 3.1952 : M thết lp chế độ độc tài Batixta 0,25đ

+26.7.1953 : Tn công pháo đài Môn ca đa 0,25đ

+ 11.1956 :Cuc đổ b ca tàu Granma 0,25đ

+ 1958 : Đấu tranh vũ trang lan rng khp đất nước 0,25đ

+ 1.1.1959 :Cách mng Cuba thành công 0,5đ

S kin này m đầu giai đon mi trong phong trào đấu tranh M-la-tinh và khu vc này được mnh danh là “lc địa bùng cháy” 1đ

- Đi đầu trong vic chng s can thip vũ trang ca M và kien cường đứng vng trước s cm vn , bao vây nhiu mt ca M 1đ

+ Tháng 4.1961 : Chiến thng Hi-Rôn , Cu ba tuyên b tiến lên CNXH , tr thành nước XHCN đầu tiên M la tinh

- Kiên định trên con đường xây dng CNXH và đạt nhiu thành tu :

+ T mt nn nông nghip độc canh (mía) và mt nn công nghip đơn nht( khai m) đã xây dng được mt nn công nghip vi h thng cơ cu các nghành hp lí , mt nn nông nghip đa dng .

+ Giáo dc , y tế , văn hóa , th thao phát trin mnh m . 0,5đ

+M ca cho Tư bn nước ngoài vào đầu tư 0,25đ

+ Ni bt v khai thác , xây dng , du lch .. 0,25đ

- Làm tròn nghĩa v quc tế đối vi các dân tc châu Phi và M la tinh . 1đ

b.Mi quan h hu ngh gia Cu ba và Vit nam :

- Nhân dân Cu ba hết lòng ng h nhân dân VN trong cuc kháng chiến chng M cu nước và xây dng CNXH “ vì VN nhân dân Cu ba sn sàng hiến dâng c máu “

- Nhân dân VN cũng quan tâm và hết lòng ng h cuc đấu tranh ca nhân dân Cu ba trên con đường xây dng CNXH

3.” T sau CTTG th hai , tình hình các nước Tây Âu đã có nhng thay đổi to ln và sâu sc , Tiêu biu là s liên kết các nước Tây Âu trong t chc LMCA(EU)-mt t chc khu vc ln nht và có nhng thành công ln v kinh tế và chính tr “(lch s lp 9-NXBgiáo dc)

Bng nhng dn chng lch s c th , hãy chng minh nhn định trên ?

ĐÁP ÁN :

1 .Khái quát tình hình chung :

- Sau CTTG th hai KT các nước Tây Âu b tàn phá nng n 0,5đ

- Các nước Tây Âu nhn vin tr ca M theo “kế hoch phc hưng châu Âu” , kinh tế dn dn được phc hi 0,5đ

- Trong bi cnh “ chiến tranh lnh” nhiu nước Tây Âu đã tham gia khi NATO . 0,5đ

b.Qúa trình hình thành và phát trin ca LMCA(EU) :

- Hoàn cnh :

+ Có chung nn văn minh và kinh tế không cách bit nhau lm 0,5đ

+ Các nước Tây Âu mun liên kết để thoát khi nh hưởng ca M 0,5đ

- Qúa trình thành lp :

+ Tháng 4.1951 : Thành lp “ Cng đồng tha-thép châu Âu 0,5đ

+Tháng 3.1957 : Thành lp “ Cng đồng năng lượng nguyên t châu Âu” và “ Cng đồng kinh tế châu Âu” 0,5đ

+ Tháng 7.1967 : Ba t chc trên sáp nhp thành “Cng đồng châu Âu”(EC) 0,5Đ

+ Tháng 12.1991 : Hi ngh cp cao ti Man xtơrich (Hà lan) quyết định đổi tên thành LMCA (EU) 1đ

2.Đánh giá v LMCA : Là liên minh kinh tế-chính tr ln nht , cht ch nht , thành công nht trên thế gii :

- Ln nht : Là mt trong 3 trung tâm kinh tế thế gii .Năm 2004 có 25 nước . Năm 2007 có 27 nước thành viên..

- Thành công nht : EU chiến khong ¼ GDP ca toàn thế gii .

4 .Hoàn cnh ra đời ,mc đích , vai trò ca Liên hp quc . Hãy nêu nhng vic làm ca liên hợp quốc giúp nhân dân VN mà em biết ? 3đ

ĐÁP ÁN :

- Hoàn cảnh :

+ Hội nghị IANTA từ 4đến 11.12.1945 đã quyết định thành lập tổ chức LHQ nhằ duy trì hòa bình và an ninh thế giới 0,25đ

+ Từ 25.4 đến 26.6.1945 đại biểu của 50 nước họp tại xan phơ ran xit xco (Mỹ) đã thông qua việc thành lập LHQ

- Nhiệm vụ : Duy trì hòa bình và an ninh ..+ giữ gìn hòa bình 0,75đ

+ Đáu tranh xóa bỏ chủ nghĩa thực dân.......+ giúp đỡ các nước phát triển kinh tế..

- Những việc làm của LHQ giúp đỡ nhân dân VN 1đ (là câu hỏi mở )

HS có thể nêu một số ý :

+ VN gia nhập LHQ tháng 6.1977 và là thành viên thứ 149 của LHQ

+ Các tổ chức của LHQ tại VN : FAM , FAO , UNICEP , UNESCO , WHO..

+ VN đã nhận được sự giúp đỡ to lớn ,thiets thực và hiệu quả của LHQ về các mặt : KT, GD, môi trường và nhân đạo ..

NĂM 2009

1. Khái quát những nội dung chủ yếu của LSTG từ năm 1945 đến nay ? (8đ)

ĐÁP ÁN :

1.Sự hình thành , phát triển , khủng hoảng và sụp đổ của hệ thống XHCN .0,5Đ

-Sau CTTG thứ hai,CNXH từ phạm vi một nước trở thành hệ thống thế giới. 0,5đ

Trong nhiều thập niên của nửa sau TK XX , các nước XHCN đã đạt được những thành tựu to lớn về mọi mặt , có ảnh hưởng to lớn tới tiến trình phát triển của thế giới 0,5đ

- Từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của TK XX, Liên xô và các nước Đông Âu lâm vào khủng hoảng và sụp đổ . 0,5đ

2.Sau CTTG thứ hai , phong trào GPDT phát triển mạnh mẽ ở châu Á , châu Phi và Mĩ la tinh và giành được những thắng lợi lớn có ý nghĩa lịch sử . 0,5đ

- Sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủng tộc 0,5đ

+Dẫn chứng một vài nước tiêu biểu 0,25đ

3.Sau CTTG thứ hai các nước TB đã có bước phát triển nhanh chóng về KT, KHKT 0,25Đ

- Mỹ ,Nhật bản , Tây Âu trở thành 3 trung tâm KT tài chính thế giới . 0,5đ

- Sự liên kết khu vực : LMCA (EU) 0,5đ

4.Sau CTTG thứ hai , một trật tự mới được xác lập : Trật tự TG hai cực IANTA

- Thế giới chia làm hai phe , đỉnh cao là “ chiến tranh lạnh” 0,5đ

- Năm 1989 “ CTL” chấm dứt ,thế giới chuyển sang xu thế hòa hoãn , đối thoại

5. Cuộc cách mạng KHKT diễn ra sau CTTG thứ hai với những thành tựu và ý nghĩa to lớn . 1đ

Câu 2 : Trình bày chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau CTTG thứ hai . Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ sau chiến tranh đã có tác động đến tình hình thế giới như thế nào ?

ĐÁP ÁN :

a. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ :

* Liên xô : - Chủ trương duy trì hòa bình thế giới , thực hiện chính sách chung sống hòa bình , quan hệ hữu nghị với tất cả các nước 1đ

- Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân , giành độc lập , tự do của các dân tộc bị áp bức . 1đ

* Mỹ : Thực hiện “chiến lược toàn cầu”

-Mục tiêu :Chống phá các nước XHCN , đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới .

- Thực hiện :

+ Tiến hành “viện trợ” để lôi kéo , khống chế các nước nhận viện trợ . 0,25đ

+ Thành lập các khối quân sự và các căn cứ quân sự khắp mọi nơi trên thế giới 0,25đ

+ Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược 0,5đ

b. Chính sách đối ngoại của LX và Mỹ tác động đến tình hình thế giới :

* LX : Góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới . LX trở thành chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới . 1đ

* Mỹ : Dẫn đến tình trạng “ chiến tranh lạnh “ trong quan hệ quốc tế , làm cho thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng . 1đ

CÂU 3 :Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “ chiến tranh lạnh” chấm dứt ? Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh” ? 6đ

ĐÁP ÁN :

a.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng “CTL” chấm dứt :

- CTL mang lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại 0,75đ

+ Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng

+ Các cường quốc chạy đua vũ trang , phải chi phí khối lượng khổng lồ về tiền của và sức người .

- Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang , hai cường quốc Xô-Mỹ bị sút kém trên nhiều mặt so với các cường quốc khác . Nhiều khó khăn , thách thức đặt ra cho LX và Mỹ . 1đ

+ Sự vươn lên mạnh mẽ và cạnh tranh quyết liệt của Nhật bản và các nước Tây Âu .

+ LX lâm vào tình trạng trì trệ , khủng hoảng . Tháng 12.1989 , LX và Mỹ cùng nhau tuyên bố chấm dứt “ chiến tranh lạnh” .

b . Các xu thế phát triển của thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ .

- Xu thế hòa hoãn và hòa dịu trong quan hệ quốc tế 1đ

+ Các nước lớn tránh xung đột trực tiếp , đối đầu nhau .

+ Các xung đột trực tiếp ở nhiều khu vực đi dần vào thương lượng , hòa bình giải quyết các tranh chấp .

- Trật tự hai cực IANTA tan rã , tiến tới xác lập một trật tự thế giới đa cực nhiều trung tâm . Trong khi đó Mỹ cố vươn lên thế một cực nhưng gặp không ít khó khăn . 1đ

- Hầu hết các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển , lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm . 1đ

+ Cuộc cách mạng KH-KT đã mang lại những thành tựu kì diệu , cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt về sản xuất và năng suất lao động .

+ Các nước đều đẩy mạnh sản xuất và tích cực tham gia các liên minh kinh tế khu vực để cùng nhau hợp tác phát triển .

- Mặc dầu hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực lại xáy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe phái ( dẫn chứng ).. 1đ

+ Nguyên nhân : Do mâu thuẫn về dân tộc , tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ , biên giới .

+ Hậu quả :Làm cho đất nước không ổn định , con người đau khổ...

Thế giới sau “ chiến tranh lạnh “ diễn ra những thay đổi to lớn và phức tạp nhưng xu thế chung của thế giới ngày nay là hòa bình , ổn định và phát triển kinh tế . 0,25

NĂM 2010

1. Nước Mỹ sau CTTG thứ hai :

a. Nêu sự phát triển kinh tế và KHKT của Mỹ sau chiến tranh /

b.Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mỹ sau CT

C. Qua sự phát triển KT , KHKT và chính sách đối ngoại của Mỹ sau CT , em có nhận xét gì ( tích cực , hạn chế ) 7đ

ĐÁP ÁN :

a . Sự phát triển KT và KHKT của Mỹ sau CT :

- Sau CT Mỹ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới TB , khoảng 20 năm sau CT , Mỹ trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới . 0,5đ

- Số liệu : Chiếm hơn ½ sản lượng CN toàn thế giới , nông nghiệp (......) , nắm 33/4 trữ lượng vàng của thế giới , là chủ nợ lớn nhất thế giới . Về quân sự :Mỹ có lực lượng mạnh nhất thế giới TB và độc quyền về vũ khí nguyên tử 0,75đ

- Nguyên nhân : Không bị chiến tranh tàn phá , thu 114 tỉ đô la bán vũ khí , áp dụng thành tựu KHKT . 0,25Đ

- Mỹ là nước khởi đầu cách mạng KHKT hiện đại và đạt nhiều thành tựu về các lĩnh vực như sáng chế ra các công cụ sản xuất mới , các nguồn năng lượng mới ,” cách mạng xanh” trong nông nhiệp ,cách mạng trong GTVT , TTLL và chinh phục vũ trụ . 0,75đ

b. Chính sách đối ngoại :

- Đề ra “ chiến lược toàn cầu “ 0,25đ

- Mục tiêu : Chống phá các nước XHCN , đẩy lùi phong trào GPDT và thiết lập sự thống trị trên toàn thế giới 0,5đ

- Biện pháp : Viện trợ , lôi kéo ,khống chế các nước đồng minh , lập các khối quân sự , gây chiến tranh xâm lược 0,5đ

- Thành công của Mỹ trong “ chiến lược toàn cầu “ : Là một trong những nguyên nhân gay nên sự sụp đổ của chế độ XHCN ở LX , gây tình hình căng thẳng và khó khăn cho một số quốc gia và khu vực.. 0,25đ

- Thất bại : Trong cuộc chiến tranh Triều tiên , chiến tranh Việt nam ,Cu ba..0,25đ

- Vài thập niên gần đây dựa vào sự tăng trưởng KT và vượt trội về các mặt : KT ,KHKT ,quân sự , giới cầm quyền Mỹ ráo riết tiến hành nhiều biện pháp để xác lập trật tự thế giới “ đơn cực “ do Mỹ chi phối và khống chế 1đ

c.NHẬN XÉT

* Ưu điểm :- Mỹ đã áp dụng thành công nhiều thành tựu KHKT để nâng cao năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất , các tổ hợp sản xuất ,cạnh tranh lớn và hiệu quả trong và ngoài nước .Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đã có vai trò thúc đẩy KT Mỹ phát triển

- Mỹ đã đạt được nhiều tiến bộ về văn hóa , giáo dục

- Những thành tựu KHKT mà Mỹ đạt được không chỉ thúc đẩy nền KT Mỹ phát triển mà còn có ảnh hưởng lớn trên thế giới 1đ

*Hạn chế : - KT Mỹ vẫn thường xẩy ra suy thoái : Thâm hụt ngân sách , lạm phát , phá sản , thất nghiệp .

- Vẫn tồn tại những mâu thuẫn và tệ nạn xã hội không thể khắc phục được ...

- Chính sách đối ngoại không tích cực : Các đời tổng thống Mỹ đều theo đuổi chính sách đối ngoại nhằm thực hiện mục đích chi phối thế giới. 1đ

Câu 2 : Nêu nguồn gốc của cuộc cách mạng KHKT sau CTTG thứ hai , hãy giải thích câu nói của nhà khoa học A.Nô ben : ‘ tôi hi vọng rằng nhân loại sẽ rút ra dược từ những phát minh khoa học nhiều điều tốt hơn điều xấu “ . 5đ

ĐÁP ÁN :

- Nguồn gốc của cách mạng KHKT : Do những đòi hỏi của cuộc sống , của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người , nhất là trong tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên , đặc biệt là sau chiến tranh thé giới thứ hai . 1đ

- Ý nghĩa của cuộc cách mạng :

+ Như một cột mốc chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của loài người , mang lại những tiến bộ phi thường , những thành tuuwuj kì diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc sống của con người .

+ Đưa đến những bước nhảy vọt chưa từng thấy về sản xuất và năng suất lao động , nâng cao mức sống vật chất và tinh thần cho con người với những hàng hóa mới và tiện nghi sinh hoạt mới .

+ Đua đến những thay đổi lớn về dân cư , chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo , sự hình thành một thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hóa . 1đ

- Từ ý nghĩa và hậu quả tiêu cực do cuộc cách mạng KHKT mang lại nhân loại cần rút ra một điều : Việc phát minh và áp dụng những thành tựu KHKT vào sản xuất và đời sống với những mục đích tốt đẹp là hết sức cần thiết , mặt khác cần hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực mà cuộc cách mạng KHKT mang lại , lên án việc lợi dụng những thành tựu KHKT vì lợi nhuận và tham vọng cá nhân , tập đoàn hay một quốc gia nào đó . Đó cũng chính là điều mà A.Nô ben muốn nói . 2đ

LƯU Ý : ... và câu 2 (ý 3 ): Tùy theo sự hiểu biết của HS để chấm . Nếu đảm bảo được yêu cầu cơ bản thì giám khảo vẫn cho đủ điểm .

Câu 3 : Em hiểu gì về tổ chức ASEAN :

a . Hoàn cảnh , mục tiêu hoạt động ?

b . Tại sao nói trong những năm 90 của thế kỷ XX một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông nam Á ?

c . Em biết gì về vai trò của chủ tịch ASEAN của Việt nam năm 2010 ? 8đ

ĐÁP ÁN :

*Hoàn cảnh và mục tiêu hoạt động 3đ

- Hoàn cảnh : Sau khi giành được độc lập đứng trước yêu cầu phát triển KT , xh đất nước , nhiều quốc gia Đông nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển 1đ

- Mặt khác để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực nhất là Mỹ và các nước đồng minh ( cuộc CTXL của Mỹ ở Đông dương ngày càng khó khăn , khó tránh khỏi thất bại ) 0,5đ

- Ngày 8 tháng 8 năm 1967 hiệp hội các nước Đông nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại Băng cốc ( Thái lan ) gồm 5 nước : In đô nê xi a ,Mã lai xi a ,Phi lip pin ,Sin ga po và thái lan . Trụ sở của A SEAN đóng ở Gia các ta ( In đô nê xi a ) 0,5đ

- Mục tiêu hoạt động : Trong bản tuyên bố Băng cốc , tuyên ngôn thành lập với mục tiêu ; Phát triển KT ,văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực 1đ

* Một chương mới trong lịch sử khu vực : 3đ

- Đầu những năm 90 của thế kỷ XX , thế giới bước vào thời kì sau “ CTL “ , vấn đề CPC được giải quyết , tình hình Đông nam Á được cải thiện rõ rệt..1đ

- Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên từ 6 thành viên thành 10 thành viên , chuyenr trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế và đẩy mạnh các lĩnh vực khác 1đ

- Với 10 nước thành viên , ASEAN trở thành một tổ chức ngày càng có uy tín với những hợp tác kinh tế (AFTA , 1992 ) và hợp tác an ninh ( diễn đàn khu vực ARF , 1994 ) . Nhiều nước , khu vực dã tham gia hai tổ chức trên như : Trung quốc , Nhật bản , hàn quốc , Mỹ , Ân độ.. 1đ

* Vai trò chủ tịch ASEAN của VN năm 2010 : 2đ

- Năm 2010 VN đảm nhận vai trò chủ tịch ASEAN mang những nét mới với sắc thái nổi bật . Chủ đề ASEAN là hướng tới cộng đồng ASEAN từ “ tầm nhìn đến hành động “ . Trọng tâm là tăng cường đoàn kết nội khối , mở rộng hợp tác giữa ASEAN với các nước đối tác . Tăng cường củng cố vị trí ASEAN trong khu vực cũng như quốc tế . 1đ

- Trong 1 năm VN tổ chức 2 hội nghị cấp cao , 8 hội nghị bộ trưởng , chưa kể hội nghị các bộ trưởng chuyên nghành . VN dự thảo các văn kiện điều phối toàn bộ hoạt động trong khuôn khổ về nội dung định hướng cho các diễn dàn khác nhau liên quan đến ASEAN : Diễn đàn ASEAN +3 , diễn đàn cấp cao Đông nam Á , diễn đàn an ninh ARF.. 1đ

SƯU TẦM :

Nêu những biến đổi của Đông nam Á sau CTTG thứ hai ? Biến đổi nào quan trọng nhất ? Vì sao ?

ĐÁP ÁN :

a. Những biến đổi to lớn của Đông nam Á sau CTTG thứ hai :

- Các nước Đông nam Á đều giành được độc lập .

In đô nê xi a (8.1945) ,VN (8.1945) , Lào (12.1945) , Phi lip pin (7.1946) ,Miến điện (1.1948) , Mã lai xi a (1.1957)..

- Sau khi giành độc lập , các nuwowcsra sức phát triển KT, XH đạt nhiều thành tựu .

Yêu cầu : Nêu những thành tựu nổi bật của các quốc gia : Singapo , Thailan ,Malaixia , Inđônêxia , VN

- Xu thế đối thoại và hội nhập : thành lập tổ chức ASEAN

yêu cầu : Khái quát hoạt động của ASEAN , đăc biệt nhấn mạnh giai đoạn từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay . Trong đó phải nêu được xu thế mở rộng thành viên ; Chuyển trọng tâm sang hoạt động KT và sự thành lập AFTA và ARF .

b . Biến đổi quan trọng nhất : là chuyển sang đối thoại và hội nhập

Giaỉ thích :

+ Đây là tổ chức liên minh KT , chính trị , văn hóa , nhằm xây dựng mối quan hệ hòa bình hợp tác và phát triển giữa các nước trong khu vực .

+ Phù hợp với nguyện vọng của các quốc gia thành viên và phù hợp xu thế hợp tác phát triển .




MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO CHO BỒI DƯỠNG HSG LỚP 9



1.Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến khi sụp đổ Liên xô đó trải qua những giai đoạncơ bản nào ? Nêu nét chính những giai đoạn đó ?

2. Nêu khái quát các giai đoạn phát triển phong trào GPDT và ý nghĩa lịch sử của nó?

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN (hoàn cảnh, mục đích, quá trình phát triển và vai trò).

4.Vì sao núi : từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới đó mở ra trong lịch sử khu vực đông nam Á ?

5.Trình bày khỏi quỏt mối quan hệ hợp tác giữa VN và tổ chức ASEAN từ 1975 – nay ?


6. Tình hình kinh tế Nhật Bản từ…. Vì sao chính sách đối nội là một yếu tố quan trọng.

7. Quá trình hình thành và sụp đổ của TTTG hai cực Santa

8. Hoàn cảnh- mục tiêu nhiệm vụ- vai trò của LHQ đối với thế giới và Việt Nam?

9.Tại sao nói Hoà bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ vừa là thách thức?

10.Tại sao nói : VN gia nhập WTO vừa là thời cơ vừa là thách thức ?

11. Vì sao Cuba là hòn đảo Anh hùng- lá cờ đầu của Mĩ latinh

12.Vì sao nói: Thế kỉ XXI là “Thế kỉ của châu á”

13. Trình bày nội dung , thành tựu và tác động của CM KHKT? ở quê em đã có những thành tựu nào?

14. Nêu các xu thế phát triển của thế giới ngày nay ? Nhiệm vụ to lớn của nhân dân ta hiện nay? Liên hệ trách nhiệm của bản thân em ?


15. Nêu cuộc đấu tranh chống chế độ PBCT ở Cộng hoà Nam Phi? Kết quả và nhiệm vụ hiện nay?


PHẦN LỊCH SỬ LỚP 8


TÓM TẮT LSVN TỪ 1858-1918

I- Cuộc kháng chiến chống TD Pháp từ 1858-1884

1. Hoàn cảnh (nguyên nhân Pháp xâm lược).

a. Nguyên nhân chủ quan:

* Sự khủng hoảng của chính quyền phong kiến Việt Nam nửa đầu TK XIX.

- Chính trị:

+ Dưới triều Nguyễn- vua Gia Long xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế ntn?

+ Thực hiện chính sách đối nội phản động (đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân).

+ Thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng (thần phục nhà Thanh, đóng cửa đất nước, ban hành luật Gia Long … ).

- Kinh tế:

+ Xoá sạch những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, không phát triển kinh tế đất nước. Các ngành kinh tế: Nông nghiệp, TC nghiệp, Thương nghiệp … đều trì trệ, không có cơ hội phát triển.

+ Đời sống nhân dân cực khổ (Sưu thuế nặng, thiên tai, dịch bệnh …).

+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng (nhân dân >< với Triều đình Nguyễn) => Phong trào đấu tranh của nhân dân.

* Phong trào đấu tranh của nhân dân: Từ đầu thời Gia Long đến đầu thời kì Pháp xâm lược có gần 500 cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra => Nhà Nguyễn bị khủng hoảng toàn diện.

=> Trước nguy cơ xâm lược của TD Pháp, với chính sách thống trị chuyên chế, bảo thủ, không chấp nhận những cải cách nào của triều đình Nguyễn làm cho sức dân, sức nước hao mòn, nội bộ bị chia rẽ. Đó là thế bất lợi cho nước ta khi chiến tranh xâm lược nổ ra.

b. Âm mưu xâm lược của TD Pháp (nguyên nhân khách quan).

- Từ giữa TK XIX, CNTB phương tây phát triển mạnh mẽ, đẩy mạnh việc xâm chiếm các nước phương Đông.

- Đông Nam á và Việt Nam là nơi đất rộng, người đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú đã trở thành mục tiêu cho các nước tư bản phương tây nhòm ngó.

- TD Pháp có âm mưu xâm lược Việt Nam từ rất lâu – thông qua hoạt động truyền giáo để do thám, dọn đường cho cuộc xâm lược.

- Đầu TK XIX, các hoạt động này được xúc tiến ráo riết hơn (nhất là khi CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ). Âm mưu xâm lược nước ta càng trở nên trắng trợn hơn. Sau nhiều lần khiêu khích, lấy cớ bảo vệ đạo Gia-tô (vì nhà Nguyễn thi hành chính sách cấm đạo, giết đạo, đóng cửa ải) -> Pháp đem quân xâm lược Việt Nam.

2. Quá trình xâm lược của TD Pháp.

- 31.8.1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

* Âm mưu: Thực hiện kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh”: Chiếm Đà Nẵng -> ra Huế -> buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

- 1.9.1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà ( Đà Nẵng).

- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:

+ 2.1859 Chúng tập trung đánh Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.

- 1861 Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm: Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.

- 5.6.1862 triều đình kí hiệp ước Nhâm Tuất, nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn).

- 1867 Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó Pháp xúc tiến công cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.

- 1873: Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.

- 1874 Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng của Việt Nam.

- 1882 Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.

- 1883 Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25.8.1883)- thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.

- 1884 Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) - Đặt cơ sở lâu dài và chủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.

* Nhận xét:

Như vậy sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. “Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK -> kéo dài cho đến tháng 8.1945.

3. Vai trò, thái độ của triều đình Nguyễn trước sự xâm lược của TD Pháp. (2 gđ)

* Giai đoạn 1: 1858 ->1862.

+ Bước đầu, khi pháp xâm lược, triều đình lãnh đạo, tổ chức cho nhân dân kháng chiến nhưng đối phó theo kiểu bị động – phòng ngự.

- 31.8.1858 khi Pháp nổ súng xâm lược Đà Nẵng, triều đình đã cử 2000 quân cùng Nguyễn Tri Phương làm tổng chỉ huy mặt trận kéo đến Đà Nẵng. Cùng với nhân dân, quân triều đình đắp thành luỹ, thực hiện “Vườn không nhà trống”, bao vây, tiêu hao dần lực lượng sinh lực địch suốt trong 5 tháng, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.

- 2.1859, Khi Pháp kéo quân vào Gia Định, chúng gặp nhiều khó khăn – phải rút bớt quân để chi viện cho các chiến trường Châu Âu và Trung Quốc (số còn lại chưa đến 1000 quân dàn mỏng trên chiến tuyến dài trên 10 km) – Nguyễn Tri Phương không tổ chức tiêu diệt mà rút về phòng ngự và xây dựng đại đồn Chí Hoà (ngăn chặn địch).

=> Tr iều đình đã bỏ mất thời cơ quan trọng. Sau đó Pháp tăng viện binh, tăng lực lượng lần lượt chiếm: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long vào đầu năm 1861.

* Giai đoạn 2: 1862 ->1884.

Nhà Nguyễn có tư tưởng thủ để hoà, vứt bỏ ngọn cờ chống Pháp, nhượng bộ từng bước rồi đi đến đầu hàng.

- 1862 khi mất 3 tỉnh miền Đông và 1 tỉnh miền Tây Nam Kì, triều đình Nguyễn không tấn công lấy lại những vùng đất này- sợ Pháp tấn công tiếp -> ký hiệp ước Nhâm Tuất (5.6.1862) với các điều khoản nặng nề.

+ Thừa nhận quyền cai quản của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam kỳ và đảo Côn Lôn.

+ Mở 3 cửa biển cho Pháp vào buôn bán.

+ Cho người Pháp và người Tây Ban Nha tự do truyền đạo.

+ Bồi thường chiến phí cho Pháp (288 vạn lạng Bạc).

+ Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân ngừng K/C.

=> Đây là văn kiện bán nước đầu tiên của nhà Nguyễn.

Sau đó triều đình càng đi sâu vào con đường đối lập với nhân dân: một mặt đàn áp phong trào của nhân dân ở Bắc-Trung Kì, mặt khác ngăn cản phong trào đấu tranh ở Nam Kì và chủ trương thương lượng với Pháp nhằm đòi lại 3 tỉnh miền Đông nhưng thất bại -> để cho Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây trong 5 ngày mà không mất 1 viên đạn.

- Sau khi 6 tỉnh Nam Kì đã mất, Nhà Nguyễn vẫn không tỉnh ngộ trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp, vẫn tin vào thương thuyết để cho Pháp ra Bắc Kì giải quyết vụ Đuy-puy quấy rối, thực chất đã tạo điều kiện cho Pháp đã được ra Bắc Kì để xâm lược.

- 1873 Pháp đánh chiếm Hà Nội và một số tỉnh Bắc Kì (lần 1) nhà Nguyễn hoang mang hoảng sợ. Bất chấp thái độ của triều đình, nhân dân các tỉnh miền Bắc tự kháng chiến & làm nên chiến thắng Cầu Giấy lần 1, giết chết Gac-ni-ê ->làm cho Pháp hoang mang, nhà Nguyễn không nhân cơ hội này đánh Pháp mà còn ký tiếp hiệp ước Giáp Tuất (15.3.1873): thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì -> với hiệp ước này, Việt Nam mất 1 phần quan trọng chủ quyền, lãnh thổ, ngoại giao, thương mại…

- 1882 Pháp đưa quân ra xâm lược Bắc Kì lần II, triều đình hoang mang, khiếp sợ sang cầu cứu Nhà Thanh -> Nhà Thanh câu kết với Pháp cùng nhau chia quyền lợi.

Nhân dân miền Bắc tiếp tục kháng chiến làm nên trận Cầu Giấy lần II (tướng Ri-vi-e bị giết) quân Pháp hoang mang, dao động. Lúc đó vua Tự Đức chết, triều đình lục đục, Pháp chớp thời cơ đánh chiếm cửa Thuận An, uy hiếp nhà Nguyễn, triều đình hoảng sợ ký Hiệp ước Hác-măng (Quý Mùi: 25.8.1883), sau đó là hiệp ước Pa-tơ-nốt (6.6.1884) với nội dung: Thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc- Trung Kì.

-> Triều đình Nguyễn đầu hàng hoàn toàn TD Pháp, nhà nước PKVN đã hoàn toàn sụp đổ, thay vào đó là chế độ “thuộc địa nửa PK”.

=> Nhận xét: Quân Pháp mạnh hơn ta về Thế và Lực, nhưng ta mạnh hơn Pháp về tinh thần. Nếu nhà Nguyễn phát huy được những yếu tố này, biết đoàn kết toàn dân, biết Duy tân đất nước thì chắc chắn có thể ta sẽ không bị mất nước.

- Thực tế, trong thời kỳ này cũng có nhiều nhà yêu nước đã đưa ra đề nghị cải cách nhằm Canh Tân đất nước (Nguyễn Trường Tộ) nhưng nhà Nguyễn không chấp nhận. => Vì vậy việc Pháp xâm lược ta vào cuối TK XIX đầu TK XX là điều tất yếu. Đứng trước nạn ngoại xâm, nhà Nguyễn đã không chuẩn bị, không động viên nhân dân kháng chiến, không phát huy được sức mạnh quần chúng đánh giặc mà ngập ngừng trong kháng chiến rồi đầu hàng hoàn toàn TD Pháp xâm lược. Nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm khi để nước ta rơi vào tay Pháp ở nửa cuối TK XIX.

* Cơ sở đầu hàng của triều Nguyễn:

- Nhà Nguyễn phòng thủ bị động về quân sự:

+ Chính trị: không ổn định (có tới 500 cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình).

+ Kinh tế: Không phát triển do nông nghiệp không được trú trọng.

+ Quốc phòng: Quân đội rối loạn, không có khả năng chống xâm lược.

+ XH: Đời sống nhân dân cực khổ do tham nhũng của Vua, quan, thiên tai, mất mùa, đói kém …

- Nhà Nguyễn nắm ngọn cờ dân tộc trực tiếp chống Pháp nhưng lại hèn nhát, đặt quyền lợi giai cấp, dòng họ lên trên quyền lợi dân tộc, sợ mất ngai vàng, “sợ dân hơn sợ giặc”…

- Nhà Nguyễn không động viên được sức mạnh toàn dân, không đoàn kết được các dân tộc trong kháng chiến, thụ động đầu hàng, để mất nước dễ dàng.

4. Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858-1884).

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- 1.9.1858 Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng mở đầu cho công cuộc xâm lược nước ta.

- Nhân dân 2 miền Nam-Bắc đa vùng lên đấu tranh theo bước chân xâm lược của Pháp.

b. Quá trình kháng chiến:

* 1858-1862: Nhân dân Miền Nam cùng sát cánh với quân triều đình đứng lên chống Pháp xâm lược.

- 1858 trước sự xâm lược của TD Pháp, đội quân của Phạm Gia Vĩnh và quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đắp thành luỹ, bao vây địch, thực hiện “vườn không nhà trống”, giam chân địch suốt 5 tháng liền làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.

ở Miền Bắc có đội quân học sinh gần 300 người do Phạm Văn Nghị đứng đầu xin vào Nam chiến đấu.

- 1859. Quân Pháp chiếm Gia Định, nhiều đội quân của nhân dân hoạt động mạnh, làm cho quân Pháp khốn đốn. Tiêu biểu là khởi nghĩa của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu ét-pê-răng ngày 10.12.1861 trên sông Vàm cỏ Đông.

* 1862-1884: => Nhân dân tự động kháng chiến mặc dù khi nhà Nguyễn đầu hàng từng bước rồi đầu hàng hoàn toàn.

- 1862, nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất cắt cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì và Đảo Côn Lôn, phong trào phản đối lệnh bãi binh và phản đối hiệp ước lan rộng ra 3 tỉnh M.Đông, đỉnh cao là khởi nghĩa Trương Định với ngọn cờ “Bình Tây đại Nguyên Soái”.

-> Nhân dân khắp nơi nổi dậy, phong trào nổ ra gần như Tổng khởi nghĩa: Căn cứ chính ở Tân Hoà, Gò Công làm cho Pháp và triều đình khiếp sợ.

- 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền tây Nam Kì: nhân dân miền Nam chiến đấu với nhiều hình thức phong phú như: KN vũ trang, dùng thơ văn để chiến đấu (Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị). TD Pháp cùng triều đình tiếp tục đàn áp, các thủ lĩnh đã hy sinh anh dũng và thể hiện tinh thần khẳng khái anh dũng bất khuất.

+ Nguyễn Hữu Huân: 2 lần bị giặc bắt, được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành hình ông vẫn ung dung làm thơ.

+ Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

-1873, TD Pháp xâm lược Bắc Kì lần I: nhân dân Hà Nội dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chiến đấu quyết liệt để giữ thành Hà Nội (quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch ở cửa Ô Thanh Hà), Pháp đánh rộng ra các tỉnh nhưng đi đến đâu cũng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân M.Bắc.

- 21.12.1873, Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đã phục kích giặc ở Cầu Giấy, giết chết tướng Gác-ni-ê, làm quân Pháp hoảng sợ.

- 1882. Pháp đánh Bắc Kì lần II: Cuộc chiến đấu giữ thành Hà Nội của tổng đốc Hoàng Diệu bị thất thủ, nhưng nhân dân Hà Nội vẫn kiên trì chiến đấu với nhiều hình thức: không bán lương thực, đốt kho súng của giặc.

Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích trận Cầu Giấy lần II và giết chết tướng Ri-vi-e, tạo không khí phấn khởi cho nhân dân M.Bắc tiếp tục kháng chiến.

- Từ 1883-1884, triều đình Huế đã đầu hàng hoàn toàn TD Pháp (qua 2 hiệp ước: H... và P...) triều đình ra lệnh bãi binh trên toàn quốc nhưng nhân dân vẫn quyết tâm kháng chiến, nhiều trung tâm kháng chiến được hình thành phản đối lệnh bãi binh của triều đình, tiêu biểu là ở Sơn Tây.

=> Nhận xét:

Như vậy, giặc Pháp đánh đến đâu nhân dân ta bất chấp thái độ của triều đình Nguyễn đã nổi dậy chống giặc ở đó bằng mọi vũ khí, nhiều hình thức, cách đánh sáng tạo, thực hiện ở 2 giai đoạn:

+ Từ 1858-1862: Nhân dân cùng sát cánh với triều đình đánh giặc.

+ Từ 1862-1884: Sau điều ước Nhâm Tuất (1862), triều Nguyễn từng bước nhượng bộ, đầu hàng Pháp thì nhân dân 2 miền Nam-Bắc tự động kháng chiến mạnh mẽ, quyết liệt hơn làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, làm cho chúng phải mất gần 30 năm mới bình định được Việt Nam.

II- Phong trào kháng chiến chống pháp từ 1884 -> đầu TK XX (cuối TK XIX- đầu TK XX).

1. Hoàn cảnh lịch sử: (nguyên nhân của phong trào kháng chiến)

- Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí điều ước Hác măng, Patơnốt, TD Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam.

- Trong nội bộ triều đình phong kiến Nguyễn có sự phân hoá sâu sắc thành 2 bộ phận:

+ Phe chủ chiến.

+ Phe chủ hoà.

- Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết quyết tâm chống Pháp với các hoạt động:

+ Xây dựng căn cứ, chuẩn bị vũ khí.

+ Đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.

- 7.1885 TT Thuyết chủ động nổ súng trước tấn công Pháp ở đồn Mang Cá -> thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi ra Quảng Trị.

- 13.7.1885, Tại đây, TT Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương với nội dung chính: Kêu gọi nhân dân giúp Vua cứu nước. Vì vậy đã làm bùng nổ phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối TK XIX được gọi là “Phong trào Cần Vương” (song song là phong trào KN nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào Miền Núi cuối TK XIX).

2. Phong trào Cần Vương (1885-1896)

a. Nguyên nhân: Sơ lược hoàn cảnh lịch sử (phần 1).

b. Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn.

* Giai đoạn 1: 1885-1888. (SGK).

- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên rộng khắp ở Bắc và Trung Kì, có nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra.

- TD Pháp ráo riết truy lùng- TT Thuyết đưa vua Hàm Nghi căn cứ Sơn Phòng, Phú Gia thuộc Hương, Khê Hà Tĩnh. Quân giặc lùng sục, Ông lại đưa vua quay lại Quảng Bình- làm căn cứ chỉ huy chung phong trào khắp nơi.

- Trước những khó khăn ngày càng lớn, TT Thuyết sang Trung Quốc cầu viện (cuối 1886).

- Cuối 1888, quân Pháp có tay sai dẫn đường, đột nhập vào căn cứ, bắt sống vua Hàm Nghi và cho đi đày biệt xứ sang Angiêri (Châu Phi).

* Gia đoạn 2: 1888-1896 (phần 2 SGK).

- Vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào khởi nghĩa vũ trang vẫn tiếp tục phát triển.

- Nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ đồng bằng lên Trung du miền núi và quy tụ thành những cuộc KN lớn, khiến cho Pháp lo sợ và phải đối phó trong nhiều năm. (KN: B.Đình, Bãi Sậy, Hương Khê).

c. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương.

* KN Ba Đình (1886-1887).

- Căn cứ: 3 làng kề nhau giữa vùng chiêm trũng: Mĩ Khê, Mậu Thịnh, Thượng Thọ ( Nga Sơn, Thanh Hoá) -> Là một căn cứ kiên cố, có thể kiểm soát các đường giao thông, xây dựng công sự có tính chất liên hoàn, hào giao thông nối với các công sự (nhưng mang tính chất cố thủ).

- Sự bố trí của nghĩa quân: Lợi dụng bề mặt địa thế, nghĩa quân lấy bùn trộn rơm cho vào rọ xếp lên mặt thành, sử dụng lỗ châu mai quân sự.

- Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

- Diễn biến: Từ 12.1886 -> 1.1887, quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ, nghĩa quân chiến đấu và cầm cự trong suốt 34 ngày đêm làm cho hàng trăm lính Pháp bị tiêu diệt. Quân Pháp liều chết cho nổ mìn phá thành, phun dầu đốt rào tre, Ba Đình biến thành biển lửa.

- K.quả: 1.1887, nghĩa quân phải rút lên căn cứ Mã Cao (Thanh Hoá), chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.

* Khởi nghĩa Bãi Sậy: (1883-1892).

- Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Gia Quế.

- Căn cứ:

+ Thuộc các huyện: Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ (Hưng Yên).

+ Dựa vào vùng đồng bằng có lau sậy um tùm, đầm lầy, ngay trong vùng kiểm soát của địch để kháng chiến.

- Chiến Thuật: Lối đánh du kích.

- Tổ chức: Theo kiểu phân tán lực lượng thành nhiều nhóm nhỏ ở lẫn trong dân, vừa sản xuất, vừa chiến đấu.

- Địa bàn hoạt động: Từ Hưng Yên đánh rộng ra các vùng lân cận.

- Diễn biến: Nghĩa quân đánh khiêu khích, rồi đánh rộng ra các tỉnh lân cận, tấn công các đồn binh nhỏ, chặn phá đường giao thông, cướp súng, lương thực.

- Kết quả: Quân Pháp phối hợp với tay sai do Hoàng Cao Khải cầm đầu, ồ ạt tấn công vào căn cứ làm cho lực lượng nghĩa quân suy giảm rơi vào thế bị bao vây cô lập – cuối năm 1898 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc, phong trào phát triển thêm một thời gian rồi tan rã.

* Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1895).

- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và nhiều tướng tài (tiêu biểu: Cao Thắng).

- Lực lượng tham gia: Đông đảo các văn thân, sĩ phu yêu nước cùng nhân dân.

- Căn cứ chính: Ngàn Trươi (Hà Tĩnh)- có đường thông sang Lào.

- điạ bàn hoạt động: Kéo dài trên 4 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

- Chiến Thuật: Lối đánh du kích.

- Tổ chức: Theo lối chính quy của quân đội nhà Nguyễn: lực lượng nghĩa quân chia làm 15 thứ (mỗi thứ có 100 -> 500 người) phân bố trên địa bàn 4 tỉnh – biết tự chế tạo súng..

- Diễn biến: Cuộc KN chia làm 2 giai đoạn:

+ 1885-1888: là giai đoạn chuẩn bị, tổ chức, huấn luyện, xây dựng lực lượng, chuẩn bị khí giới.

+ 1888-1895: Là thời kì chiến đấu, dựa vào địa hình hiểm trở, nghĩa quân đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch. Để đối phó, Pháp đã tập trung binh lực, xây dựng đồn bốt dày đặc, bao vây cô lập nghĩa quân, mở nhiều cuộc tấn công quy mô lớn vao Ngàn Trươi.

- Kết quả: Nghĩa quân chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ do bị bao vây, cô lập, lực lượng suy yếu dần, Chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh, cuộc khởi nghĩa duy trì thêm một thời gian rồi tan rã.

- ý nghĩa: Khởi nghĩa Hương Khê:

-> Đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong trào Cần Vương.

-> Đánh dấu sự chấm dứt phong trào Cần Vương.

-> Nêu cao tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường, mưu trí của nghĩa quân.

* Tại sao nói cuộc khởi nghĩa Hương Khê đánh dấu bước phát triển cao nhất của phong trào Cần Vương? (Nguyên nhân cuộc KN Hương Khê kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương).

- Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân.

- Người lãnh đạo sáng suốt, có uy tín nhất trong phong trào Cần Vương ở Nghệ Tĩnh.

- Căn cứ hiểm trở.

- Chiến thuật thích hợp: Du kích, lợi dụng điểm mạnh của địa thế.

- Tổ chứ: quy mô, có sự chuẩn bị chu đáo.

- Được nhân dân ủng hộ.

d. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương. (Các cuộc khởi nghĩa lớn).

- Khách quan: TD Pháp lực lượng còn đang mạnh, cấu kết với tay sai đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân.

- Chủ quan:

+ Do hạn chế của ý thức hệ phong kiến: “Cần Vương” là giúp vua chống Pháp, khôi phục lại Vương triều PK. Khẩu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ lợi ích trước mắt của giai cấp phong kiến, về thực chất, không đáp ứng được một cách triệt để yêu cầu khách quan của sự phát triển xã hội và nguyện vọng của nhân dân là xoá bỏ giai cấp PK, chống TD Pháp, giành độc lập dân tộc.

+ Hạn chế của người lãnh đạo: Do thế lực PK VN suy tàn nên ngọn cờ lãnh đạo không có sức thuyết phục (chủ yếu là văn thân, sĩ phu yêu nước thuộc giai cấp PK và nhân dân), hạn chế về tư tưởng, trình độ, chiến đấu mạo hiểm, phiêu lưu. Chiến lược, chiến thuật sai lầm.

+ Tính chất, P2: Các cuộc khởi nghĩa chưa liên kết được với nhau -> Pháp lần lượt đàn áp một cách dễ dàng.

đ. ý nghĩa lịch sử phong trào Cần Vương.

- Mặc dù thất bại xong các cuộc KN trong phong trào Cần Vương đã nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí chiến đấu kiên cường, quật khởi của nhân dân ta, làm cho TD Pháp bị tổn thất nặng nề, hơn 10 năm sau mới bình định được Việt Nam.

- Các cuộc KN tuy thất bại nhưng đã tạo tiền đề vững chắc cho các phong trào đấu tranh giai đoạn sau,

- Các cuộc KN cho thấy vai trò lãnh đạo của giai cấp PK trong lịch sử đấu tranh của dân tộc.

3. Phong trào Nông dân Yên Thế và Phong trào chống pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX.

a. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913) [khai thác KTCB trong SGK].

- Căn cứ: Yên Thế (vùng phía Tây tỉnh Bắc Giang) là vùng đất đồi, cây cối rậm rạp, địa hình hiểm trở.

* Nguyên nhân: Do tình hình kinh tế sa sút dưới thời Nguyễn, khiến cho nông dân đồng bằng Bắc Kì phải rời quê hương lên Yên Thế sinh sống, khi TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng Bắc Kì, Yên Thế trở thành mục tiêu bình định của chúng. Để bảo vệ cuộc sống của mình, nhân dân Yên Thế đứng lên đấu tranh chống Pháp.

- Lãnh đạo: Hoàng Hoa Thám.

- Địa bàn hoạt động: Yên Thế là địa bàn hoạt động chính và một số vùng lân cận.

- Lực lượng: đông đảo dân nghèo địa phương.

* Diễn biến: (3 giai đoạn).

- Gđ 1: 1884-1892: nghĩa quân hoạt động riêng rẽ.

- Gđ 2: 1893-1908: Nghĩa quân vừa chiến đấu, vừa xây dựng cơ sở, lực lương giữa ta và Pháp chênh lệch - Đề Thám đã 2 lần phải xin giảng hoà với Pháp rồi chuẩn bị lương thực, quân đội sẵn sàng chiến đấu và bắt liên lạc với các nhà yêu nước khác.

- Gđ 3: 1909-1913: Pháp tập trung lực lượng tấn công quy mô lớn lên Yên Thế, lực lượng nghĩa quân bị hao mòn dần.

* Kết quả: 10.2.1913 Đề thám bị ám sát, phong trào tan rã.

* Nguyên nhân thất bại:

- Phong trào Cần Vương tan rã, TD Pháp có điều kiện để đàn áp KN Yên Thế.

- Lực lượng nghĩa quân gặp nhiều bất lợi: bị tiêu hao dần, bị khủng bố, mất tiếp tế, thủ lĩnh thì bị ám sát.

* ý nghĩa: - Khẳng định truyền thống yêu nước, tinh thần bất khuất của nhân dân.

- Thấy được khả năng lớn lao của nhân dân trong lịch sử đấu tranh của DT.

b. Phang trào chống Pháp của đồng bào Miền núi cuối TK XIX. (SGK-113)

- Liệt kê đầy đủ các phong trào, thời gian, người lãnh đạo, địa bàn hoạt động.

- ý nghĩa: Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của TD Pháp.

III. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối TK XIX.

1. Tình hình Việt Nam nửa cuối TK XIX. (Lý do ra đời trào lưu cải cách Duy Tân).

- Vào những năm 60 của TK XIX, Pháp mở rộng chương trình xâm lược Nam Kì và chuẩn bị đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế: vẫn tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu khiến cho kinh tế, XH Việt Nam khủng hoảng nghiêm trọng:

+ Bộ máy chính quyền từ TW xuống địa phương mục ruỗng.

+ Nông nghiệp, TC nghiệp, T.nghiệp đình trệ.

+ Tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân khó khăn.

-> Mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt làm bùng nổ các cuộc KN của nhân dân, binh lính, đẩy đát nước vào tình trạng rối ren.

Trong bối cảnh đó, một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã nhận thức được tình hình đất nước, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, mong muốn nước nhà giàu mạnh, đủ sức tấn công kẻ thù nên họ đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách, những yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá của nhà nước PK.

=> TRào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

2. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối TK XIX. (SGK).

* 1868: + Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển Trà Lý (Nam Định).

+ Đinh Văn Điền xin khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

* 1872: Viện Thương Bạc xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và Trung để thông thương với bên ngoài.

* Đặc biệt: 1863-1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình 30 bản điều trần đề cập đến một loạt các vấn đề như: - Chấn chỉnh bộ máy quan lạ

- Phát triển công thương nghiệp và tài chính.

- Chỉnh đốn võ bị.

- Mở rộng ngoại giao.

- Cải tổ giáo dục.

* 1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch dâng 2 bản “Thời Vụ Sách” lên Vua Tự Đức đề nghị: Trấn hưng dân khí, khai thông dân trí và bảo vệ đất nước.

=> Nhận xét: Nội dung của các đề nghị cải cách đều mang tính chất tiến bộ, thiết thực, thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong mọi lĩnh vực của nhà nước phong kiến.

3. Kết cục của những đề nghị cải cách. (Đánh giá):

- Ưu điểm: Trong bối cảnh bế tắc của xã hội phong kiến cuối TK XIX, các sĩ phu, quan lại tiến bộ đã đưa ra những đề nghị cải cách nhằm canh tân đất nước, đáp ứng phần nào những yêu cầu của nước ta lúc đó.

- Hạn chế:

+ Các đề nghị trên mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động trạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giảI quyết 2 mâu thuẫn chủ yếu của XH Việt Nam lúc đó là: Nông dân >< PK và Nhân dân VN >< TD Pháp.

+ Triều đình PK Nguyễn bảo thủ, bất lực, không chấp nhận thay đổi, từ chối mọi đề nghị cảI cách, làm cản trở sự phát triển của những tiền đề mới khiến cho xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc của chế độ thuộc địa nửa PK.

- ý nghĩa- tác dụng:

+ Dù không thành hiện thực nhưng những tư tưởng cải cách cuối TK XIX đã gây một tiếng vang tấn công vào tư tưởng bảo thủ, lỗi thời PK.

+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

+ Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam ở đầu TK XX.

Chương II- Xã hội Việt nam từ 1897-1918


A- Chính sách khai thác thuộc địa của TD Pháp và những chuyển biến về kinh tế – xã hội ở Việt Nam.

I- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của TD Pháp (1897-1914).

1. Hoàn cảnh:

Đầu TK XX ở Việt Nam, TD Pháp dập tắt các cuộc khởi nghĩa, đặt xong bộ máy cai trị ở Việt Nam, chuyển sang giai đoạn ĐQCN- nhu cầu khai thác thuộc địa càng bức thiết -> TD Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa ở Việt Nam.

2. Nội dung khai thác:

a. Tổ chức bộ máy nhà nước:

- Chúng lập ra toàn quyền Đông Dương, mọi quyền lực tập trung trong tay Pháp, vua quan trong triều chỉ là bù nhìn, tay sai.

- Chúng thực hiện chính sách “chia để trị”, chia cả nước ta thành 3 Kì: Bắc –Trung- Nam Kì với 3 chế đọ cai trị khác nhau.

=> Tổ chức bộ máy nhà nước từ TW -> địa phương do TD Pháp chi phối.

b. Chính sách về kinh tế:

- Nông nghiệp: Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất:

+ Bắc Kì (1902) Pháp chiếm 182000 ha ruộng đất.

+ Nam Kì: Hội thiên chúa giáo chiếm 1/4 diện tích đất cày cấy.

- Công nghiệp: Tập trung khai thác than và kim loại quý.

+ 1912 số lượng khai thác than tăng 2 lần so với 1903.

+ 1914- khai thác hàng vạn tấn kim loại quý: Vàng, bạc, đồng , thiếc, kẽm, .

+ Tập trung sản xuất Xi măng, Điện nước, hàng tiêu dùng.

- GTVT: Xây dựng hệ thống GTVT phục vụ cho bóc lột kinh tế, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân. Cụ thể:

+ Đường bộ vươn tới những nơi xa xôi , hẻo lánh.

+ Đường Thuỷ: Kênh rạch ở Nam Kì được khai thác triệt để.

+ Đường Sắt: năm 1912 có tổng chiều dài 2059 km.

- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp đánh thuế nhẹ hoặc miễn, hàng của nước khác đánh thuế năng: 120%, hàng của Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Pháp, đánh thuế nặng vào các mặt hàng: Muối, Rượu, thuốc phiện…

=>Mục đích chính sách khai thác: Vơ vét, bóc lột, thu lợi nhuận, độc chiếm thị trường Việt Nam.

=> Hậu quả của chính sách khai thác: Kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào kinh tế Pháp, tất cả các lĩnh vực: Nông- Công-Thương nghiệp đều không phát triển, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn.

c. Chính trị- Văn Hoá- Giáo dục:

Duy trì chế độ giáo dục phong kiến, mở trường học cùng một số cơ sở văn hoá- y tế, phục vụ cho các con em quan lại thực dân -> nhằm tạo ra một lớp người bản xứ phục vụ cho việc cai trị của chúng trên đất nước ta.

=> Nhận xét: Đây là chính sách VH-GD lạc hậu, lỗi thời, không phải để khai hoá cho nền văn minh người Việt mà chỉ thêm kìm hãm nước ta trong vòng bế tắc, nghèo nàn, lạc hậu để chúng dễ bề cai trị.

II- Những chuyển biến của xã hội Việt Nam.

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần I, XH Việt Nam có nhiều chuyển biến, nhiều tầng lớp và giai cấp ra đời. Cụ thể:

a. ở nông thôn:

- Địa chủ PK: đầu hàng làm tay sai cho Pháp, số lượng ngày càng đông, phân hoá thành 2 bộ phận: + Bộ phận cau kết với ĐQ bóc lột nhân dân.

+ Bộ phận là địa chủ vừa và nhỏ, có tư tưởng cách mạng.

- Nông dân: + cuộc sống cực khổ trăm bề, bị tước đoạt ruộng đất, chịu nhiều Sưu cao, thuế nặng và các phụ thu khác, bị phá sản trên quy mô lớn, trở thành tá điền trong các đồn điền của Pháp, phu cao su, ra thành thị thì trở thành người ở, làm công trong các nhà máy, xí nghiẹp, hầm mỏ của tư bản Pháp. Dù ở đâu họ vẫn khổ cực, bần cùng, không lối thoát.

+ Thái độ: Căm ghét TD Pháp, có ý thức đấu tranh, sẵn sàng hưởng ứng và tham gia cách mạng để đấu tranh giành tự do, no ấm.

b. ở Đô thị. (do đô thị phát triển nên phân hoá thành nhiều g/c, tầng lớp).

- Tầng lớp Tư sản:

+ Ra đời cùng sự phát triển của đô thị, họ là những nhà thầu-khoán, chủ đại lí.

+ Hoạt động chủ yếu: Là kinh doanh buôn bán.

+ Bị thực dân chèn ép, kìm hãm, lệ thuộc yếu ớt về kinh tế. Chưa dám tỏ thái độ hưởng ứng, tham gia cuộc vân động CM giải phóng dân tộc cuối TK XIX- đầu XX.

- Tầng lớp tiểu tư sản:

+ Là các chủ xưởng, buôn bán nhỏ, viên chức cấp thấp, học sinh.

+ Cuộc sống bấp bênh.

+ Có ý thức dân tộc, đặc biệt là học sinh, nhà giáo, sinh viên. tích cực tham gia vào các cuộc vận động cứu nước đầu TK XX.

- Giai cấp công nhân:

+ Số lượng: khoảng 10 vạn người (phát triển cùng sự phát triển của công thương nghiệp và thuộc địa).

+ Bị thực dân, PK và Tư sản bóc lột -> có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống bọn chủ đòi cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt.

III- Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc.

- Trong lúc xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc thì vào những năm đầu của TK XX xuất hiện một xu hướng cứu nước mới: Tư tưởng DCTS ở Châu Âu truyền bá vào Việt Nam qua con đường sách báo của Trung Quốc; tấm gương Nhật Bản theo con đường TBCN->phát triển giàu mạnh đã kích thích những nhà yêu nước Việt Nam mở ra một khuynh hướng cứu nước mới cho cách mạng Việt Nam: Khuynh hướng DCTS.

B- Phong trào yêu nước chống Pháp (trước chiến tranh) từ đầu TK XX-> năm 1918.

I- Phong trào yêu nước trước chiến tranh TG I ( phong trào yêu nước đầu TK XX)

1. Hoàn cảnh:

- Sau khi Pháp dập tắt phong trào Cần Vương và phong trào Nông dân Yên Thế, TD Pháp bắt tay vào cuộc khai thác Việt Nam trên quy mô lớn, làm cho xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi sâu sắc, nhiều giai cấp và tầng lớp ra đời.

- Trào lưu tư tưởng DCTS đã tràn vào nước ta, tạo nên một phong trào yêu nước phong phú mang màu sắc DCTS.

2. Các phong trào.

a. Phong trào Đông Du (1905-1909).

- Lãnh đạo: Phan Bội Châu.

- Hình thức, chủ trương: + PBC vận động quần chúng lập hội Duy Tân: mục đích nhằm lập ra một nước Việt Nam độc lập, tranh thủ sự ủng hộ của các nước ngoài (Nhật). Tổ chức bạo động đánh đuổi Pháp, sau đó xây dựng một chế độ chính trị dựa vào dân theo tư tưởng cộng hoà.

- Hoạt động:

+ Đầu 1905 hội Duy Tân phát động các thành viên tham gia phong trào Đông Du (Du học ở Nhật), nhờ Nhật giúp đỡ về vũ khí, lương thực và đào tạo cán bộ cách mạng cứu nước.

+ Lúc đầu phong trào hoạt động thuận lợi, số học sinh sang Nhật có lúc lên đến 200 người.

- Kết quả:

+ Tháng 9.1908 Pháp câu kết với Nhật, trục xuất những người yêu nước Việt Nam.

+ Tháng 3.1909, Phan Bội Châu rời Nhật sang Trung Quốc phong trào thất bại, hội Duy Tân ngừng hoạt động.

b. Phong trào Đông kinh Nghĩa thục (1907).

- Lãnh đạo: Lương Văn Can, Nguyễn Quyền.

- Hình thức: Cuộc vận động cải cách văn hoá XH theo lối tư sản.

- Hoạt động: tháng 3.1907 mở trường dạy học ở Hà Nội lấy tên là Đông Kinh Nghĩa Thục.

- Chương trình học: + Các môn: Địa lí, Lịch sử, khoa học thường thức.

+ Tổ chức các buổi bình văn, viết báo, xuất bản sách báo.

=> Nhằm bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu nước, truyền bá nội dung học tập, vận động nhân dân theo đời sống mới, thu hút được gần 1000 học sinh tham gia.

- Kết quả: TD Pháp lo ngại, thẳng tay đàn áp, tháng 11.1907 Đông Kinh Nghĩa Thục bị giải tán, lãnh đạo bị bắt.

- ý nghĩa: Phong trào hoạt động trong thời gian ngắn, tuy thất bại nhưng Đông Kinh Nghĩa Thục đạt được kết quả to lớn trong việc cổ động cách mạng, phát triển văn hoá-ngôn ngữ dân tộc. Góp phần tích cực trong việc làm thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân đầu TK XX.

c. Cuộc vận động Duy Tân và phong trào chống thuế ở Trung Kì. (1908).

- Lãnh đạo: Những nhà nho tiến bộ: Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng.

- Chủ trương: Phan Châu Trinh định dùng những cải cách xã hội để canh tân đất nước, cứu nước bằng con đường nâng cao dân trí và dân quyền, đề cao tư tưởng DCTS, đòi Pháp phải sửa đổi chính sách cai trị. Chủ trương phản đối bạo động (đi theo con đường cải lương tư sản- )

- Phạm vi: diễn ra sôi nổi ở khắp Trung Kì.

- Hoạt động: phong phú; mở trường, diễn thuyết về xã hội và tình hình thế giới. Tuyên truyền, kêu gọi, mở mang Công- Thương nghiệp, đẩy mạnh sản xuất, đả phá các hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, bài trừ quan lại xấu.

- Tác động: ảnh hưởng của phong trào mạnh mẽ khắp Trung kì -> làm bùng nổ các phong trào tiếp theo như phong trào chống thuế ở Trung Kì.

* Phong trào chống thuế ở Trung Kì (1908).

- Nguyên nhân: Do tác động của cuộc vận động Duy Tân, nhân dân vùng Quảng Nam, Quảng Ngãi điêu đứng vì nạn thuế khoá và các phụ thu khác nên rất căm thù TD Pháp.

- Phạm vi: Phong trào diễn ra ở Quảng Nam rồi lan rộng ra khắp Trung kì.

- Hình thức: Cao hơn phong trào Duy Tân: đấu tranh trực diện, yêu sách cụ thể, quần chúng tham gia đông, mạnh mẽ.

- Kết quả:

TD Pháp thẳng tay đàn áp, bắt bớ, tù đày, xử tử nhiều nhà yêu nước-> thất bại.

@ Nhận xét: Phong trào yêu nước đầu TK XX.

- Ưu điểm:

+ Phong trào diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ -> Pháp lo lắng đối phó.

+ Nhiều hình thức phong phú, người lao động tiép thu được những giá tri tiến bộ của trào lưu tư tưởng DCTS.

- Nguyên nhân thất bại:

+ Những người lãnh đạo phong trào cách mạng đầu TK XX chưa thấy được mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp, do đó mà không xác định được đầy đủ kẻ thù cơ bản của Việt Nam là TD Pháp và địa chủ phong kiến.

+ Thiếu phương pháp cách mạng đúng đắn, không đề ra được đường lối cách mạng phù hợp.

+ Đường lối còn nhiều thiếu xót, sai lầm:

->Phan Bội Châu dựa vào ĐQ để đánh ĐQ thì chẳng khác nào ”Đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.

-> Phan Châu Trinh: Dựa vào ĐQ để đánh PK thì chẳng khác gì “Cầu xin ĐQ rủ lòng thương”.

+ Các phong trào chưa lôi kéo được đông đảo quần chúng và các giai cấp tham gia.

VD: Đông Du ; chủ yếu là học sinh

Đông kinh nghĩa thục ; phạm vi - Bắc kì

Duy Tân : Trung kì , Quang Nam ,Quảng Ngãi ( nông dân ).

=> Các phong trào sôi nổi, nhưng cuối cùng thất bại. Vì vậy có thể nói: các phong trào yêu nước đầu TK XX mang màu sắc DCTS đã lỗi thời, muốn CM Việt Nam thắng lợi trước hết phải tiến hành CMVS.

Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam:

- Về tư tưởng: các phong trào yêu nước đầu TK XX đều đoạn tuyệt với tư tưởng PK, tiếp thu tư tưởng DCTS tiến bộ.

- Về mục tiêu: không chỉ chống ĐQ Pháp mà còn chống cả PK tay sai, đồng thời canh tân đất nước.

- Về hình thức- phương pháp: mở trường, lập hội, tổ chức cho học sinh đi du học, xuất bản sách báo, vân động nhân dân theo đời sống mới.

- Thành phần tham gia: ngoài nông dân phong trào còn lôi cuốn được các tầng lớp, giai cấp khác: TS dân tộc, Tiểu TS, công nhân.

- Người lãnh đạo: là các nhà nho yêu nước tiến bộ sớm tiếp thu tư tưởng

BT 2: So sánh: phong trào yêu nước cuối TK XIX có gì khác so với phong trào yêu nước đầu TK XX? (So sánh đặc điểm giống và khác nhau của phong trào yêu nước chống Pháp cuối TK XIX với đầu TK XX). Giải thích vì sao có sự khác nhau đó?

* Đặc điểm giống:

- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược và PK tay sai.

- Mục đích: giành độc lập dân tộc.

- Kết quả: các phong trào đều thất bại.

* Đặc điểm khác:

Đ2 so sánh

P.trào yêu nước cuối TK XIX

P.trào yêu nước đầu TK XX

Tư tưởng

- Diễn ra dưới ngọn cờ PK, bị chi phối bởi ý thức hệ PK.

- Tư tưởng: giúp Vua cứu nước, khôI phục lại vương triều PK.

- Đi theo phương hướng và tư tưởng mới: DCTS.

- Người lãnh đạo sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của trào lưu DCTS.

Mục tiêu

- Đánh đuổi Pháp, khôi phục lại chế đọ PK có chủ quyền.

- Chống Pháp cùng bọn vua quan để giành ĐL dân tộc-> thực hiện đổi mới đất nước (Duy Tân).

Người

lãnh đạo

- Các văn thân sĩ phu yêu nước thuộc g/c PK và nông dân hạn chế về trình đọ và tư duy.

- Những nhà nho yêu nước tiến bộ tiếp thu tư tưởng mới: DCTS.


Hình thức

- Khỏi nghĩa vũ trang.

- Khởi nghĩa nông dân.

- Mở trường, lập hội, đi du học, xuất bản sách báo, vận động nhân dân theo đời sống mới, bạo động, biểu tình (chống thuế ở Trung Kì).

* Nguyên nhân có sự khác nhau đó là do:

- Nhà nước PK đã đầu hàng kẻ thù của dân tộc, câu kết và trở thành tay sai của Pháp, không còn đủ khả năng lãnh đạo kháng chiến.

- Tư tưởng PK đã lỗi thời, lạc hậu, nhiều nhà yêu nước đã sẵn sàng đón nhận trào lưu tư tưởng mới để đưa dân tộc đi theo một phương hướng mới.

BT 3: So sánh phong trào Đông Du và Cuộc vận động Duy Tân ở Trung Kì? Rút ra nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX ở Việt Nam?

* Đặc điểm giống nhau:

- Đều thể hiện lòng yêu nước chống Pháp xâm lược, chống PK tay sai.

- M.đích: giành ĐLDT.

- L.đạo: những nhà nho yêu nước đã tiếp thu tư tưởng DCTS.

- Kết quả: các phong trào đều thất bại.

* Đặc điểm khác nhau:

Đ2 so sánh

Phong trào đông du

Cuộc vận động duy tân…

Chủ trương

- Cứu nước bằng khởi nghĩa vũ trang, khôi phục nước Việt Nam độc lập.

- Vận động, cải cách KT-VH-XH-> làm cho Việt Nam phát triển giàu mạnh tiến tới giành ĐLDT, cứu nước bằng con đường hoà bình thông qua cải cách XH.

Biện pháp

- Đưa thanh niên đi du học ở Nhật, nhờ Nhật giúp đỡ về vũ khí, lương thực để chống Pháp.

- Mở trường học.

- Xuất bản sách báo.

- Đả phá hủ tục lạc hậu.

- Tuyên truyền lối sống mới.

* Những nét mới của phong trào yêu nước đầu TK XX:

- Tư tưởng: DCTS tiến bộ.

- Mục tiêu: chống Pháp, PK- tư sản và canh tân đất nước.

- Hình thức: phong phú.

- Thành phần: nông dân, TS dân tộc, tiểu TS.

- Lãnh đạo: nhà nho yêu nước tiến bộ đã tiếp thu tu tưởng DCTS.

II- Phong trào yêu nước trong thời gian CTTG I (1914-1918)

1. Hoàn cảnh: Chiến tranh TG I bùng nổ, Pháp tham gia chiến tranh- TD Pháp tăng cường bóc lột, vơ vét sức người, sức của ở Đông Dương. Cụ thể:

- Bắt lính người Đ Dương phục vụ cho chiến tranh (bằng 1/4 tổng số lính trong thuộc địa của Pháp).

- Bắt nông dân chuyển từ trồng cây nông nghiệp (lúa) sang trồng cây công nghiệp (thầu dầu, lạc, đậu, cao su) để phục vụ cho chiến tranh.

- Bắt nông dân mua Công trái.

- Bắt nông dân đi lính.

- Khai thác kim loại quý ở Việt Nam để phục vụ công nghiệp thời chiến của Pháp.

=> Hậu quả: Sản xuất ở nông thôn giảm sút, đời sống nhân dân ngày càng khốn khổ -> nhân dân nổi dậy đấu tranh.

Đặc biệt việc TD Pháp bắt linh đã dẫn đến các phong trào đấu tranh của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp và nhân dân.

2. Các phong trào.

a. Vụ mưu khởi nghĩa ở Huế (1916).

- Nguyên nhân: do Pháp ráo riết bắt lính đưa sang chiến trường Châu Âu.

- Lãnh đạo: Thái Phiên, Trần Cao Vân.

- Diễn biến:

+ Những người yêu nước tiến bộ ở Quảng Nam và Quảng Ngãi đã bí mật liên lạc với số binh lính bị tập trung ở thành phố Huế và mời Vua Duy Tân tham gia cuộc khởi nghĩa.

+ Giờ khởi nghĩa dự kiến vào đêm mồng 3 rạng sáng 4.5.1916, song việc chuẩn bị của những người lãnh đạo có nhiều sơ hở nên kế hoạch bị bại lộ.

+ Pháp đóng cửa các trại lính, tước khí giới.

- Kết quả: Thái Phiên, Trần Cao Vân bị bắt và tử hình, vua Duy Tân bị truất ngôi và đưa đi đày ở Châu Phi. -> cuộc khởi nghĩa thất bại.

b. Khởi nghĩa của binh lính và tù chính trị ở Thái Nguyên (1917).

- Nguyên nhân: do Pháp đối xử tàn tệ với binh lính người việt trong quân đội Pháp ở Thái Nguyên.

- Lãnh đạo: Lương Ngọc Quyến và Trịnh Văn Cấn.

- Diễn biến:

+ Đêm 30 rạng sáng 31.8.1917 cuộc khởi nghĩa nổ ra, nghĩa quân giết chết viên giám binh người Pháp, phá nhà lao, thả tù chính trị, chiếm công sở làm chủ tỉnh lị Thái Nguyên trong một tuần lễ.

+ Pháp có viện binh, tập trung đánh làm cho nghĩa quân phải rút khỏ tỉnh lị, Lương Ngọc Quyến hy sinh.

+ Cuộc chiến đấu diễn ra gần 5 tháng ở vùng rừng núi, Đội Cấn (Trịnh Văn Cấn)tự sát.

- Kết quả: Cuộc khởi nghĩa thất bại.

@ Nhận xét: Đặc điểm nổi bật của phong trào yêu nước trong chiến tranh TG I:

- Lực lượng tham gia:

+ Sự phối hợp giữa binh lính người Việt trong quân đội Pháp và nhân dân.

+ Binh lính và tù chính trị.

=> là đặc điểm khác so với các phong trào trước.

- Phương pháp tiến hành: tự phát, bị động, không có chương trình hoạt động cụ thể -> thất bại nhanh chóng hoặc thất bại từ trong trứng nước.

- Thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến (mới chỉ là người yêu nước tiến bộ trong nhân dân, binh lính và tù chính trị).

- Tổ chức lỏng lẻo, có nội gián.

* Ưu điểm: thể hiện tinh thần chống Pháp của binh lính người Việt trong quân đội Pháp và tù chính trị.

* Hạn chế: - Phương pháp tiến hành.

- Thành phần lãnh đạo. => (đã trình bày ở trên).

- Tổ chức.

* ý nghĩa:

- Thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp, ý chí chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta (binh lính, tù chính trị)

- Đánh vào chính sách “Dùng người Việt trị người Việt” của Pháp...

III- Những hoạt động yêu nước của Nguyễn ái Quốc từ đầu TK XX ->1918.

* Sơ lược hoàn cảnh đất nước. (Phong trào CM Việt Nam cuối TK XIX- đầu XX).

- Cuối TK XIX- đầu XX, sau khi dập tắt phong trào Cần Vương, TD Pháp bắt đầu khai thác thuộc địa, dẫn đến sự phân hoá giai cấp trong XH, làm nảy sinh các cuộc khởi nghĩa của nhân dân đòi quyền sống, quyền tự do và chống chủ nghĩa thực dân.

- Đầu TK XX, các cuộc đấu trang Duy Tân diễn ra trong một bối cảnh mới, các cuộc vận động cách mạng có tính chất DCTS (Đông Du, ĐKNT, Duy Tân)-> Các phong trào đều thất bại.

Bộc lộ rõ sự khủng hoảng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức, giai cấp lãnh đạo tiên tiến => Đặt cách mạng Việt Nam trước những yêu cầu, đòi hỏi cấp bách.

* Sơ lược tiểu sử, xu hướng cứu nước của Nguyễn ái Quốc.

- Nguyễn ái Quốc sinh ngày 19.5.1890 trong một gia đình trí thức yêu nước ở làng Kim Liên (Làng Sen)- Chung Cự- Nam Đàn- Nghệ An.

- Nguyễn ái Quốc sinh ra vào thời buổi nước mất nhà tan, chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước, được tiếp xúc với những nhà lãnh đạo cách mạng đương thời, được sống trên mảnh đất quê hương có truyền thống chiến đấu bất khuất, tiếp thu truyền thống gia đình, sẵn có lòng yêu nước thương dân, căm thù Đ.Quốc xâm lược.

Tất cả những điều đó đã hun đúc ý chí quyết tâm và Người quyết chí ra đi tìm đường cứu nước mới, khác với con đường của các bậc tiền bối (Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh), Người quyết định sang phương tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác đã làm gì mà hùng cường như vậy để từ đó về giúp đỡ đồng bào, cứu dân tộc.

* Những hoạt động của Nguyễn ái Quốc (1911-1917).

- 5.6.1911 Nguyễn ái Quốc rời tổ quốc tại bến cảng Nhà Rồng làm phụ bếp cho một tàu buôn của Pháp để có cơ hội sang các nước Phương tây.

- 1911-1917 Người đi qua nhiều nước ĐQ, TB, thuộc địa, phụ thuộc, làm nhiều nghề để kiếm sống nhưng trong lòng vẫn luôn nung nấu một hoài bão: làm thế nào để tìm được con đường cứu nước cứu dân. Trong thời gian này, Người sống và làm việc gần gũi với nhiều người lao động ở nhiều nước, hiểu rõ hoàn cảnh, nguyện vọng của họ trong cuộc đấu tranh giành ĐLDT, từ đó Người nhận thấy họ là bạn của nhân dân Việt Nam.

-> Đây là cơ sở đầu tiên (trực tiếp) giúp Người nhận thức được sự đoàn kết quốc tế giữa các dân tộc bị áp bức trên thế giới, từ đó người có điều kiện tiếp thu quan điểm về giai cấp cà đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác- Lê nin.

- 1917 Nguyễn ái Quốc trở lại Pháp học tập, rèn luyện trong quần chúng và giai cấp câng nhân Pháp.

-Tham gia vào hội những người yêu nước tại Pháp như: viết báo, truyền đơn, tham gia diễn đàn, mít tinh, tố cáo TD Pháp, tuyên truyền cho CM VN. Người sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của CM tháng Mười Nga-> tư tưởng của Nguyễn ái Quốc dần có những chuyển biến.

* Đánh giá: Những hoạt động này tuy mới chỉ là bước đầu, nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc.

So sánh hướng đi của Nguyễn ái Quốc với hướng đi của những nhà yêu nước chống Pháp trước đó?

- Hoàn cảnh: phong trào CM Việt Nam, bế tắc, khủng hoảng về đường lối, phương pháp -> khởi nghĩa thất bại.

* So sánh:

- Phan Bội Châu: chủ trương bạo động- dựa vào Nhật để đánh Pháp -> Thất bại.

- Phan Châu Trinh: CảI cách xã hội- dựa vào ĐQ để chống PK -> cải lương tư sản.

=> Con đường, phương pháp có nhiều sai lầm.

- Nguyễn ái Quốc:

+ Xuất phát từ lòng yêu nước, trên cơ sở nhận thức đúng đắn về thực tế CN Việt Nam, rút kinh nghiệm từ những thất bại của những bậc tiền bối.

+ Ra đi tìm đường cứu nước, hướng sang phương tây, đến nước Pháp để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước làm như thế nào rồi sẽ về giúp đồng bào.

+ Qua nhiều nước ở các châu lục, tiếp xúc với nhiều người và phải làm nhiều nghề để kiếm sống, học tập, tự tìm cách tiếp cận với chân lý cứu nước.

=> Hướng đi mới của Nguyễn ái Quốc là đúng đắn, là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước chân chính cho dân tộc.






TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HSG LỚP 9


A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI


CHỦ ĐỀ 1:

LIÊN XÔ TỪ SAU 1945 -> ĐẦU NHỮNG NĂM 70 CỦA THẾ KỶ XX

1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.

a. Bối cảnh lịch sử:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.

Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.

b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể:

- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):

Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.

Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.

- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:

Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử…

Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.

Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.

Về Quân sự:, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.

Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.

Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh té, Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.

c. Ý nghĩa:

Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.

Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.

2. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết.

a . Bối cảnh lịch sử:

Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng.

Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.

b. Nội dung công cuộc cải tổ:

Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.

Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.

c. Kết quả:

Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn xảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...

Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.

d. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.

+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.

+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.

+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.

Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây… Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.


CHỦ ĐỀ 2

PTGPDT Ở Á, Phi, Mĩ La-tinh (1945 - những năm 90 của thế kỉ XX.



1. Các giai đoạn phát triển

TT

Giai đoạn

Đặc điểm

Sự kiện tiêu biểu

1

Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX


Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của Chủ nghĩa đế quốc.

- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945.

- Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa thắng lợi.

- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là “năm châu Phi”

=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.

2

Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX

Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhân dân ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao.

- Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ -> năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.

3

Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX

Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Na-mi-bi-a

- Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.

2. Đặc điểm chung:

- Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú.

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha…

- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ.

3. Nhận xét đặc điểm chung..

- Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ Latinh.

- Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản)

- Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị… trong đó đấu tranh vũ tran là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.

CHỦ ĐỀ 3

CÁC NƯỚC CHÂU Á

1. Tình hình chung

2. Trung Quốc.

a. Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.

Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi.

Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.

Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.

b. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc:

* Bối cảnh lịch sử:

Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa.

* Thành tựu:

+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).

+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.

+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.

+ Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao.

+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)

+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”

* Ý nghĩa:

Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.

chủ đề 4 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

1. Tình hình chung

1.1. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai:

- Hầu hết các nước ĐNA (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các nước tư bản Anh, Pháp, Mĩ, Hà Lan…

- Khi chiến tranh lan rộng toàn thế giới, (12 - 1941), các nước ĐNA lại bị quân Nhật chiếm đóng, thống trị và gây nhiều tội ác đối với nhân dân các nước ở khu vực này. Cuộc kháng chiến chống phát xít Nhật đã bùng lên mạnh mẽ ở khắp nơi.

- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945), nhân dân các nước ĐNA đã nỏi dậy giành chính quyền (điển hình là VN).

1.2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

- Ngay sau khi Nhật đầu hàng, các nước ĐNA nổi dậy giành độc lập.

- Sau đó, các nước đế quốc trở lại xâm lược, nhân dân các nước ĐNA tiến hành kháng chiến chống xâm lược, đến giữa những năm 50, các nước ĐNA lần lượt giành được độc lập dân tộc.

- Cũng từ giữa những năm 50, đế quốc Mĩ can thiệp vào khu vực ĐNA, tiến hành xâm lược VN, Lào, CPC.

- Từ giữa những năm 50, các nước ĐNS có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại: một số nước tham gia khối quân sự SEATO, trở thành đồng minh của Mĩ như Thái Lan. Philippin, một số nước thi hành chính sách hòa bình trung lập như In-đô-nê-xi-a, Mi-an-ma.

2. Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN (8/8/1967)

Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.

1.1. Hoàn cảnh:

Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.

Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc-Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan

1.2. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế-văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

1.3. Nguyên tắc hoạt động:

+ Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

+ Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.

+ Hợp tác cùng phát triển.

1.4. Quá trình phát triển của ASEAN:

Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác trong khu vực còn lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ba nước Đông Dương (1975), quan hệ Đông Dương-ASEAN được cải thiện, bắt đầu có những cuộc viếng thăm ngoại giao.

Năm 1984, Bru-nây trở thành thành viên thứ sáu của ASEAN.

Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới bước vào thời kì sau "chiến tranh lạnh" và vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, tình hình chính trị ĐNA được cải thiện. Xu hướng nổi bật là mở rộng thành viên ASEAN.

Ngày 28/7/1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN.

Tháng 9/1997, Lào và Mi-an-ma gia nhập ASEAN.

Tháng 4/1999, Cam-pu-chia trở thành thành viên thứ 10 của tổ chức này.

Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.

Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.

1.5. Quan hệ Việt Nam – ASEAN:

Quan hệ Việt Nam – ASEAN diễn ra phức tạp, có lúc hòa dịu, có lúc căng thẳng tùy theo sự biến động của quốc tế và khu vực, nhất là tình hình phức tạp ở Cam-pu-chia.

Từ cuối những năm 1980 của thế kỉ XX, ASEAN đã chuyển từ chính sách “đối đầu” sang ‘’đối thoại”, hợp tác với ba nước Đông Dương. Từ khi vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết, Việt Nam thực hiện chính sách đối ngoại “Muốn là bạn với tất cả các nước”, quan hệ Việt Nam – ASEAN được cải thiện.

Tháng 7/1992, Việt Nam tham gia Hiệp ước Ba-li, đánh dấu một bước mới trong quan hệ Việt Nam – ASEAN và quan hệ khu vực.

Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, mối quan hệ Việt Nam và các nước trong khu vực là mối quan hệ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, khoa học, kĩ thuật… và nó ngày càng được đẩy mạnh.

CHỦ ĐỀ 5 : CÁC NƯỚC CHÂU PHI

1. Tình hình chung.

a. Những nét chính về cuộc đấu tranh của nhân dân châu Phi sau 1945.

Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước châu Phi là thuộc địa của thực dân phương Tây.

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, đòi độc lập ở châu Phi lên cao. Phong trào nổ ra sớm nhất là ở vùng Bắc Phi, nơi có trình độ phát triển cao hơn các vùng khác trong châu lục. Mở đầu là cuộc binh biến của các sĩ quan yêu nước Ai Cập(7/1952), lật đổ chế độ quân chủ và tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Ai Cập (18/6/1953).

Tiếp đó là cuộc đấu tranh vũ trang kéo dài từ năm 1954 đến năm 1962 của nhân dân An-giê-ri, lật đổ ách thống trị của thực dân Pháp giành lại độc lập dân tộc.

Trong năm 1960, 17 nước châu Phi giành được độc lập. Vì vậy, thế giới gọi năm 1960 là "Năm châu Phi". Từ đó hệ thống thuộc địa của các đế quốc lần lượt tan rã, các dân tộc châu Phi giành được độc lập, chủ quyền.

b. Những khó khăn của châu Phi hiện nay:

- Luôn trong tình thế bất ổn: Xung đột, nội chiến, đói nghèo, nợ nần, chồng chất và bệnh tật.

- Tỉ lệ tăng dân số cao nhất thế giới (Ru-an-da)

- Tỉ lệ người mù chữ cao nhất thế giới. (Ghi-nê, Xê-nê-gan…)

2. Cộng hòa Nam Phi.

a. Đôi nét về CHNP.

- Nằm ở cực Nam châu Phi

- S: 1.2 triệu Km2, DS: 43.6 triệu người (2002), trong đó: 75.2 % người da đen, 13.6 % người da trắng, 11.2 % người da màu.

- Năm 1662, người Hà Lan đến Nam Phi lập xứ thuộc địa kép.

- Đầu thế kỉ XX, Anh chiếm.

- 1910, Liên bang Nam Phi được thành lập, nằm trong khối Liên hiệp Anh.

- 1951, Liên bang Nam Phi rút khỏi Liên hiệp Anh, thành lập CHNP.

b. Tình cảnh CHNP trước 1994. Hậu quả của nó.

- Trên danh nghĩa là một nước độc lập, song phần lớn người da đen và da màu (80% dân số) sống trong cảnh cơ cực, tủi nhục bởi những chính sách phân biệt kì thị chủng tộc của chính quyền thực dân da trắng.

- Hậu quả: Họ bị tước hết mọi quyền công dân, phải ở khu cách biệt với người da trắng, chịu xử tội theo pháp luật riêng. Không có quyền sở hữu lớn về tài sản, cuộc sống vất vả, cực khổ.

c. Vài nét về ANC Nen-xơn Man-dê-la.

- Sinh năm 1918, năm 1944 gia nhập Đại hội dân tộc Phi, sau đó giữ chức vụ Tổng bí thư ANC. Năm 1964, bị nhà cầm quyền Nam Phi kết án tù chung thân.

- Trước cuộc đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ phân biệt chủng tộc A-pac-thai của nhân dân CHNP và sự ủng hộ của loại người tiến bộ, buộc nhà cầm quyền Nam Phi phải trả tự do cho ông (2/1990), công nhận quyền hợp pháp của ANC và các đảng phái chính trị chống A-pac-thai. Quốc hội Nam Phi buộc phải xóa bỏ hầu hết các đạo luật phân biệt chủng tộc.

- Sau khi ra tù, ông được bầu làm phó chủ tịch, rồi chủ tịch ANC (9/1991). Tháng 4/1994, trong cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên ở Nam Phi, ANC giành được thắng lợi áp đảo. Ngày 9/5/1995, ông được bầu làm tổng thống CHNP.

CHỦ ĐỀ 6 : CÁC NƯỚC MĨ LA-TINH

1. Những nét chung.

2. Cu-Ba: Hòn đảo anh hùng.

a. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Cu Ba (1945-1959)

* Nguyên nhân:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, được sự giúp đỡ của Mĩ, tháng 3/1952, Tướng Ba-ti-xta tiến hành đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân sự. Chính quyền Ba-ti-xta đã soá bỏ Hiến pháp tiến bộ, cấm các đảng phái hoạt động, giết hại, giam cầm hàng chục vạn người yêu nước. Dưới chế độ độc tài Ba-ti-xta, đất nước Cu Ba bị biến thành trại tập trung, xưởng đúc súng khổng lồ".

Không cam chịu dưới ách thống trị của chế độ độc tài, nhân dân Cu Ba đã vùng dậy đấu tranh.

* Diễn biến:

Ngày 26-7-1953, 135 thanh niên yêu nước dưới sự chỉ huy của luật sư trẻ tuổi Phi-đen Ca-xtơ-rô đó tấn công vào pháo đài Môn-ca-đa. Cuộc tấn công không giành được thắng lợi (Phi-đen Ca-xtơ-rô bị bắt giam và sau đó bị trục xuất sang Mê-hi-cô), nhưng mở đầu cho giai đoạn phát triển mới của của cách mạng Cu Ba.

Năm 1955, Phi-đen Cat-xtơ-rô được trả tự do và bị trục xuất sang Mê-hi-cô. ở đây Ông đã thành lập tổ chức cách mạng lấy tên "phong trào 26 - 7", tập hợp các chiến sĩ yêu nước, luyện tập quân sự.

Năm 1956, Phi-đen Ca-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước từ Mê-hi-cô trở về tổ quốc. Bị địch bao vây, tấn công, nhiều đồng chí hi sinh, chỉ còn 12 người, trong đó có Phi-đen. Sau đó Ông cùng 11 đồng chí rút về xây dựng căn cứ cách mạng ở vùng rừng núi phía Tây của Cu Ba.

Dưới sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân, lực lượng cách mạng đó lớn mạnh và lan rộng ra cả nước. Ngày 1-1-1959, nghĩa quân tiến vào thủ đô La-ha-ba-la, lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta. Cách mạng Cu Ba giành được thắng lợi hoàn toàn.

* Ý nghĩa: Mở ra kỉ nguyên mới với nhân dân Cu Ba: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cu Ba trở thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và cắm ngọn cờ đầu tiên của CNXH ở Tây bán cầu.

b. Công cuộc xây dựng đất nước (1959-2000)

Sau ngày cách mạng thắng lợi, chính phủ cách mạng lâm thời CuBa do Phi-đen Ca-xtơ-rô đứng đầu đã tiến hành cuộc cải cách dân chủ triệt để: cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá các xí nghiệp của tư bản nước ngoài, xây dựng chính quyền các cấp, xoá nạn mù chữ, phát triển giáo dục...

Để tiêu diệt cách mạng Cu Ba, năm 1961, Mĩ cho một đội quân đánh thuê đổ bộ nên bãi biển Hi-rôn nhưng bị quân dân Cu Ba đánh bại. Sau thắng lợi này, Phi-đen Ca-xtơ-rô tuyên bố Cu Ba tiến lên CNXH.

Mặc dù bị Mĩ bao vây cấm vận, nhưng nhân dân Cu-Ba vẫn giành được những thắng lợi to lớn: xây dựng được một nền công nghiệp với cơ cấu các nghành hợp lý, một nền nông nghiệp đa dạng, văn hoá, y tế, giáo dục, thể thao phát triển mạnh mẽ, đạt trình độ cao của thế giới.

Sau khi Liên Xô tan rã, Cu Ba trải qua thời kì khó khăn. Nhưng với ý chí của toàn dân, với những cải cách điều chỉnh, đất nước Cu Ba đã vượt qua khó khăn, tiếp tục đưa đất nước phát triển đi lên.

c. Mối quan hệ hữa nghị giữa nhân dân Cu-Ba với nhân dân Việt Nam.

- Trong cuộc kháng chiến chống của nhân dân ta, Ph-den Ca-xto-rô là nguyên thủ nước ngoài duy nhất đã vào tuyến lửa Quảng Trị để động viên nhân dân ta.

- Bằng trái tim và tình cảm chân thành, Phi-đen và nhân dân Cu-Ba luôn ủng hộ cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam: “Vì Việt Nam, Cu-Ba sản sàng hiến cả máu”.

- Cu-Ba đã đưa các chuyên gia, bác sĩ nghiên cứu bệnh sốt rét, mổ cho các thương binh ở chiến trường Việt Nam trước đây.

- Sau 1975, Cu-Ba đã giúp nhân dân Việt Nam xây dựng thành phố Vinh, bệnh viện Cu-Ba ở Đồng Hới (Q.Bình).

CHỦ ĐỀ 7 : NƯỚC MĨ

1. Tình hình kinh tế Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Nguyên nhân:

+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, trình độ cao, năng đông sáng tạo.

+ Nhờ chiến tranh thế giới thứ hai, buôn bán vũ kí cho hai bên để kiếm lời…

+ Áp dụng thành tựu KH - KT vào sản xuất, điều chỉnh sản xuất, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…

+ Trình độ quản lý trong sản xuất và tập trung tư bản rất cao.

+ Vai trò điều tiết của nhà nước, đay là nguyên nhân quân trọng tạo nên sự phát triển kinh tế Mĩ.

+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: chính sách thu hút các nhà khoa học, người lao động có trình độ cao đến với Mĩ, điều kiên quốc tế thuận lợi. Mĩ không bị chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, được hai đại Dương đại Tây Dương và Thái Bình Dương bao bọc và che trở, nước Mĩ có điều kiện yên bình để sản xuất. Mặt khác. Vì vậy, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế giới tư bản chủ nghĩa.

b. Biểu hiện.

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của toàn thế giới:

+ Công nghiệp: chiếm 56,47% sản lượng công nghiệp thế giới.

+ Nông nghiệp gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật cộng lại.

+ Tài chính: chiếm 3/4 trữ lượng vàng thế giới, là chủ nợ duy nhất của thế giới.

+ Quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới với các loại vũ khí hiện đại, độc quyền về vũ khí hạt nhân.

- Từ những năm 70 trở đi, Mĩ không còn giữ ưu thế tuyệt đối vì bị Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh, kinh tế Mĩ luôn vấp phải những cuộc suy thoái khủng hoảng, chi phí quân sự lớn, chênh lệch giàu nghèo...

2. Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật Mĩ sau chiến tranh.

Nước Mĩ là nơi khởi đầu cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ hai, diễn ra từ giữa những năm 40 của thế kỉ XX. Đồng thời, Mĩ cũng là nước đi đầu về khoa học - kĩ thuật và công nghệ trên thế giới, đạt nhiều thành tựu có ý nghĩa to lớn đối với đời sống con người:

+ Sáng chế ra các công cụ sản xuất mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.

+ Tìm ra các nguồn năng lượng mới: nguyên tử và mặt trời...

+ Sản xuất ra những vật liệu tổng hợp mới: chất dẻo pôlime.

+ Cuộc "Cách mạng xanh" trong nông nghiệp.

+ Cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong công cuộc chinh phục vũ trụ (đưa người lên mặt trăng...)

+ Sản xuất ra các loại vũ khí hiện đại.

Những thành tựu trong khoa học-kĩ thuật, công nghệ được Mĩ ấp dụng vào trong sản xuất. Kết quả là kinh tế Mĩ tăng trưởng nhanh chóng, nâng cao thu nhập, làm đời sống tinh thần, vật chất của người dân được nâng cao.

3. Chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh:

Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các đời tổng thống Mĩ đều đề ra "chiến lược toàn cầu" phản cách mạng nhằm chống phá các nước CNXH, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống trị của Mĩ trên thế giới.

Để thực hiện "chiến lược toàn cầu" Mĩ tiến hành "viện trợ" để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, lập các khối quân sự, chạy đua vũ trang, gây chiến tranh xâm lược...

Trong việc thực hiện "Chiến lược toàn cầu" Mĩ đã gặp nhiều thất bại nặng nề, tiêu biểu là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mặt khác, Mĩ cũng thực hiện thành công phần nào mưu đó của mình, như góp phần làm tan rã chế độ CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

Sau khi Liên Xô tan rã, Mĩ ráo riết thiết lập trật tự thế giới mới "Đơn cực" nhưng thất bại.

CHỦ ĐỀ 8 : NHẬT BẢN

1. Cuộc cải cách dân chủ ở Nhật Bản sau chiến tranh.

a. Nội dung.

- Ban hành hiến pháp 1946 với nhiều nội dung tiến bộ.

- Cải cách ruộng đất (1946 – 1949).

- Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị tội phạm chiến tranh.

- Giải giáp lực lượng vũ trang.

- Giải thể các công ty độc quyền lớn.

- Thanh lọc các phần tử phát xít ra khỏi cơ quan nhà nước.

- Ban hành các quyền tự do dân chủ.

b. Ý nghĩa:

- Chuyển từ chế độ chuyên chế sang chế độ dân chủ, tạo nên sự phát triển thần kì về kinh tế.

- Mạng lại niềm hi vọng mới đối với các tầng lớp nhân dân, là nhân tố quan trọng đưa nước Nhật phát triển sau này.

2. Tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.

a. Thuận lợi:

+ Chính phủ Nhật Bản tiến hành một loạt các cải cách dân chủ.

+ Nhờ những đơn đặt hàng "béo bở" của Mĩ trong hai cuộc chiến tranh Triều Tiên và Việt Nam. Đây được coi là "ngọn gió thần" đối với kinh tế Nhật.

b. Thành tựu:

- Từ những năm 50, 60 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Nhật tăng trưởng một cách "thần kì", vượt qua các nước Tây Âu, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong thế giới tư bản chủ nghĩa:

+ Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1950 chỉ đạt được 20 tỉ USD, nhưng đến năm 1968 đó đạt tới 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người đạt 23.796 USD, vượt Mĩ đứng thứ hai thế giới sau Thuỵ Sĩ (29.850 USD)

+ Về công nghiệp, trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.

+ Về nông nghiệp, những năm 1967-1969, Nhật tự cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước...

- Tới những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

c. Nguyên nhân của sự phát triển đó:

+ Vai trò điều tiết của nhà nước: đề ra các chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô, biết sử dụng, tận dung hợp lý các nguồn vay, vốn đầu tư nước ngoài..

+ Bản tính con người Nhật: cần cù, chịu khó, ham học hỏi, có trách nhiệm, biết tiết kiệm, lo xa...

+ Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quẩn lý tốt, tập trung sản xuất cao.

+ Áp dụng những thành tựu khoa học-kĩ thuật vào sản xuất.

+ Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác: truyền thống văn hoá - giáo dục lâu đời, nhờ chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam; chi phí ít cho quân sự, đầu tư nước ngoài…

- Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật có hạn chế: Nghèo tài nguyên, hầu hết năng lượng, nguyên vật liệu đều phải nhập từ bên ngoài. Nền kinh tế mất cân đối, thường xuyên vấp phải những cuộc suy thoái, Mặt khác Nhật Bản vấp phải sự cạnh tranh, chèn ép của Mĩ, Tây Âu và nhiều nước công nghiệp mới nổi...

Có thể nói, sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật hơn nửa thập kỉ qua đã để lại sự kính nể của bạn bè thế giới. Bài học về khắc phục chiến tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển của Nhật là bài học quý giá đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay...

3. Chính sách đối nội, đối ngoại.

a. Chính sách đối nội.

- Vai trò của Nhật hoàng chỉ còn trên danh nghĩa

- Các đảng phái công khai hoạt động, phong trào bãi công và phong trào dân chủ phát triển mạnh.

b. Chính sách đối ngoại.

- Nhật Bản hoàn toàn lệ thuộc vào Mĩ về chính trị và an ninh, kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân” của Mĩ, để Mĩ đóng quân, xây dựng các căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản. Nhờ đó, đầu tư cho chi phí quân sự của Nhật Bản rất hạn chế, tạo điều kiện cho Nhật tập trung vào việc phát triển kinh tế.

- Trong những năm gần đây, giới cầm quyền Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị, tiến hành đầu tư và viện trợ cho các nước, đặc biệt là các nước ĐNA.

- Ngày nay, Nhật Bản đang nổ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình, như: phấn đấu trở thành ủy viên thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, giành quyền đăng cai các hội nghị quốc tế, tích cực đóng góp tài chính cho những hoạt động quốc tế của LHQ.

CHỦ ĐỀ 9 : CÁC NƯỚC TÂY ÂU

1. Tình hình các nước Tây Âu sau Chiến tranh TG2.

- Bị thiệt hại nặng nề trong cuộc chiến tranh.

- Các nước đều là con nợ của Mĩ.

- Năm 1916, 16 nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san.

- Giai cấp TS tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, ngăn cản phong trào công nhân và phong trào dân chủ.

- Những năm đầu sau chiến tranh, nhiều nước Tây Âu tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược trở lại để khôi phục ách thống trị của mình đối với các nước thuộc địa.

- Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO), chạy đua vũ trang nhằm chống lại Liên Xô và các nước XHCN.

- Nước Đức bị phân chia làm hai: CHLBĐ và CHDCĐ (1949). Mĩ, Anh, Pháp dốc sức viện trợ cho CHLBĐ.Nhờ đó, nền kinh tế CHLBĐ phục hồi và phát triển nhanh chóng vươn lên đứng hàng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa. Ngày 3/10/1990, nước Đức được thống nhất, trở thành quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất Tây Âu.

2. Sự liên kết khu vực ở châu Âu.

a. Nguyên nhân:

Các nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, đặc biệt là dưới tác động của cách mạng KH-KT, hợp tác phát triển là cần thiết.

Từ năm 1950, sau khi nền kinh tế được phục hồi và bắt đầu phát triển, các nước Tây Âu cần phải đoàn kết nhau lại để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và cạnh tranh với các nước ngoài khu vực.

b. Quá trình liên kết:

+ Khởi đầu Là sự ra đời của "Cộng đồng than, thép châu Âu" (4/1951).

+ Tháng 3/1957, sáu nước Pháp, Đước, I-ta-li-a, Hà Lan và Lúc-xăm-bua cùng nhau thành lập "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu", rồi "Cộng đồng kinh tế châu Âu" (EEC) nhằm hình thành "một thị trường chung".

+ Năm 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đồng châu Âu. (viết tắt theo tiếng Anh là EC)

+ Tháng 12/1991, các thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, nhằm thống nhất châu Âu, quyết định đổi tên thành EU và sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO).

Hiện nay, sau nhiều năm thành lập và hoạt động, liên minh châu Âu đã trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thế giới, tổ chức chặt chẽ nhất và là một trong ba trung tâm kinh tế thế giới. Năm 1999, số nước thành viên của tổ chức này là 15, đến năm 2004 là 25 nước.

CHỦ ĐỀ 10 : Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay

1. Sự hình thành trật tự thế giới mới - Ianta.

a. Hoàn cảnh lịch sử :

Đầu năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề tranh chấp trong nội bộ phe đồng minh nổi lên gay gắt.

Trong bối cảnh đó, tháng 2 năm 1945, Hội nghị cấp cao ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh được triệu tập ở I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945.

b. Nội dung Hội nghị:

Hội nghị đã thông qua những quyết định quan trọng về việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa hai cường quốc Liên Xô và Mĩ:

+ Về việc kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức- chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chống kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để giữ gìn hoà bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.

+ Thoả thuận việc đóng quân tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước chiến thắng.

Ở châu Âu: Liên Xụ chiếm đóng và kiểm soát vùng Đông Đức và phía đông châu Âu (Đông Âu); Vùng Tây Đức và Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ và Anh.

Ở châu Á: Duy trì nguyên trạng lãnh thổ Mông Cổ, trả lại Liên Xô phía nam đảo Xa-kha-lin, trao trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây (như Đài Loan, Mãn Châu...) thành lập Chính phủ liên hợp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Triều Tiên được công nhận là một quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội Liên Xô và Mĩ chia nhau kiểm soát và đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38.

Các vùng còn lại ở châu Á (Đông Nam Á, Nam Á...) vẫn thuộc phạm vi của các nước phương Tây.

Những quyết định trên của Hội nghị I-an-ta đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật từ hai cực I-an-ta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.

2. Tổ chức Liên Hợp Quốc.

a. Hoàn cảnh ra đời:

+ Tại hội nghị I-an-ta (tháng 2-1945), các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên hợp quốc.

+ Từ 25 - 4 đến 26-4-1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan phran-xi-xcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Nhưng đến ngày 24/10/1945 tổ chức Liên hợp quốc mới ra đời.

b. Mục đích và nhiệm vụ của Liên hợp quốc:

+ Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.

+ Phát triển mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của các dân tộc.

+ Thực hiện sự hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, và nhân đạo.

c. Vai trò của Liên hợp quốc:

Từ năm 1945 đến nay, Liên hợp quốc là tổ chức quốc tế lớn nhất, giữ vai trũ quan trọng trong việc:

+ Giữ giữ hoà bình, an ninh quốc tế. Góp phần giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột khu vực.

+ Đấu tranh xoá bỏ chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.

+ Phát triển các mối quan hệ, giao lưu giữa cac quốc gia.

+ Giúp đỡ các nước phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học-kỹ thuật...nhất là đối với các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh.

Tháng 9-1977 Việt Nam tham gia Liên hợp quốc.

3. "Chiến tranh lạnh".

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô ngày càng mâu thuẫn và đối đầu gay gắt.

Tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ Tơ-ru-man chính thức phát động “Chiến tranh lạnh”, chống Liên Xô và các nước XHCN, thực hiện chiến lược toàn cầu.

“Chiến tranh lạnh” là chính sách thù địch về mọi mặt của Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước xó hội chủ nghĩa.

b. Những biểu hiện của tình trạng “Chiến tranh lạnh”.

Mĩ và các nước đế quốc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cuộc “Chiến tranh tổng lực” nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước XHCN.

Tăng cường ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự, cùng các căn cứ quân sự bao quanh Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa (NATO, SEATO, CENTO,AUZUS, Khối quân sự Tây bán cầu, Liên minh Mĩ-Nhật...)

Bao vây kinh tế, cô lập về chính trị đối với Liên Xô và các nước XHCN, tạo ra sự căng thẳng phức tạp trong các mối quan hệ quốc tế.

Liên tiếp gây ra các cuộc chiến tranh xâm lược (Triều tiên, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia, Trung Đông...) hoặc can thiệp vũ trang (CuBa, Grê-na-đa, Pa-na-ma...).

c. Hậu quả:

Thế giới luôn ở trong tình trạng căng thẳng, thậm chí có lúc đứng trước nguy cơ bùng nổ một cuộc chiến tranh thế giới mới.

Các cường quốc đó chi một khối lượng khổng lồ tiền của và sức người để sản xuất các loại vũ khí huỷ diệt, xây dựng hàng nghìn căn cứ quân sự, trong khi nhân loại vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai...

4. Thế giới sau Chiến tranh lạnh

a. Xô – Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh.

- Cuộc chạy đua vũ trang trong suốt 40 năm đã làm cho hai nước Xô – Mĩ đều suy giảm mạnh về nhiều mặt so với các nước đế quốc khác, nhất là Nhật Bản và Tây Âu.

- Xô – Mĩ muốn thoát khỏi thế đối đầu và có cục diện để vươn lên đối phó với Đức, Nhật Bản và khối thị trường chung châu Âu.

- Hai nước Xô – Mĩ cần hợp tác để góp phần quyết định những vấn đề bức thiết của toàn cầu.

Do đó, năm 1989, Tổng thống Mĩ Goóc-giơ Bus và Bí thư đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp có cuộc gặp gỡ tại Man – Ta (Địa Trung hải), hai bên cùng bàn và đi đến chấm dứt chiến tranh lạnh.

b. Xu hướng phát triển của thế giới ngày nay. Thời cơ và thách thức.

+ Hoà hoãn, hoà dịu trong quan hệ quốc tế.

+ Thế giới đang tiến tới xác lập trật tự thế giới đa cực, nhiều trung tâm. Tuy vậy Mĩ tìm mọi cách duy trì thế một cực nhưng thất bại.

+ Các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.

+ Thế giới luôn xảy ra các cuộc xung đột, khủng bố và li khai.

Xu thế chung: Hoà bình, hợp tác cùng phát triển. đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với tất cả các dân tộc khi bước vào thế kỉ XIX, trong đó có Việt Nam.

c. Xu thế hợp tác vừa là thời cơ, vừa là thách thức của các dân tộc. Nhiệm vụ của nước ta hiện nay là gì.

+ Thời cơ: có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu KH -KT vào sản xuất...

+ Thách thức: nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập mà không có đường lối, chính scáh đúng đắn, phù hợp thì sẽ hoà tan, đánh mất bản sắc dân tộc...

+ Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay: tập trung sức lực triển khai lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất để chiến thắng đói nghèo và lạc hậu, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.

CHỦ ĐỀ 11: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai.

1. Nguồn gốc

- Do yêu cầu của cuộc sống, của sản xuất.

- Những năm gần đây, nhân loại đang đứng trước những vấn đề to lớn: bùng nổ dân số, tài nguyên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Điều đó đặt ra những yêu cầu mới đối với khoa học - kĩ thuật như tìm ra công cụ sản xuất mới có kĩ thuật cao, nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới...

- Dựa trên những thành tựu to lớn về KH-KT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

- Do nhu cầu phục vụ chiến tranh.

2. Đặc điểm.

- Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật… Vì vậy, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

- Thời gian từ phát minh khoa học đến ứng dụng vào sản xuất ngày càng rút ngắn.

- Hiệu quả kinh tế của công tác nghiên cứu khoa học ngày càng cao. Đầu tư vào khoa học cho lãi cao hơn so với đầu tư các lĩnh vực khác.

3. Thành tựu chủ yếu:

Một là, trong lĩnh vực khoa học cơ bản, con người đó thu được những thành tựu hết sức to lớn ở các ngành Toán học, Vật lí, Tin học, Hoá học, Sinh học, Con người đã ứng dụng vào kỹ thuật và sản xuất để phục vụ cuộc sống: sinh sản vô tính, khám phá bản đồ gien người...

Hai là, có những phát minh lớn về công cụ sản xuất: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động, rôbốt.

Ba là, tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú và vô tận: năng lượng nguyên tử, năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều, năng lượng gió.

Bốn là, sáng chế ra những vật liệu sản xuất mới, quan trọng nhất là Polime (chất dẻo) đang giữ vị trí hàng đầu trong đời sống hàng ngày của con người cũng như trong các ngành công nghiệp.

Năm là, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà con người đó tìm ra được phương hướng khắc phục nạn thiếu lương thực và thực phẩm.

Sáu là, có những tiến bộ lớn trong lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liờn lạc: máy bay siêu âm khổng lồ, tàu hoả tốc độ cao, tàu biển trọng tải triệu tấn, hệ thống vệ tinh nhân tạo phát sóng truyền hình hết sức hiện đại...

Trong gần nửa thế kỉ qua, con người có những bước tiến phi thường, đạt được những thành tựu kì diệu trong chinh phục vũ trụ: phóng tàu vũ trụ, tàu con thoi vào khoảng không vũ trụ, đưa con người đặt chân lên Mặt Trăng.

4. Ý nghĩa và tác động ca cuc cách mng khoa hc - kĩ thut:

* Tích cực:

+ Cách mạng khoa học-kĩ thuật đó mang lại những tiến bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người.

+ Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa từng thấy về năng xuất lao động.

+ Thay đổi cơ cấu dân cư lao động với xu hướng tỉ lệ dân cư lao động trong nông nghiệp và công nghiệp giảm dần, tỉ lệ dân cư trong các ngành dịch vụ tăng dần.

+ Đưa loài người sang nền văn minh thứ ba, nền văn minh sau thời kỳ công nghiệp hoá, lấy vi tính, điện tử, thông tin và khoa sinh hoá làm cơ sở.

+ Làm cho sự giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật...ngày càng quốc tế hoá cao.

* Tiêu cực:

+ Chế tạo các loại vũ khí và các phương tiện quân sự có sức tàn phá và huỷ diệt sự sống.

+ Nạn ô nhiễm môi trường: ô nhiễm khí quyển, đại dương, sông hồ...

+ Nhiễm phóng xạ nguyên tử, tai nạn lao động, tai nạn giao thông gắn liền với kĩ thuật mới, dịch bệnh và tệ nạn xã hội...

CÂU HỎI ÔN TẬP

1) Lịch sử loại người đã diễn ra những cuộc cách mạng kĩ thuật nào?

2) Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật trong thời gian gần đây có những thành tựu nào quan trọng đáng chú ý?


1. Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh? Vì sao có sự khác nhau đó?

Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh:

+ Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc.

+ Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế quốc.

Nguyên nhân:

+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc.

+ Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thì lại dơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc.

2. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai.

Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai:

+ Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập.

+ Biến đổi thứ hai: từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới.

+ Biến đổi thứ ba: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực.

Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì:

+ Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập…

+ Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh.

3. Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này?

Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.

Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này.

Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới.

Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng dễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc.

4. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á"?

Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á là vì:

1. Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt, xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Đến tháng 4- 1999, 10 nước ĐNA đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất.

Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.

Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á.

2. Bảng thống kê thời gian giành độc lập và gia nhập ASEAN của các nước ĐNA.



TT

Tên nước

Thủ đô

Là thuộc địa của thực dân

Năm giành độc lập

Năm gia nhập ASEAN

1

Việt Nam

Hà Nội

Pháp

2-9-1945

28/7 - 1995

2

Lào

Viêng Chăn

Pháp

12-10-1945

7 - 1997

3

Cam-pu-chia

Phnôm Pênh

Pháp

7- 1-1979

4 - 1999

4

Thái Lan

Băng Cốc


1927 1927

8 - 8 - 1967

5

Mi-an-ma

Y-an-gun

Anh

1-1948

7 - 1997

6

Ma-lai-xi-a

Cua-la Lăm-pơ

Anh

8 - 1957

8 - 8 - 1967

7

In-đô-nê-xi-a

Gia-các-ta

Hà Lan

17-8-1945

8 - 8 - 1967

8

Xin-ga-po

Xin-ga-po

Anh

1963

8 - 8 - 1967

9

Bru-nây

Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan

Anh

1984

1984

10

Phi-líp-pin

Ma-ni-la

TBN-> Mĩ

7 - 1946

8 - 8 - 1967

11

Đông Ti-mo

Đi-li

Bồ Đào Nha

5 - 2002


Thành tựu về phát triển kinh tế một số nước ở châu Á:



- Singapo: Được xem là “Con rồng nhỏ” ở Châu á. Từ những năm 70 đến những năm 90 đã phát triển mạnh mẽ. Một số ngành tiêu biểu làm nên sự thành công của Xingapo là: Các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp điện tử, hóa chất. Hiện nay Xingapo đã sản xuất ra những sản phẩm nổi tiếng thế giới: giàn khoan dầu trên biển, các linh kiện điện tử, thiết bị và máy tính. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm là 11-12%.

- Thái Lan cũng là nước đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong những năm “thời kì vàng” 1987-1996 trung bình hàng năm tăng 11,4%. Đặc biệt là phát triển nông nghiệp (đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo) công nghiệp dệt may và du lịch.

- Malaixia cũng đạt được sự phát triển tương đối ổn định. Trung bình hàng năm tăng 8,5% trong những năm 90 của thế kỉ XX.

- Việt Nam cũng là một trong những nước đang đứng trước triển vọng đầy hứa hẹn. Thành tựu kinh tế qua 20 năm đổi mới là tổng sản phẩm trong nước tăng trong 5 năm từ 2000- năm 2005 là 7,5%.




PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM


CHỦ ĐỀ 1 : Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

1. Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. a. Nguyên nhân :

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng đất nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.

Để bù đắp lại những thịêt hại do chiến tranh gây ra, thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó có Việt Nam.

Mục đích: làm sao để bóc lột được nhiều nhất và kiếm lời được nhiều nhất.

b . Nội dung.

- Tăng cường đầu tư vốn mở rộng sản xuất.

- Nông nghiệp : chủ yếu là đồn điền cao su.

- Công nghiệp : chủ yếu là khai thác than đá, mở rộng một số cơ sở công nghiệp chế biến : nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà xay xát gạo Chợ Lớn...

- Thương nghiệp : Để nắm chặt thị trường Việt Nam và Đông Dương, tư bản Pháp đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào VN.

Giao thông vận tải : Được đầu tư phát triển thêm, đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn : Đồng Đăng – Na Sầm, Vinh – Đông Hà.

- Tài chính : Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.

- Thuế khóa : Đánh thuế nặng và đặt nhiều thứ thuế.

* Đặc điểm : diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng có từ trước đến nay.

* Tác động : Nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức sản xuất TBCN và phương thức sản xuất phong kiến. Và suy cho cùng, đó là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt lệ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

2. Chính sách chính trị, văn hóa.

a. Thủ đoạn về chính trị.

- Mọi quyền hành đều nằm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ la bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp khủng bố.

- Thi hành chính sách chia để trị, chia nước ta thành 3 kì với ba chế độ khác nhau, chia rẽ các dân tộc, tôn giáo.

- Triệt để lợi dụng bộ máy địa chủ cường hào ở nông thôn về về bảo vệ quyền uy và sự thống trị của Pháp.

b. Thủ đoạn về văn hóa, giáo dục.

- Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây cho nhân dân ta tâm lí tự ti, ra sức khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè...

Trường học mở ra rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung học chỉ mở ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn. Các trường đại và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là trường chuyên nghiệp.

- Sách báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền chính sách « khai hóa » của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình, hợp tác với thực dân cướp nước với vua quan bù nhìn bán nước.

* Mục đích : Phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai thác, boc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp.

3. Xã hội Việt Nam phân hoá:

a. Sự phân hóa, thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các g/c.

Dưới tác động của cuộc khai thác, xã hội Việt Nam phân hóa ngày càng sâu sắc: bên cạnh những giai cấp cũ, nay xuất hiện những tầng lớp, giai cấp mới. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau:

Giai cấp địa chủ phong kiến : bị phân hoá thành đại địa chủ, địa chủ vừa và nhỏ, một bộ phận trở thành tầng lớp tư sản. Bộ phận đại địa chủ chiếm nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột nông dân nên không có tinh thần cách mạng. Tuy nhiên cũng có một số bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước, tham gia các phong trào yêu nước khi có điều kiện.

Tầng lớp tư sản: ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất, số lượng ít, dưới tác động của cuộc khai thác, phân hoá làm hai bộ phận: tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc áp bức bóc lột nhân dân nên không có tinh thần cách mạng. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên có tinh thần dân tộc, dân chủ, nhưng thái độ không kiên định.

Tầng lớp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng sau chiến tranh thế giới thứ nhất, bị Pháp chèn ép, bạc đãi nên có đời sống bấp bênh. Bộ phận trí thức có tinh thần hăng hái cách mạng. Đó là lực lượng quan trọng của cách mạng dân tộc, dân chủ.

Giai cấp nông dân: chiếm hơn 90% số dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, bị bần cùng hoá và phá sản trên quy mô lớn. Đây là lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.

Giai cấp công nhân: ra đời từ cuộc khai thác lần thứ nhất của pháp và phát triển nhanh trong cuộc khai thác lần thứ hai. Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột (đế quốc, phong kiến, tư sản người Việt); có quan hệ tự nhiên gắn bó với nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân tộc. Đây là giai cấp lónh đạo cách mạng Việt Nam đi đến toàn thắng.

Đặc biệt, giai cấp công nhân Việt Nam ngay từ khi mới ra đời đó tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới, nhất là của chủ nghĩa Mac-Lênin và Cách mạng tháng Mười Nga.

Do đó, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, đi đầu trên mặt trận chống đế quốc phong kiến, nhanh chóng vươn lên nắm quyền lónh đạo cách mạng nước ta.

b. Giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng

- Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập trung có kỉ luật, có kĩ thuật.

- Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng :

+ Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất.

+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.

+ Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc.

+ Vừa lớn lên, giai cấp công nhân Việt Nam đã tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới.

CHỦ ĐỀ 2 : PHONG TRÀO CÁCH MẠNG VN : 1919 - 1925

1. Ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công làm cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông và phong trào công nhân ở các nước tư bản phương Tây có sự gắn bó mật thiết với nhau.

Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng dâng cao trên toàn thế giới, dẫn tới một loạt các đảng cộng sản được thành lập ở châu Âu nhưng hoạt đông riêng rẽ. Trước bối cảnh đó, Quốc tế ba (Quốc tế Cộng sản) được thành lập (1919) nhằm thống nhất và phát triển phong trào cách mạng thế giới. Ngay sau đó một loạt các ĐCS tiếp tục được thành lập ở các nước đế quốc và các nước thuộc địa, phụ thuộc: ĐCS Pháp (1920), Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921)...

Năm 1920, Quốc tế thứ ba thông qua "Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa", sự kiện này tác động đến việc lựa chọn con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc: đến với chủ nghĩa Mác Lê-nin và lựac chọn con đường cách mạng vô sản.

Hoàn cảnh thế giới trên đã tạo điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác lê-nin ngày càng được truyền bá sâu rộng vào nước ta.

2. Phong trào dân tộc dân chủ công khai.

a. Phong trào của giai cấp tư sản.

*. Nguyên nhân

- Giai cấp tư sản Việt Nam nhân đà làm ăn thuận lợi, muốn vươn lên giành vị trí khá hơn trong nền kinh tế Việt Nam.

- Phát động phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa ; đấu tranh chống thức dân Pháp độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì. Giai cấp tư sản Việt Nam đã dùng bao chí và thành lập Đảng Lập hiến để tập hợp lực lượng đấu tranh với thực dân Pháp.

*. Mục tiêu, tính chất, những mặt tích cực và hạn chế của phong trào.

- Mục tiêu : đòi tự do dân chủ, đòi quyền lợi về kinh tế.

- Tính chất : yêu nước, dân chủ.

- Tích cực : mạng tính chất dân chủ, yêu nước, tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng gây áp lực với thực dân Pháp, chống sự cạnh tranh, chèn ép của tư sản nước ngoài.

- Hạn chế : Giai cấp tư sản sẵn sàng thỏa hiệp với thực dân Pháp khi được chúng cho một số quyền lợi.

b. Phong trào của giai cấp tiểu tư sản.

* Các hình thức đấu tranh.

- Tiểu tư sản VN tập hợp trong các tổ chức chính trị của mình như Hội Phục Việt, Hưng Nam và Đảng Thanh niên. Lập ra những nàh cuất bản tiến bộ và những tờ báo tiến bộ. Với nhiều hình thức đấu tranh như báo chí, ám sát (Tiếng bom Sa Diện củ Phạm Hồng Thái), đấu tranh chính trị như đòi nhà cầm quyền Pháp thả tự do cho cụ Phan Bội Châu (1925), đưa tang Phan Chu Trinh (1926).

*. Mục tiêu, tính chất, những mặt tích cực và hạn chế của phong trào

- Mục tiêu : chống cường quyền, áp bức, đòi các quyền tự do dân chủ.

- Tính chất : yêu nước, dân chủ.

- Tích cực : thức tỉnh lòng yêu nước, truyền bá tư tưởng tự do, dân chủ trong nhân dân, tư tưởng cách mạng mới.

- Hạn chế : Chưa tổ chức được chính đảng, đấu tranh mang tính xốc nổi, ấu trĩ.

3. Phong trào công nhân.

a. Bối cảnh :

- Thế giới : Ảnh hưởng của các cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Pháp, cuộc đấu tranh của công nhân và thủy thủ Trung Quốc ở Hương Cảng, Áo Môn, Thượng Hải... đã cổ vũ, động viên công nhân Việt Nam đứng dậy đấu tranh.

- Trong nước :

+ Phong trào tuy còn tự phát nhưng ý thức giai cấp cao hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức và phong trào chính trị sau này.

+ Năm 1920, tổ chức công hội bí mật ở Sài Gòn ra đời do Tôn Đức Thắng đứng đầu lãnh đạo phong trào đấu tranh.

b. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) – mốc quan trọng trên con đường phát triển của phong trào công nhân VN.

- 8/1925, công nhân xưởng Ba Son ở Sài Gòn đã bãi công ngăn cản tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân và thủy thủ Trung Quốc.

- Nếu như các cuộc đấu tranh của công nhân trước đó chủ yếu vì mục đích kinh tế, thiếu tổ chức lãnh đạo, mang tính tự phát thì cuộc bãi công của công nhân Ba Son là cuộc đấu tranh đầu tiên có tổ chức, lãnh đạo thể hiện tinh thần quốc tế vô sản, đấu tranh không chỉ nhằm mục đích kinh tế mà còn vì mục tiêu chính trị. Họ đã tỏ rõ sức mạnh giai cấp và tinh thần quốc tế vô sản.

- Từ cuộc bãi công Ba Son (8/1925), giai cấp công nhân Việt Nam bước vào đấu tranh tự giác.

CHỦ ĐỀ 3 : HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI (1919 – 1925 ).

1. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.

a. Nguyên nhân:

Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Làng Kim Liên (Nam Đàn - Nghệ An). Người sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước và lớn lên trên mảnh đất quê hương có truyền thống yêu nước quận cường, đấu tranh bất khuất. Người chứng kiến sự thất bại hàng loạt phong trào yêu nước và được tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng đương thời. Vì vậy, từ rất sớm, NAQ sớm có lòng yêu nước.

Tuy NAQ rất khâm phục tinh thần đấu tranh chống Pháp của các bậc tiền bối nhưng NAQ không tán thành con đường cứu nước của họ vì con đường cứu nước đó không phù hợp với hoàn cảnh đất nước, thậm trí đã thất bại. Vì vậy, NAQ quyết trí ra đi tìm đường cứu nước, nhằm tìm con đường cứu nước hữu hiệu hơn

b. Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:

- Ngày 5/6/1911: NAQ rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước.

- Từ năm 1911 đến năm 1917, NAQ qua nhiều nước ở châu Á, châu Phi, châu Âu, châu Mỹ. Tại những nơi người đặt chân đến người vừa lao động để kiến sống vừa tham gia vào các phong trào cách mạng... cuối cùng người rút ra một điều: ở đâu giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới đều là bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù.

- Năm 1919, thay mặt nhóm người VN yêu nước, Người gửi "Bản yêu sách 8 điểm tới hội nghị Vecxai đòi quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc VN. Tuy bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn.

- Tháng 7/1920, NAQ đọc được bản" Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lê-nin. Luận cương của Lê-nin đã chỉ cho Người thấy con đường cứu nước cho dân tộc: con đường cách mạng vô sản lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng. Từ đó Người hoàn toàn tin theo Lê-nin và đứng về Quốc tế III. Tại Đại Hội của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12/1920), NAQ đã bỏ phiếu tán thành và gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập ĐCS Pháp và trở thành người cộng sản VN đầu tiên. Người chọn con đường Cách mạng vô sản trong đấu tranh giải phóng dân tộc, vì người khẳng định rằng: "Trên thế giới bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là CN Lê-nin" và " muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".

2. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam:

Sau khi tiếp cận Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, NAQ tích cực hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về nước, chuẩn bị về tư tưởng, chớnh trị và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam. Quỏ trình này được thể hiện qua các thời kì sau:

a. Nguyễn ái Quốc ở Pháp (1917-1923)

- Năm 1921, được sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Người sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa” để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc.

- Năm 1922, ra tờ báo “Người cùng khổ” để vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng mình.

- Ngoài ra Nguyễn Ái Quốc còn viết nhiều bài cho các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp". Những sách báo này đó được bí mật chuyển về Việt Nam, góp phần tố cáo tội ác của đế quốc Pháp, truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về nước, làm thức tỉnh đồng bào yêu nước.

b . Nguyễn ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924)

- Tháng 6-1923, Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó ở lại Liên Xô vừa nghiên cứu vừa học tập.

- Năm 1924, tại Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ V, Nguyễn Ái Quốc đó đọc tham luận về nhiệm vụ cách mạng ở các nước thuộc địa và mối quan hệ giữa cách mạng các nước thuộc địa với phong trào công nhân ở các nước đế quốc.

Những quan điểm cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận được dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin là bước chuẩn bị về chính trị và tư tưởng cho sự thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.

c. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1925)

- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Người đã tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam và thanh niên yêu nước ở đây để thành lập Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, trong đó tổ chức Cộng sản đoàn làm nòng cốt.

- Người đã sáng lập ra báo Thanh niên, trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện chính trị để đào tạo cán bộ cách mạng. Các bài giảng của Người đó được tập hợp và in thành sách "Đường cách mệnh" (1927) nêu ra phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Thông qua Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh niên, NAQ đó đào tạo được những người cách mạng trẻ tuổi, một số người được cử đi học ở Liên Xô, một số được đưa về nước để truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lê nin vào quần chúng.

- Năm 1928, Hội chủ trương "Vô sản hoá', đưa hội viên vào hoạt động trong các nhà máy, hầm mỏ... Việc làm này đã góp phần thực hiện việc kết hợp kết hợp chủ nghĩa Mác Lê-nin với phông trào công nhân và phong trào yêu nước, thúc đẩy nhanh sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tóm lại, những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc đó có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam.

3. Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.

a. Hoàn cảnh.

- Đến năm 1925, phong trào yêu nước và phong trào công nhân nước ta phát triển mạnh mẽ, đã có những bước tiến mới.

- Sau một thời gian ở Liên Xô học tập và nghiên cứu xây dựng Đảng kiểu mới, tháng 12/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu – Trung Quốc liên lạc, tiếp xúc với các nhà cách mạng Việt Nam ở đây, Người tìm hiểu tình hình trong nước, lựa chọn và tập hợp một số thanh niên yêu nước từ trong nước mới sang để thành lập HVNCMTN.

b. Tổ chức hoạt động.

- HVNCMTN đã có tổ chức ở hầu khắp các cơ sở của các trung tâm kinh tế - chính trị quan trọng ở trong nước, tham gia ở một số đoàn thế quần chúng như Công hội, Nông hội, Hội học sinh, Hội phụ nữ...

- HVNCMTN có chủ trương “vô sản hóa” - đưa hội viên vòa các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sống và lao động với công nhân để tự rèn luyện và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin. Từ đó nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, viên chức, học sinh nổ ra. Trên đà đó, phong trào công nhân bùng nổ rong cả nước với 40 cuộc bãi công diễn ra ở các nhà máy, mỏ than, đồn điền cao su... Đây là một tổ chức cách mạng theo hướng các mạng vô sản.

* Tác dụng:

- Các cuộc đấu tranh mang tính chấ chính trị, bước đầu liên kết được nhiều ngành, nhiều địa phương

c. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập HVNCMTN.

- Là người sáng lập và lãnh đạo HVNCMTN.

- Lựa chọn thanh niên yêu nước đưa vào Hội, vạch ra mục đích, chương trình của Hội.

- Mở lớp huấn luyện chính trị, trực tiếp viết bài dạy, cho xuất bản báo Thanh niên.

- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ nòng cốt chuẩn bị cơ sở cho việc thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam.

4. Con đường cứu nước của NAQ – những điểm khác so với lớp người đi trước

- Các bậc tiền bối mà tiêu biểu là Phan Bội Châu đã chọn con đường cứu nước là sang Nhật, vì ở đó từng diễn ra cuộc cải cách Minh Trị(1868) làm cho Nhật thoát khỏi số phận một nước thuộc địa, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á, với hy vọng là một nước đồng văn, đồng chủng thì ông sẽ nhận được sự giúp đỡ của Nhật để đuổi Pháp nhưng thất bại.

- Hướng đi của NAQ lại khác, Người sang phương Tây, nơi được mệnh danh là nơi có tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, có khoa học kỹ thuật và nền văn minh phát triển. Cách đi của Người là đi vào tất cả các giai cấp, tầng lớp, giác ngộ họ, đoàn kết họ đứng dậy đấu tranh. Người đề cao học tập, nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm các cuộc cách mạng mới nhất của thời đại. cuối cùng, người bắt gặp Cách mạng tháng Mười Nga và Chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc: con đường CMVS.

- Người nhận thức rõ muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp, Người sang Pháp để tìm hiểu: Nước Pháp có thực sự: “tự do, bình đẳng, bác ái” hay không? Nhân dân Pháp sống thế nào?

CHỦ ĐỀ 4 : CÁCH MẠNG VN TRƯỚC KHI ĐCSVN RA ĐỜI

1. Bước tiến mới của cách mạng VN (1926 – 1927)

1.1. Phong trào công nhân.

- Nhiều cuộc bãi công của công nhân viên chức, học sinh học nghề liên tiếp nổ ra. Lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, công nhân đồn điền cao su Phú Riềng (Thái Nguyên).

- Phong trào công nhân mạng tính thống nhất trong toàn quốc. Có tới 40 cuộc đấu tranh nổ ra từ Bắc chí Nam.

4. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

a. Bối cảnh:

+ Cuối năm 1928, đầu năm 1929, phong trào dân tộc, dân chủ ở nước ta, đặc biệt là phong trào công nông đi theo con đường cách mạng vô sản phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để kịp thời đưa cách mạng Việt Nam tiến lên những bước mới.

+ Lúc này Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên khụng cũn đủ sức lónh đạo nên trong nội bộ của Hội diễn ra một cuộc đấu tranh gay gắt xung quanh vấn đề thành lập Đảng. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929.

b. Quá trình thành lập:

+ Cuối tháng 3/1929: Chi bộ Cộng sản đầu tiên được thành lập ở Bắc Kì tại số nhà 5D phố Hàm Long- Hà Nội.

+ Sau đó, trong nội bộ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đó hình thành 2 tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản đảng- Bắc Kì(tháng 6-1929) và An Nam Cộng sản đảng - tại Nam Kì (8-1929).

+ Bộ phận tiên tiến của Tân Việt Cách mạng đảng - Trung Kì đó thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn (9-1929).

c. ý nghĩa lịch sử của sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

+ Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.

+ Chứng tỏ xu hướng cách mạng vô sản đang phát triển mạnh mẽ ở nước ta.

+ Chứng tỏ các điều kiện thành lập đảng ở Việt Nam đó chớn muồi.

+ Là bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3/2/1930).

a. Hoàn cảnh lịch sử:

+ Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh trong đó giai cấp công nhân thật sự trở thành một lực lượng tiên phong.

+ Năm 1929 ở nước ta lần lược xuất hiện ba tổ chức cộng sản đó thỳc đẩy phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải có sự lónh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.

+ Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Aí Quốc đó thống nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một ĐCS duy nhất, lấy tên là ĐCS VN.

b. Nội dung Hội nghị:

+ Hội nghị họp từ ngày 3 đến ngày 7/2/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc)

+ Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản trong nước, đặt ra yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một ĐCS duy nhất.

+ Hội nghị đó nhất trớ thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

+ Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt của Đảng do NAQ dự thảo. Đây được xem là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

+ Ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.

Hội nghị thành lập đảng cú ý nghĩa và giá trị như một Đại hội thành lập Đảng vỡ đó thông qua đường lối cho cách mạng Việt Nam.

c. ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:

+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bước ngoặt lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, vỡ: Đối với giai cấp công nhân, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đó trưởng thành và đủ sức lónh đạo cách mạng. Đối với dân tộc, chấm dứt thời kì khủng hoảng về mặt đường lối, và giai cấp lãnh đạo, từ đây khẳng định quyền lónh đạo tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ đây cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam.

2. Những cống hiến của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam trong thời gian 1911 - 1930:

+ Đến với CN Mác-Lê nin, tìm ra con đường cứu nước đúng dắn cho dân tộc: kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

+ Chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập ĐCS Việt Nam (3/2/1930)

+ Xác định đường lối đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo của đảng.

+ Chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản vào năm 1929 là xu thế tất yếu của cách mạng VN.

Trước khi ĐCS VN ra đời, mọi phong trào yêu nước đều thất bại vì bị khủng khoảng đường nối và giai cấp lãnh đạo.

Từ năm 1919 tới năm 1929, sau khi tìm thấy con đường cứu nước, NAQ tích cực hoạt động nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin về nước, tích cực chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức để chuẩn bị cho sự ra đời của ĐCS VN.

Tới năm 1928-1929, dưới tác động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, chủ nghĩa Mác Lê-nin được truyền bá sâu rộng vào VN, phong trào yêu nước theo xu hướng vô sản phát triển mạnh mẽ. Yêu cầu cấp thiết là phải có một chính đảng của giai cấp vô sản để lãnh đạo phong trào. Đáp ứng yêu cầu đó, ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong năm 1929, nhưng ba tổ chức đều hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, gây trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải hợp nhất ba tổ chức cộng sản này thành một chính đảng duy nhất.

Trước tình hình đó, với vai trò là đặc phái viên của Quốc tế cộng sản, NAQ về Hương Cảng (TQ) triệu tập Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành ĐCS VN (3/2/1930)

4. Vai trò của Nguyễn ái Quốc trong Hội nghị thành lập Đảng.

+ Trực tiếp tổ chức và chủ trì Hội nghị thành lập ĐCS Việt Nam tại Hương Cảng - TQ.

+ Phê phán những hành động thiếu thống nhất của các tổ chức cộng sản trong nước, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành một ĐCS duy nhất.

+ Viết và thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Đây được coi là cương lĩnh đầu tiên của Đảng.

+ Đề ra kế hoạch để các tổ chức cộng sản về nước xúc tiến việ hợp nhất, dồi đi đến thành lập ĐCS VN.

CHỦ ĐỀ 5 : Cuộc vận động chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Cao trào cách mạng 1930 - 1931.

a. Nguyên nhân:

Kinh tế: cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) từ các nước tư bản đó lan nhanh sang các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam. Thêm vào đó là chính sách áp bức, bóc lột của đế quốc và phong kiến làm cho đời sống của nhân dân càng thêm khổ cực. Mâu thuẫn xó hội trở lờn gay gắt.

Chính trị: sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái, Pháp tiến hành cuộc khủng bố trắng, khiến tình hình Đông Dương trở lên căng thẳng.

Giữa lúc tình hình Đông Dương đang căng thẳng, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Đảng đã khéo léo kết hợp hai khẩu hiệu "Độc lập dân tộc" và "Ruộng đất dân cày", vì vậy đó đáp ứng phần nào nguyện vọng nhân dân, kịp thời tập hợp họ lại và phát động họ đấu tranh.

Ba nguyên nhân trên đó dẫn tới bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931, trong đó nguyên nhân ĐCS VN ra đời là cơ bản, quyết định bùng nổ phong trào.

b. Diễn biến:

Phong trào trên toàn quốc: phong trào đấu tranh của quần chúng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, bùng lên mạnh mẽ khắp ba miền Bắc - Trung - Nam, nổi lên là phong trào của công nhân và nông dân. Tiêu biểu là ngày 1-5-1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng, công nhân và nông dân cả nước đó tổ chức kỷ niệm ngày Quốc tế lao động dưới nhiều hình thức để biểu dương lực lượng và tỏ rõ sự đoàn kết với vô sản thế giới.

Phong trào ở Nghệ - Tĩnh: Nghệ-Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ nhất. Mở đầu là cuộc đấu tranh ngày Quốc tế lao động 1-5-1930.

+ Từ sau ngày 1 tháng 5 đến tháng 9-1930, ở nhiều vùng nông thôn thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh nổ ra hàng loạt cuộc đấu tranh quy mô lớn của nông dân dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ.

+ Tới tháng 9-1930, phong trào phát triển tới đỉnh cao. Phong trào quần chúng tập hợp dưới khẩu hiệu chính trị kết hợp với khẩu hiệu kinh tế diễn ra dưới hỡnh thức đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang tự vệ, tiến công vào cơ quan chính quyền địch ở địa phương.

+ Ngày 12-9-1930: hai vạn nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) đó biểu tình phản đối chính sách khủng bố của Pháp và tay sai.

+ Trong suốt hai tháng 9 và 10-1930, nông dân ở Nghệ-Tĩnh đó vũ trang khởi nghĩa, công nhân đó phối hợp với nông dân, phản đối chính sách khủng bố của địch. Hệ thống chính quyền của đế quốc, phong kiến ở nhiều nơi tan rã

+ Để thay thế chính quyền cũ, dưới sự lónh đạo của các chi bộ đảng, các Ban Chấp hành nông hội xã đã đứng ra quản lý mọi mặt đời sống chính trị-xã hội ở nông thôn. Đây là một hình thức chính quyền nhân dân theo kiểu Xô viết.

+ Chính quyền Xô viết ở các làng, xã đó thực hiện một số chính sách: Bãi bỏ sưu thuế, mở lớp học chữ Quốc ngữ, thành lập Nông hội, Công hội, hội Phụ nữ giải phóng. Mỗi làng có đội tự vệ vũ trang...

+ Xô viết Nghệ - Tĩnh diễn ra được 4-5 tháng thì bị đế quốc phong kiến tay sai đàn áp. Từ giữa năm 1931 phong trào tạm thời lắng xuống.

C ý nghĩa:

Phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh là một sự kiện lịch sử trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đã giáng một đòn quyết liệt đầu tiên vào bè lũ đế quốc và phong kiến tay sai.

Qua thực tiển phong trào cho thấy dưới sự lãnh đạo của Đảng thì giai cấp công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng lớp nhân dân khác có khả năng lật đổ nền thống trị của đế quốc và phong kiến tay sai.

Phong trào để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý giá: Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng; Bài học về xây dựng khối liên minh công nông; Bài học về sử dụng bạo lực cách mang; Bài học về xây dựng chính quyền.

Chính vì những lẽ trên , phong trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô- Viết Nghệ - Tĩnh là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng tám 1945.

2. Cuộc vân động dân chủ 1936-1939.

a. Nguyên nhân:

- Tình hình thế giới:

+ Chủ nghĩa phát xít lên nắm quyền ở một số nước (Đức-Italia-Nhật) đe doạ nền dân chủ và hoà bình thế giới.

+ Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7 năm 1935 ở Liên Xô) chỉ ra kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới và vận động thành lập ở mỗi nước Mặt trận nhân dân, tập hợp các lực lượng tiến bộ để chống phát-xít.

+ Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm chính quyền ở Pháp, ban bố những chính sách tiến bộ áp dụng cho cả thuộc địa.

- Tình hình trong nước:

+ Do có những thay đổi ở Pháp, nhất là trong chính phủ cầm quyền, bọn cầm quyền ở Đông Dương buộc phải có những thay đổi trong chính sách cai trị. Một só tù chính trị được thả, cách mạng có điều kiện phục hồi và chuyển sang thời kỳ đấu tranh mới.

+ tháng 7 năm 1936, Hội nghị trung ương lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương họp, đề ra chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược mới:

Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp và tay sai.

Xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình.

Thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương).

Hình thức phương pháp đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.

b. Diễn biến:

- Chủ trương mới của Đảng đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng, đó dấy lờn trong cả nước phong trào đấu tranh sôi nổi, mạnh mẽ nhằm vào mục tiêu trước mắt là tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.

- Giữa 1936, Đảng chủ trương phát động phong trào đấu tranh công khai, vận động thành lập “Ủy ban trù bị Đại hội Đông Dương” nhằm thu thập nguyện vọng của quần chúng, tiến tới Đại hội Đông Dương (5-1936). Hưởng ứng chủ trương trên, các “Ủy ban hành động” nối tiếp nhau ra đời ở nhiều địa phương trong cả nước.

- Đầu 1937, nhân việc đón phái viên Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp và viên toàn quyền mới xứ Đông Dương là Gô-đa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng khắp nơi trong nước, đông đảo hăng hái nhất là công nhân và nông dân, biểu dương lực lượng qua các cuộc mít tinh, biểu tỡnh , đưa “dân nguyện”.

- Những cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân, nhân dân lao động ở thành phố: tổng bãi công của công nhân Công ty than Hòn Gai, cuộc mít tinh ngày Quốc tế lao động 1-5-1938 tại khu Đấu Xảo - Hà Nội (với sự tham gia của 2,5 vạn người)...

- Xuất bản sách báo công khai của Đảng, của Mặt trận Dân chủ Đông Dương và các đoàn thể (Tiền phong, Dân chủ, Lao động, Bạn dân, Tin tức..)

- Một số cuốn sách phổ thông giới thiệu về chủ nghĩa Mác-Lênin và chính sách của Đảng cũng được lưu hành rộng rãi...

Tới cuối năm 1938 phong trào bị thu hẹp, tới tháng 9 năm 1939 khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ thỡ chấm dứt.

c. Ý nghĩa:

+ Cuộc vân động dân chủ 1936-1939 là một phong trào dân tộc dân chủ rộng lớn.Qua đó Đảng ta đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục râu rộng tư tưởng Mác-Lê Nin, đường lối chính sách của Đảng, tập hợp đông đảo quần chúng trong mặt trận dân tộc thống nhất xây dựng được đội quân chính trị đông đảo.

+ Qua phong trào uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng, trình độ chính trị và khả năng công tác của cán bộ được nâng lên, tổ chức Đảng được củng cố và phát trển.

+ Phong trào đó để lại nhiều bài học kinh nghiệm như bài học về sử dụng các hình thức và khẩu hiệu đấu tranh, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng Mặt trận nhân dân thống nhất.

Với những ý nghĩa đó phong trào dân chủ 1936-1939 được xem là cuộc diễn tập lần thứ hai của nhân dân Việt Nam chuẩn bị cho sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

3. Mặt trận Việt Minh ra đời. (19/5/1941)

a. Hoàn cảnh ra đời:

+ Thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai bước sang năm thứ ba. Tháng 6-1941, phát xít Đức mở cuộc tấn công Liên Xô. thế giới hình thành hai trận tuyến, một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô dẫn đầu, một bên là khối phát xít Đức-ý-Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một phần trong cuộc đấu tranh của lực lượng dân chủ.

+ Trong nước: Nhật vào Đông Dương, Pháp - Nhật câu kết với nhau để gây áp bức, thống trị nhân dân Đông Dương, vận mệnh của dân tộc nguy vong hơn bao giờ hết.

+ Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc về nước, triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941), Hội nghị đó chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết và chủ trương thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là Việt Minh.

b. Sự phát triển lực lượng cách mạng của Mặt trận Việt Minh.

- Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Mục tiêu là xây dựng khối đoàn kết toàn dân, tập trung nhân dân vào các Hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm chủ trương này, đến năm 1942 khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội cứu quốc. Tiếp đó Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. Năm 1943, Uỷ ban thành lập ra 19 ban xung phong "Nam tiến", liên lạc với Căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và mở rộng lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.

+ Ở các nơi khác: Đảng tranh thủ tập hợp rộng rói các tầng lớp nhân dân như học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc vào mặt trận cứu quốc.

+ Đảng và Mặt trận Việt Minh đó xuất bản một số tờ báo để tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng.

- Về xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn được duy trì và phát triển lên thành đội Cứu quốc quân. Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích, sau đó phân tán vào trong quần chúng để chấn chỉnh lực lượng và tuyên truyền vũ trang.

+ Ở Cao Bằng, theo chỉ thị của lãnh tụ Hồ Chí Minh, Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay khi mới ra đời, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đó đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng) mở đầu cho truyền thống bách chiến, bách thắng của quân đội nhân dân Việt Nam.

+ Ở Thái Nguyên, đội cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích. Chính quyền nhân dân được thành lập một vùng rộng lớn xuống tận tỉnh lị Thái Nguyên và Vĩnh Yên.

4. Cách mạng tháng Tám năm 1945.

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Thế giới (Khách quan): Chiến tranh thế giới thứ hai đang tới những ngày cuối. Ở Châu Âu, tháng 5/1945 phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh không điều kiện. Ở Châu Á –Thái Bình Dương, tháng 8/1945 Nhật cũng đầu hàng vô điều kiện. Khi đó, các nước đồng minh chưa kịp vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật.

Trong nước (Chủ quan): quân Nhật và bè lũ tay sai của chúng hoang mang đến cực độ, lính Nhật mất hết tinh thần chiến đấu. Trong khi đó, lực lượng cách mạng của ta lớn mạnh, nhân dân đó sẵn sàng, Đảng ta có sự chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm.

Như vậy, Cách mạng tháng Tám nổ ra trong điều kiện khách quan và chủ quan hoàn toàn chín muồi. Đó là thời cơ ngàn năm có một (vì nó rất hiếm và rất quí nếu bỏ qua thì thời cơ không bao giờ trở lại nữa). Nhận thức rừ thời cơ có một không hai này, Hồ Chí Minh đó chỉ rõ: “Đây là thời cơ ngàn năm có một cho dân tộc ta vùng dậy.Lần này dù có phải thiêu cháy dãy Trường Sơn cũng quyết giành độc lập cho đất nước”.

Đứng trước hoàn cảnh thuận lợi ấy, Đảng và Hồ Chủ Tịch kịp thời phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Điều này được thể hiện qua Hội nghị toàn quốc của Đảng, Quốc dân Đại hội Tân Trào và thư gửi đồng bào cả nước của Hồ Chủ Tịch.

b. Những diễn biến chính: (từ 14/8 đến 28/8/1945)

+ Từ ngày 14/8/1945, tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa, nhưng khởi nghĩa đã nổ ra ở nhiều địa phương thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng và miền Trung.

+ Chiều ngày 16/8/1945, theo lệnh của Uỷ ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng do Vỗ Nguyên Giáp chỉ huy, xuất phát từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên, mở đường về Hà Nội.

+ Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền sớm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.

+ Tại Hà Nội: từ ngày 15 đến 18/8 phong trào chuẩn bị khởi nghĩa của quần chúng ngày càng sôi sục. Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.

+ Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.

+ Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.

+ Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.

+ Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái vị.

Như vậy chỉ trong vũng 15 ngày (từ 14/8 đén 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đó thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.

Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.

c. ý nghĩa lịch sử, Nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám.

* ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám.

Đối với dân tộc:

+ Cách mạng tháng Tám thành công là .một biến cố lịch sử vĩ đại mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ nước nhà.

Mở ra một kỹ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội.

Đối với thế giới: Lần đầu tiên trong lịch sử, một dân tộc thuộc địa nhỏ bé đó tự giải phúng khỏi ách đế quốc thực dân, thắng lợi này góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít, cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu Phi.

* Nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám:

Nguyên nhân chủ quan:

+ Dân tộc ta giàu truyền thống yêu nước và đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

+ Sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn sáng tạo, xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được các lực lượng yêu nước trong mặt trận thống nhất. Đảng ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo cho thắng lợi của cách mạng tháng tám trong suốt 15 năm với ba cuộc diễn tập 1930-1931; 1936-1939; 1939-1945.

Nguyên nhân khách quan: Lực lượng đồng minh và quân đội Xô viết đánh bại phát xit Nhật, tạo thời cơ thuận lợi cho cách mạng giành thắng lợi.

Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân quan trọng và mang tính quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan bởi vì: Nếu quần chúng nhân dân không sẵn sàng đứng lên, nếu Đảng không sáng suốt tài tình nhận định đúng thời cơ thì thời cơ sẽ qua đi.

Vì thế nguyên nhân chủ quan mang tính chất quyết định còn nguyên nhân khách quan chỉ là sự hổ trợ là thời cơ để Đảng sáng suốt phát động quần chúng nhân dân đứng lên giành chính quyền trong thời gian ngắn.

So sánh phong trào cách mạng 193 -1931 với phong trào 1936-1939 ở các mặt sau:


Nội dung so sánh

1930 - 1931

1936 - 1939

Kẻ thù

- Đế quốc, phong kiến

- Phản động Pháp và tay sai

Nhiệm vụ

- Chống đế quốc, giành độc lập dân tộc

- chống phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày.

- Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, phản động tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hòa bình.

Mặt trận


- Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương.

Hình thức và phương pháp đấu tranh

- Bí mật, bất hợp pháp.

- Bạo động vũ trang.

- Hợp pháp, công khai, bán công khai.




CHỦ ĐỀ 6 : Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sau ngày độc lập đến toàn quốc kháng chiến.

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Những thuận lợi và khó khăn của nước VN DCCH sau ngày độc lập.

a. Khó khăn:

Vừa mới ra đời nước ta đứng trước muôn vàn những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua, đó là:

Giặc ngoại xâm: sau Cách mạng tháng Tám thì quân đội các nước quân đồng minh lần lược kéo vào nước ta với âm mưu là bao vây và can thiệp cách mạng nước ta:

+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra 20 vạn quânTưởng kéo vào với âm mưu thủ tiêu chính quyền cách mạng.

+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào có hơn một vạn quân Anh chúng đó dung túng và giúp đỡ cho Pháp quay trở lại xâm lược Nam Bộ.

+ Lúc này trên nước ta còn hơn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp trong đó có một bộ phận giúp Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng ở Nam Bộ.

+ Thực dân Pháp muốn khôi phục lại nền thống trị cũ, đã xâm lược trở lại nước ta ở Nam Bộ.

Nội phản: các lực lượng phản cách mạng ở cả hai miền đều ngóc đầu dậy hoạt động chống phá cách mạng như cướp bóc, giết người, tuyên truyền kích động, làm tay sai cho Pháp…

Khó khăn về kinh tế, tài chính: kinh tế nghèo nàn lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai, lũ lụt nạn đói đang đe dọa nghiêm trọng. Ngân sách nhà nước trống rỗng, lạm phát gia tăng, giá cả đắt đỏ ….

Khó khăn về chính trị- xã hội: chính quyền còn non trẻ , lực lượng mỏng, thiếu kinh nghiệm quản lí. Trong khi đó, hơn 90% dân số mù chử, các tệ nạn xó hội như rượu chè, cờ bạc, nghiện hút tràn lan.

Những khó khăn trên làm cho cách mạng nước ta đang đứng trước những thử thách hết sức hiểm nghèo, trực tiếp đe dọa sự tồn vong của chính quyền cách mạng. vận mệnh Tổ Quốc đứng trước tình thế “Ngàn cân treo sợi túc”.

b. Thuận lợi:

+ Ta đã giành được chính quyền, nhân dân tin tưởng vào Hồ Chí Minh, tích cực xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Mặt trận Việt Minh đã thực hiện khối đoàn kết toàn dân làm hậu thuẫn cho chính phủ.

+ Đảng ta đã được rèn luyện và trưởng thành, có lãnh tụ thiên tài và có uy tín trong nhân dân.

+ Trên thế giới, Liên Xô và các lực lượng dân chủ đã chiến thắng phát xít trong chiến tranh thế giới thứ hai, cổ vũ và ủng hộ nhân dân ta.

2. Những chủ trương và biện pháp nhằm giải quyết khó khăn, bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám.

a. Xây dựng chính quyền: Nhiệm vụ trung tâm là phải xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.

+ Ngày 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội.

+ Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên họp đầu tiên, bầu ban dự thảo Hiến pháp và bầu chính phủ chính thức do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

+ Sau bầu cử Quốc hội là bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp để củng cố chính quyền ở địa phương.

b. Giải quyết nạn đói, nạn dốt, những khó khăn về tài chính:

+ Nạn đói: trước mắt thực hiện nhường cơm xẻ áo, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, ngày đồng tâm. Về lâu dài thì đẩy mạnh tăng gia sản xuất. Kết quả là chỉ trong thời gian ngắn nạn đói được đẩy lùi.

+ Nạn dốt: mở các lớp học bình dân, kêu gọi nhân dân tham gia xóa nạn mù chữ. thành lập cơ quan bình dân học vụ(8/9/1945)...

+ Giải quyết khó khăn về tài chính: kêu gọi tinh thần tự nguyên đóng góp của nhân dân, thông qua quỹ độc lập và tuần lễ vàng. Phát hành tiền Việt Nam(23/11/1946).

c. Chống giặc ngoai xâm: diễn ra qua hai thời kì .Trước và sau 6/3/1946:

+ Trước 6/3/1946: ta chủ trương hũa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.

+ Sau ngày 6/3/1946: ta chủ trương hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Chủ chương này của ta được thể hiện việc ta ký Hiệp định sơ bô ngày 6/3/1946 và tạm ước 14/9/1946.

Đây là những chủ trương sáng suốt và tài tính, mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, biết lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ của kẻ thù không cho chúng có điều kiện tập trung lực lượng chống phá ta….Đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn và thoát khỏi tình thế hiểm nghèo, sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu lâu dài với pháp.


CHỦ ĐỀ 7 - Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954)

1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.

a. Nguyên nhân:

Thực dân Pháp bội ước tấn công ta: Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn. Tại Hà Nội, thực dân Pháp liên tiếp gây xung đột vũ trang, ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và giao quyền kiểm soát thủ dô cho quân đội Pháp.

Trước âm mưu và hành động trắng trợn của Pháp, Đảng ta đứng trước lựa chọn một trong hai con đường: đầu hàng hoặc chiến đấu. Ta chọn con đường chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được. Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc chiến toàn quốc kháng chiến. Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc cháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.

* Nội dung đường nối kháng chiến:

+ Đường lối kháng chiến chống Pháp của ta được thể hiện qua những văn kiện chính sau đây: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946), bản Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (22/12/1946), và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (9/1947).

+ Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp của ta là: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cách sinh, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

2. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947.

a. Nguyên nhân:

+ Pháp ngày càng khó khăn, lúng túng trong âm mưu đánh nhanh thắng nhanh.

+ Tháng 3/1947 Pháp cử Bô-la-éc sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đác-giăng-li-ơ.Thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc.

Âm mưu Pháp tấn công quy mô lớn lên Việt Bắc: Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến của ta. Tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực. Khóa chặt biên giới Việt Trung nhằm ngăn chặn sự liên lạc giữa ta với quốc tế. Dùng thắng lợi về quân sự để thúc đẩy sự thành lập chính quyền bù nhìn trên toàn quốc và nhanh chúng kết thúc chiến tranh.

Chủ trương của ta: Ngày 15/10/1947 Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp”.

b. Diễn biến:

Về phía Pháp: ngày 7/10/1947 Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc theo 3 hướng:

+ Cánh quân dù : sáng ngày 7/10/1947 Pháp cho bộ phận quân nhảy dù nhảy xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.

+ Cánh quân bộ: cùng ngày 7/10/1947 một binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 tiến lên Cao Bằng; một bộ phận khác theo đường số 3 vũng xuống Bắc Cạn tạo thành gọng kìm thứ nhất kẹp chặt Việt Bắc ở phớa Đông và phía Bắc.

+ Cánh quân thủy: ngày 9/10/1947 binh đoàn hỗn hợp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô tiến lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành gọng kìm thứ hai bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự định hai gọng kìm sẽ gặp nhau và khép chặt ở Đài Thị (Đông Bắc Chiêm Hóa).

Về phía ta:

+ Tại Bắc Cạn: Quân địch vừa nhảy dù xuống đó bị ta bao vây tiêu diệt.

+ Ở hướng Đông (cánh quân bộ): quân ta chặn đánh địch trên đường số 4, lập nhiều chiến công, tiêu biểu là trận đèo Bông Lau (30/10/1947). Sau trận này, địch khiếp sợ. Đường số 4 trở thành ''con đường chết của giặc Pháp"

+ Ở hướng Tây (cánh quân thủy): Ta phục kích và đánh chìm nhiều tàu chiến của địch trên sông Lô, tiêu biểu tại Đoan Hùng, Khoan Bộ, Khe Lau...

+ Phối hợp với chiến trường Việt Bắc quân và dân cả nước phối hợp chiến đấu phá tan âm mưu của địch. Đến ngày 19/12/1947quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.

c. Kết quả và ý nghiã lịch sử:

+ Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên địch, 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô... Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu nóo khỏng chiến được bảo vệ an toàn, bộ đội ta trưởng thành.

+ Ý nghĩa lịch sử:

- Là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta có ý nhĩa chiến lược quan trọng trong năm đầu toàn quốc kháng chiến.

- Làm thất bại hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài.

- Chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến lâu dài của Đảng và sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc.

- Là mốc khởi đầu của sự thay đổi về tương quan lực lượng cú lợi cho ta.

3. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.

a. Hoàn cảnh:

Trong nước: Sau chiến thắng Việt Bắc ta giành được nhiều thắng lợi: chính quyền cách mạng ngày càng được củng cố, chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng địch, lực lượng cách mạng được phát triển, hậu phương được xây dựng vững chắc. Trong khi đó Pháp ngày càng sa lầy và gặp nhiều khó khăn trong cuộc chiến tranh ở Đông Dương.

Tình hình thế giới: Có nhiều chuyển biến có lợi cho ta song bất lợi cho Pháp. Ngày 1/10/1949 Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời… Từ tháng 1/1950, Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN lần lược công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

Âm mưu của Pháp: Đứng trước tình hình trên, nhờ sự giúp sức của Mỹ thực dân Pháp thông qua kế hoạch Rơ-ve nhằm:

+ Khóa chặt biên giới Việt Trung bằng cách tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4.

+ Thiết lập hành lang Đông Tây để cắt đứt sự liên lạc giữa Việt Bắc với Liên khu III và liên khu IV.

Với hai hệ thống phòng ngự trên, thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn cụng qui mô lớn lên Việt Bắc lần hai.

Chủ trương và sự chuẩn bị của ta: Chủ động mở chiến dich Biên Giới nhằm tiêu diệt sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung, củng cố và mở rộng căn cứ địa ViệtBắc, tích cực chuẩn bị cho chiến dịch.

b. Diễn biến:

+ Sáng ngày 16/9/1950 ta tấn công cứ điểm Đông Khê đến ngày 18/9 ta hoàn toàn tiêu diệt cụm cứ điểm Đông Khê đẩy địch vào tình thế nguy khốn: uy hiếp Thất Khê, Cao Bằng bị cụ lập, hệ thống phòng ngự trờn đường số 4 bị lung lay.

+ Pháp rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời cho một cánh quân từ Thất Khê lên đánh chiếm lại Đông Khê.

+ Đoán được ý đồ của địch ta bố trí quân mai phục, kiên nhẫn chờ đợi đánh quân tiếp viện. Sau 8 ngày chiến đấu (từ ngày 1/10 đến 8/10/1950) ta đó tiờu diệt gọn hai binh đoàn của địch làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch rút quân của chúng.

+ Từ ngày 10 đến 22/10/1950 địch hốt hoảng rút khỏi các cứ điểm còn lại trên đường số 4. Chiến dịch kết thúc thắng lợi.

c. Kết quả và ý nghĩa lịch sử:

+ Kết quả: Loại khỏi vòng chiến đấu 8.300 tên địch, thu và phá hủy 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh; Khai thông biên giới Việt Trung dài 750 Km; Chọc thủng hành lang Đông Tây; Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững và mở rộng.

+ ý nghĩa: Đây là thất bại lớn của địch cả về quân sự lẫn chính trị, địch bị đẩy vào thế phòng ngự bị động; Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong cục diện chiến trường, ta bắt đầu giành quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính.

4. Kế hoạch Na-va và bước đầu sự phá sản của nó.

a. Kế hoạch Na-va.

* Hoàn cảnh ra đời:

Sau gần 8 năm tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược trở lại VN, Pháp ngày càng sa lầy vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Lợi dụng tình hình này, Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

Ngày 7/5/1953, với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử tướng Na-va sang Đông Dương làm tổng chỉ huy quân viễn chinh Pháp. Na-va vạch ra kế hoạch Na-va nhằm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, với hy vọng trong 18 tháng "kết thúc chiến tranh trong danh dự".

* Nội dung kế hoạch Na-va: được chia làm hai bước:

Bước 1: Từ thu - Đông 1953 tới Xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược miền Nam, mở rộng ngụy quân và xây dựng lực lượng cơ động mạnh.

Bước hai: Từ thu - đông 1954, Chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc thực hiện tiến công chiến lược giành lấy thắng lợi quân sự quyết định buộc ta phải đàm phán theo những điều có lợi cho chúng.

Trọng tâm của kế hoạch Na-va là đồng bằng Bắc Bộ. Lực lượng co động ở đây là 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn Đông Dương).

Tóm lại: kế hoach quân sự Na-va là kế hoạch chiến lược có quy mô rộng lớn, thể hiện sự cố gắng lớn nhất và cũng là cuối cùng của thực dân Pháp có sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương. Kế hoạch này ra đời trong hoàn cảnh bị động, trong thế thua, nên nó chứa đựng đầy mâu thuẩn và nảy sinh mầm mống thất bại ngay từ đầu. Vỡ vậy sự thất bại là khụng hề trỏnh khỏi.

b. Chiến cuộc Đông-Xuân 1953-1954, kế hoạch Na-va bước đầu bị phá sản.

* Chủ trương của ta:

Chủ trương của ta là tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về mặt chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta ở những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt chúng.

Phương châm tác chiến của ta là: “Tích cực , chủ động, cơ động linh hoạt", "đánh ăn chắc, đánh chắc".

* Kế hoạch Na-ba bước đầu bị phá sản:

Trong Đông xuân 1953 - 1954, thực hiện chủ trương chiến lược của Đảng ta chủ động mở hàng loạt các chiến dịch tấn công địch trên nhiều hướng, trên khắp chiến trường Đông Dương như Tây Bắc, Thượng Lào, Thượng Lào, Trung Lào và Bắc Tây Nguyên, buộc chúng phải phân tán lực lượng thành 5 nơi: Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Sê-nô, Plây-cu, Luông-pha-băng.

Giữa tháng 11/1953, ta tiến công Tây Bắc giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ, Na-va phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của địch sau đồng bằng Bắc bộ.

Đầu tháng 12/1953, liên quân Việt Lào tấn công Trung Lào, giải phóng tỉnh Thà Khẹt, bao vây uy hiếp Sê-nô. Na-va phải tăng cường quân cho Sê-nô biến Sê-nô thành nơi tập trung quân thứ ba của địch.

Đầu năm 1954, liên quân Việt Lào tiến công địch ở Thượng Lào giải phóng tỉnh Phong-xa-lì uy hiếp Luông-Pha-băng. Na Va vội vã điều quân tăng cường cho Luông-Pha-băng biến nơi đây thành nơi tập trung quân thứ tư của địch.

Cũng đầu tháng 2/1954, quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên giải phóng tỉnh Kom Tum, uy hiếp Plây Cu. Na-va lại phải điều quân tăng cường cho Plây Cu, biến Plây Cu thành nơi tập trung quân thứ năm của địch.

Như vậy, trong Đông Xuân 1953-1954, quân và dân ta đó chủ đông tấn công địch trên mọi hướng chiến lược khác nhau. Qua đó ta tiêu diệt nhiều sinh lực đich giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn đồng thời buộc chúng phải phân tán khối quân cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ ra 5 nơi: Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Sê nô, Plây cu, Luông –pha- băng làm cho kế hoạch Na Va bước đầu bị pha sản, tạo thời cơ thuận lợi để mở trận quyết chiên chiến lược ở Điện Biên Phủ.

5. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)

a. Nguyên nhân:

Trong tỡnh thế kế hoạch Na Va bước đầu bị phá sản, Pháp và Mỹ tập trung xây dựng Điên Biên Phủ thành một một tập đoàn cứ điểm mạnh, một “Pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng của ta vào đây để tiêu diệt. Lực lượng địch ở đây gồm 16200 tên đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh, được bố trí thành một hệ thống phũng ngự mạnh, gồm 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu. Phân khu trung tâm, phân khu Bắc, phân khu Nam.

Thỏng 12/1953, Bộ chớnh trị họp, quyết địch mở chiến dịch Điện Biên Phủ, tích cực chuẩn bị cho chiến dịch.Mục tiêu ta mở chiến dịch là tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.

b. Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ:

Chiến dịch bắt đầu ngày 13-3-1954 đến hết 7-5-1954 chia làm 3 đợt:

+ Đợt 1 (13 đến 17-3-1954): ta tấn công Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.

+ Đợt 2 (30-3 đến 26-4): Ta tấn công khu Đông phân khu trung tâm, cuộc chiến diễn ra ác liệt ở đồi A1,C1.

+ Đợt 3 (1-5 đến 7-5-1954): Ta đồng loạt tấn công khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều ngày 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. Đến 17h30 ngày 7/5/1954 lá cờ quyết chiến quyết thắng bay trên nóc hầm Đơ Cát. Tướng Đơ Cat và toàn bộ Bộ tham mưu của địch ra hàng. Chiến dịch toàn thắng.

c. Kết quả, ý nghĩa:

Kết quả: ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ: 16200 tên, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất, kĩ thuật, đập tan kế hoạch Na-va và mọi mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp-Mĩ.

ý nghĩa lịch sử: Đối với dân tộc, chiến thắng Điện Biên Phủ đã đánh bại hoàn toàn kế hoạch Na-va của Pháp - Mĩ, xoay cục diện chiến tranh, tạo thuận lợi cơ bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta, buộc Pháp - Mĩ phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ. Đối với thế giới, chiến thắng Điện Biên Phủ góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, tác động mạnh đến tình hình thế giới, làm "chấn động địa cầu", cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng mình.

6. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.

* ý nghĩa lịch sử:

Đối với dân tộc: chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kĩ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc.

Đối với thế giới: giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau chiến tranh thế giới thứ hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước hết là các nước ở châu Á, châu Phi và Mĩ La-tinh.

* Nguyên nhân thắng lợi:

+ Cú sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối đúng đắn: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó hội.

+ Được tiến hành trong điều kiện có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ quân không ngừng lớn mạnh, có hậu phương vững chắc.

+ Có tinh thần đoàn kết giữa ba nước Đông Dương và sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc và Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

Việt Nam thời kì đổi mới

1. Vì sao phải đổi mới?

Qua 10 năm thực hiện cách mạng XHCN (1976 - 1975), bên cạnh những thành tựu đạt được, đất nước vẫn gặp nhiều khó khăn và yếu kém, đất nước dơi vào khủng hoảng.

Trước sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, những sự thay đổi của tình hình thế giới, nhất là sự khủng hoảng ở Liên Xô.

=> Yêu cầu: Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới đất nước.

2. Nội dung đường nối đổi mới.

Đường nối đổi mới được Đảng đề ra đầu tiên tại Đại hội Đảng VI (12/1986), sau đó được phát triển qua các Đại hội Đảng VII (6/1991), VIII (6/1996), IX (4/2001). Nội dung cơ bản là:

Đổi mới đất nước đi lên CNXH không phải là làm thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.

Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.

3. Thành tựu sau 15 năm đổi mới. (1986 - 2000)

- Trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới với 3 kế hoạch 5 năm 1986-1990; 1991-1995; 1996-2000, nhân dân ta đó đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt:

+ Tăng cường sức mạnh tổng hợp - làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhân dân.

+ Củng cố độc lập dân tộc và chế độ XHCN

+ Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.

- Khó khăn, yếu kém sau 15 năm đổi mới:

+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa có hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

+ Một số vấn đề xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.

+ Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.

Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân không ngừng phấn đấu mạnh mẽ hơn nữa để vươn tới những mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng XHCN.

------------------------------------------------------------------------





Ngoài Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 Có Đáp Án – Lịch Sử 9 thì các tài liệu học tập trong chương trình 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 Có Đáp Án là một tài liệu quý giá được thiết kế để bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng của học sinh lớp 9 trong môn Lịch sử. Tài liệu này cung cấp một bộ sưu tập các đề thi học sinh giỏi lịch sử 9 với đáp án đi kèm, giúp học sinh rèn kỹ năng làm bài và nâng cao hiệu suất trong học tập.

Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 bao gồm một loạt các đề thi có tính thách thức và mức độ khó tăng dần. Các đề thi được thiết kế dựa trên kiến thức và nội dung của chương trình lịch sử lớp 9, bao gồm cả lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới. Mỗi đề thi đi kèm với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả của mình.

Tài liệu bồi dưỡng này không chỉ giới hạn trong việc cung cấp đề thi và đáp án, mà còn cung cấp các giải thích và lời giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ hơn về quy trình giải quyết các câu hỏi và bài tập. Điều này giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển kỹ năng phân tích, suy luận và tổ chức thông tin lịch sử một cách logic.

Tài Liệu Bồi Dưỡng & Đề Thi Học Sinh Giỏi Lịch Sử 9 Có Đáp Án là một công cụ hữu ích để học sinh chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng như học sinh giỏi, học sinh giỏi cấp tỉnh hoặc kỳ thi cuối năm. Nó cung cấp cho học sinh cơ hội ôn tập và rèn luyện kỹ năng làm bài thi, đồng thời nâng cao sự tự tin và thành tích trong môn Lịch sử.

>>> Bài viết có liên quan:

Đề Thi Tiếng Anh lớp 9 Học Kỳ 2 Sở GD Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Cuối Kì 1 Toán 9 Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Cuối Kì 1 Toán 9 Tỉnh Quảng Nam 2021-2022 Có Đáp Án
Bộ Đề Thi Học Kỳ 1 Toán 9 Năm Học 2022-2023 Có Đáp Án – Toán 9
10 Đề Thi Giữa Học Kỳ 1 Toán 9 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Toán 9 Cấp Huyện Năm 2022-2023 Có Đáp Án – Toán 9
Bộ Đề Thi Giữa Kỳ 1 Toán 9 Năm 2022-2023 Có Đáp Án – Toán 9
Đề Thi HSG Tin 9 Tỉnh Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án
Bộ Đề Thi Giữa Kỳ 1 Toán 9 Năm 2022-2023 Có Đáp Án – Toán 9
Đề Thi HSG Toán 9 Huyện Thanh Oai 2021 Vòng 1 Có Đáp Án