Phương Pháp Giải Hệ Thức Về Cạnh Và Góc Trong Tam Giác Vuông Toán Lớp 9
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Phương Pháp Giải Hệ Thức Về Cạnh Và Góc Trong Tam Giác Vuông Toán Lớp 9 – Toán 9 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
CHUYÊN ĐỀ 3. MỘT SỐ HỆ THỨC VỀ CẠNH VÀ GÓC TRONG TAM GIÁC VUÔNG
A. Kiến thức cần nhớ
B. Một số ví dụ
Ví dụ 1. Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH, . Tính giá trị của để BH = 3CH.
Giải
Đ ặt AH = h.
Xét ABH vuông tại H ta có:
BH = AH.cot B = h.cot .
Xét ACH vuông tại H ta có:
CH = AH.cot C = AH.tan B = h.tan .
Nhận xét: Trong bài giải ta đã biểu diễn BH và CH theo AH và theo một tỉ số lượng giác của góc . Từ mối quan hệ giữa BH và CH ta tìm được giá trị của .
Ví dụ 2. Giải tam giác ABC biết và đường cao AH = 5,0cm.
Giải
T a phải tìm , AB, AC và BC.
• Xét ABH vuông tại H ta có:
• Xét ACH vuông tại H ta có:
Do đó
Vậy
Lưu ý: Sau khi tính được AB và AC, có thể tính BH và CH theo AB và AC:
Tuy nhiên, ta nên tính BH và CH theo các số đo đã cho trong đề bài để kết quả được chính xác hơn.
Ví dụ 3. Cho tam giác ABC, cạnh BC cố định. Biết BC = 4cm, AB + AC = 8cm. Tính giá trị lớn nhất của góc A.
Giải
Vẽ đường phân giác AD. Vẽ BH AD và CK AD.
X ét ABH vuông tại H, ACK vuông tại K, ta có:
Vậy
Mặt khác ,
nên
Do đó
vậy khi D, H, K trùng nhau ABC đểu.
Nhận xét: Nhờ có việc vẽ đường phân giác AD và các đường thẳng BH, CK cùng vuông góc với AD mà ta tìm được sự liên hệ giữa AB, AC với BH, CK; sự liên hệ giữa BH, CK với BC. Do đó giữa AB, AC và BC có sự liên hệ với nhau, từ đó tìm được số đo của góc A.
Ví dụ 4. Chứng minh định lí côsin: Trong một tam giác nhọn, bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phương của hai cạnh kia trừ đi hai lần tích của hai cạnh ấy với côsin của góc xen giữa của chúng.
Giải
V ẽ đường cao BH. Xét HBC vuông tại H ta có:
Xét ABH vuông tại H ta có : AH = AB. cosA
Thay vào (1) ta được
Nhận xét: Trong một tam giác nhọn, nếu biết hai cạnh và góc xen giữa thì nhờ định lí côsin ta có thế tính được cạnh thứ ba.
C. Bài tập vận dụng
• Vận dụng hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông để chứng minh hoặc tính toán
3.1. Cho tam giác nhọn ABC. Vẽ các đường cao AD, BE, CF. Chứng minh rằng:
a) AD.BE.CF = AB.BC.CA.sin A.sin B.sin C;
b) AE.BF.CD = AB.BC.CA.cos A.cos B.cos C.
Giải
a) ACD vuông tại D, có AD = ACsin C.
ABE vuông tại E, có BE = ABsin A.
BCF vuông tại F, có CF = BCsin B.
Suy ra AD.BE.CF = AB.BC.CA.sin A.sin B.sin C.
b) ABE vuông tại E, có AE = ABcos A.
BCF vuông tại F, có BF = BCcos B.
ACD vuông tại D, có CD = ACcos C.
Suy ra AE.BF.CD = AB.BC.CA.cos A.cos B.cos C.
3.2. Cho tam giác nhọn ABC. Vẽ các đường cao AA', BB', CC’. Chứng minh rằng:
Giải
ABB' vuông tại B', có AB' = ABcos A.
BCC’ vuông tại C', có BC' = BCcos B.
CAA' vuông tại A', có CA' = ACcos C.
Suy ra AB'.BC'.CA' = AB.BC.CA.cos A.cos B.cos C.
Chứng minh tương tự ta được:
A'B.B'C.C'A = AB.BC.CA.cos A.cos B.cos C.
Do đó AB’.BC’.CA' = A'B.B'C.C'A
= AB.BC.CA.cos A.cos B.cos C.
Nhận xét: Vì ba đường cao tam giác cùng đi qua một điểm nên nếu đề bài chỉ yêu cầu chứng minh AB'.BC’.CA' = A'B.B'C.C’A thì theo định lí Xê-va ta có từ đó suy ra ngay đpcm.
3.3. Cho đường thẳng xy và điểm A cố định cách xy là 2cm. Gọi M là một điểm di động trên xy. Vẽ tam giác ABM vuông tại M sao cho . Tính độ dài ngắn nhất của AB.
Giải
ABM vuông tại M, có
Do đó AB ngắn nhất AM ngắn nhất
Vậy khi
3.4. Cho tam giác ABC, cạnh BC cố định và . Điểm A di động sao cho AB + AC = 6cm. Tính giá trị lớn nhất của góc A.
Giải
Vẽ đường phân giác AD. Vẽ BH AD,
C K AD. Ta có
Suy ra
ABH vuông tại H, có:
ACK vuông tại K, có:
Do đó mà nên
Do đó . Suy ra
Vậy khi ABC vuông cân tại A.
3.5. Cho tam giác ABC, AB = 14cm, AC = 11cm và . Tính độ dài BC.
Giải
* Tìm cách giải
V ẽ đường cao AH để vận dụng các hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông. Tính HB và HC từ đó tính được BC.
* Trình bày lời giải
Vẽ đường cao AH. Xét ABH vuông tại H có:
Xét AHC vuông tại H có:
• Nếu H nằm giữa B và C thì
• Nếu C’ nằm giữa B và H thì
3.6. Cho tam giác ABC, AB = 3,2cm; AC = 5,0cm và . Tính độ dài BC.
G iải
Vẽ đường cao AH. Xét ABH vuông tại H có:
Xét AHC vuông tại H có:
Điểm C không thể nằm giữa H và B vì trên tia HB có HC > HB.
Chỉ còn trường hợp điểm H nằm giữa B và C.
Ta có
3.7. Cho tam giác ABC cân tại A, góc ở đáy bằng < 90°. Vẽ các đường cao AH và BK. Biết BK = h, tính AH.
Giải
X ét KBC vuông tại K, có:
Vì ABC cân tại A nên
Xét AHC vuông tại H có:
3.8. Cho tam giác ABC,
a) Tính số đo của góc tạo thành bởi đường cao AH và đường trung tuyến AM (làm tròn đến độ);
b) Cho biết BC = 45cm, tính độ dài AH (làm tròn đến centimet).
Giải
Đặt
a) Xét ABH và AHC vuông tại H ta có:
T a có
Do đó
Suy ra
Hay
b) Ta có BH + CH = BC hay
Suy ra
3.9. Tam giác ABC là tam giác nhọn hay tam giác tù nếu có:
a) , AB = 2,4cm, AC = 6,2cm;
b) , AB = 3,5cm, AC = 4,5cm.
G iải
a) Vẽ CH AB. Xét ACH vuông tại H, ta có:
Trên tia AB có AB < AH nên điểm B nằm giữa A và H.
Suy ra
Vậy ABC là tam giác tù.
b) Vẽ CH AB, BK AC. Xét ACH vuông tại H, ta có:
Xét ABK vuông tại K, ta có:
• Trên tia AB có AH < AB nên điểm H nằm giữa A và B.
Xét HBC có nên nhọn.
• Trên tia AC có AK < AC nên điểm K nằm giữa A và C.
Xét KBC có nên nhọn.
Tam giác ABC có ba góc nhọn nên là tam giác nhọn.
3.10. Cho tam giác ABC vuông tại A, , AB = c, AC = 4,5cm. Xác định giá trị của c để tam giác ABC là tam giác tù.
G iải
Vẽ CH AB, BK AC. AHC vuông tại H, ta có:
AKB vuông tại K, ta có:
ABC tù tù hoặc tù.
• Xét trường hợp tù.
Ta có và
• Xét trường hợp tù.
Ta có :
Tóm lại, ABC tù khi hoặc
3.11. Cho tam giác nhọn ABC, AB = 4cm, BC = 6cm. Một hình chữ nhật DEFG nội tiếp tam giác đó với . Chứng minh rằng diện tích hình chữ nhật DEFG nhỏ hơn 6cm2.
Giải
Ta đặt thì
Ta có suy ra (hệ quả định lí Ta-lét)
Do đó
Xét DBG vuông tại G, ta có
Diện tích hình chữ nhật DEFG là
Vận dụng bất đẳng thức Cô-si đối với hai số không âm ta được
(dấu “=” xảy ra khi x = 4-x x = 2).
Do đó
Vì nên khi D là trung điểm của AB.
3.12. Cho tam giác ABC, AB = 5cm, và CA = 7cm. Tính số đo góc A.
Giải
Xét ABC có CA là cạnh lớn nhất nên góc B là góc lớn nhất.
Ta thấy (vì ) nên góc B là góc nhọn (xem bài 1.18).
Do đó ABC là tam giác nhọn. Theo định lí cô-sin ta có:
Suy ra do đó
3.13. Giải tam giác ABC, biết:
Giải
a ) Ta có
Vì ABC nhọn nên theo định lí sin ta có:
Do đó
Suy ra
Nhận xét: Để giải tam giác trường hợp (g.c.g) ta dùng định lí sin.
b) Ta có
Vậy ABC là tam giác tù, không vận dụng được đính lí sin.
Vẽ đường cao AH. Vì các góc B và C nhọn nên điểm H nằm giữa B và C.
Ta có
Mà nên
ABH vuông tại H, có
Suy ra
ACH vuông tại H, có
Suy ra
3.14. Giải tam giác ABC, biết: AB = 5cm, BC = 7cm, CA = 6cm (các số đo góc làm tròn đến độ).
Giải
Xét ABC, cạnh BC là cạnh lớn nhất nên góc A là góc lớn nhất.
Ta có (vì nên góc A là góc nhọn (xem bài 1.18).
Vậy ABC là tam giác nhọn. Theo định lí cô-sin, ta có:
•
Do đó
Suy ra do đó
•
Do đó
Suy ra do đó
•
Nhận xét: Để giải tam giác khi biết ba cạnh ta thường sử dụng định lí cô-sin.
3.15. Giải tam giác ABC, biết: , AB = 5,0cm, AC = 5,7cm (làm tròn các độ dài đến chữ số thập phân thứ nhất, làm tròn các số đo góc đến độ).
G iải
Vẽ CH AB. Xét ACH vuông tại H, ta có:
Trên tia AB có AH < AB (2,1 < 5,0) nên điểm H nằm giữa A và B. Do đó BH = 5,0 - 2,1 = 2,9 (cm).
Xét HBC vuông tại H, ta có:
Xét ABC có BC là cạnh lớn nhất nên góc A là góc lớn nhất.
Ta có (vì nên góc A là góc nhọn, suy ra ABC nhọn. Do đó
Suy ra
Từ đó
3.16. Giải tam giác ABC, biết: , AB = 4,6cm, BC = 3,7cm (làm tròn số đo góc đến độ, làm tròn độ dài đến hàng phần mười).
Giải
V ẽ BH AC. ABH vuông tại H, ta có:
HBC vuông tại H, ta có:
• Nếu H nằm giữa A và C thì
Khi đó và
Suy ra và
• Nếu C’ nằm giữa H và A thì
Khi đó
Ta có và
Ngoài Phương Pháp Giải Hệ Thức Về Cạnh Và Góc Trong Tam Giác Vuông Toán Lớp 9 – Toán 9 thì các tài liệu học tập trong chương trình 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Phương pháp giải hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông là một phần quan trọng trong môn Toán học lớp 9. Dưới đây là giới thiệu về phương pháp giải hệ thức này.
Trong tam giác vuông, chúng ta thường gặp các hệ thức liên quan đến các cạnh và góc. Các hệ thức này bao gồm định lý Pythagoras, định lý cân, định lý đồng dạng tam giác và nhiều quy tắc hữu ích khác.
- Định lý Pythagoras: Định lý Pythagoras là một hệ thức quan trọng trong tam giác vuông. Định lý này khẳng định rằng trong một tam giác vuông, bình phương của độ dài cạnh huyền bằng tổng bình phương độ dài hai cạnh góc vuông.
- Định lý cân: Định lý cân khẳng định rằng trong một tam giác cân, các cạnh góc vuông bằng nhau và đối diện với góc vuông là đường trung bình của tam giác.
- Định lý đồng dạng tam giác: Định lý đồng dạng tam giác là một quy tắc cho phép chúng ta so sánh tỉ lệ giữa các cạnh của các tam giác đồng dạng. Điều này giúp chúng ta giải quyết các bài toán liên quan đến tìm độ dài cạnh hoặc tỉ lệ giữa các cạnh trong tam giác vuông.
Sách Toán lớp 9 cung cấp các ví dụ và bài tập để bạn áp dụng phương pháp giải hệ thức về cạnh và góc trong tam giác vuông. Lời giải chi tiết hướng dẫn cách áp dụng công thức và quy tắc để giải quyết các bài tập.
>>> Bài viết có liên quan: