Docly

Mười Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình – Tài Liệu Vật lí

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Cương Vật Lý 9 HK1 Năm 2022 – 2023 Có Lời Giải
Bài Tập Trắc Nghiệm Địa 9 Bài 18: Vùng Trung Du Và Miền Núi Bắc Bộ (Tiếp Theo)
Toán 9 Giải Hệ Phương Trình Bằng Phương Pháp Cộng Đại Số Kèm Giải
Giáo Án Vật Lý 9 HK1 Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Phương Pháp Mới
Bài Tập Trắc Nghiệm Địa 9 Bài 17: Vùng Trung Du Và Miền Núi Bắc Bộ

Mười Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình – Tài Liệu Vật lí là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.

LỜI NHÀ XUẤT BẢN


Mười vn câu hi vì sao là b sách ph cp khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên. B sách đã dùng hình thc tr li hàng lot câu hi "Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt cách đơn gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các phm trù khoa hc, các s vt, hin tượng, quá trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho người đc hiu được các lí l khoa hc tim n trong các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi sng thường nht, tưởng như ai cũng đã biết nhưng không phi người nào cũng gii thích được.


B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng Trung Quc xut bn. Do tính thiết thc tính gn gũi v ni dung và tính đc đáo v hình thc trình bày mà ngay khi va mi xut bn Trung Quc, b sách đã được bn đc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln


ca b sách trong vic ph cp khoa hc trong gii


tr và trong xã hi, năm 1998 B sách Mười vn câu hi vì sao đã được Nhà nước Trung Quc trao "Gii thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc gia", mt gii thưởng cao nht đi vi th loi sách ph cp khoa hc ca Trung Quc và được vinh d chn là mt trong "50 cun sách làm cm đng Nước Cng hoà" k t ngày thành lp nước.


B sách Mười vn câu hi vì sao có 12 tp, trong đó 11 tp trình bày các khái nim và các hin tượng thuc 11 lĩnh vc hay b môn tương ng:

Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc, Khoa hc môi trường, Khoa hc công trình, Trái Đt, Cơ th người, Khoa hc vũ tr, Đng vt, Thc vt và mt tp Hướng dn tra cu. mi lĩnh vc, các tác gi va chú ý cung cp các tri thc khoa hc cơ bn, va chú trng phn ánh nhng thành qu và nhng ng dng mi nht ca lĩnh vc khoa hc kĩ thut đó. Các tp sách đu được viết vi li văn d hiu, sinh đng, hp dn, hình v minh ho chun xác, tinh tế, rt phù hp vi đc gi tr tui và mc đích ph cp khoa hc ca b sách.


Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc t


nhiên và xã hi, li được trình bày vi mt văn phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi vì sao có th coi như là b sách tham kho b tr kiến thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc ph huynh và đông đo bn đc Vit Nam.


Trong xã hi ngày nay, con người sng không


th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa, khoa


hc. S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người


càng rng, càng sâu thì mc sng, mc hưởng th


văn hóa ca con người càng cao và kh năng hp


tác, chung sng, s bình đng gia con người càng


ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc. Mt


khác khoa hc hin đi đang phát trin cc nhanh,


tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng


nhiu, do đó, vic xut bn T sách ph biến


khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và


cho toàn xã hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và


có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln. Nhn


thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit


Nam cho xut bn b sách Mười vn câu hi vì


sao và tin tưởng sâu sc rng, b sách này s


người thy tt, người bn chân chính ca đông đo


thanh, thiếu niên Vit Nam đc bit là hc sinh, sinh


viên trên con đường hc tp, xác lp nhân cách, bn

lĩnh đ tr thành công dân hin đi, mang t cht công dân toàn cu.


NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM

1. Giao thông trong tương lai sẽ như thế nào?

Có bao gi bn tưởng tượng rng bn ngi vào


tên la đ đi du lch Vũ Tr chưa? Bn có th tin rng


ô tô có th chy trên đường b, li có th bay trên


bu tri và li dưới nước được không? Nếu bn mun


đi du lch khp thế gii bn ch cn ngi nhà đưa kế


hoch du lch vào máy vi tính, thì mi l trình đu


được sp xếp tho đáng... Nhng điu y nghe ra


ging nhưo tưởng, nhưng "gic mng" đó hoàn


toàn có th tr thành hin thc trong tương lai không


xa.


Trong tương lai theo đà phát trin không ngng ca khoa hc k thut, dù là hình dáng bên ngoài, tính năng và nhiên liu ca phương tin giao thông kiu mi, hay là quan nim và hình thc giao thông đu s có nhiu biến đi quan trng. Chng hn như loi ô tô dùng cho c trên b, dưới nước và trên không được điu khin hoàn toàn bng máy vi tính s


ra đi. Khi bn đi trên đường b



gp phi ách tc, nó có th t


đng bay lên, khi bn đến b


bin, nó có th trc tiếp chy ra


bin c, như các du thuyn vy.


T c đ xe la trong tương lai s


vượt tc đ âm thanh, tiêu biu


là loi xe la chy trên đm t


siêu dn, phi hp vi đường


hm chân không đc bit, tc


đ ca xe la s vượt quá 1000


km/gi, lúc đó, có nhiu người


s chn xe la ch không chn


máy bay làm phương tin đi li.


Chc chn bn biết loi tàu thu ch khách hai thân. Đc đim chính ca loi tàu này là n đnh, chđược nhiu người. Hin nay, các nhà khoa hc đang nghiên cu đưa hình thc giao thông này lên không gian. D kiến đi vi loi máy bay


ch khách loi ln hai thân, bn đng cơ s có th ch 2000 hành khách tr lên, hơn na tc đ, độ ổn đnh


cũng được tăng cường rt nhiu.


Trong mt tương lai không xa, tàu ngm s


không còn là phương tin chuyên dùng cho quân s


và nghiên cu khoa hc na. Con người s đi tàu


ngm tham quan đáy bin, tàu ngm s ln xung đáy


bin sâu hàng trăm mét, ngm cnh sc kỳ diu


dưới đáy bin. Ngoài ra tàu ngm s tr thành mt


loi phương tin giao thông c ln thc dng, bi vì


chy dưới nước không chu nh hưởng ca sóng gió,


hành khách s cm thy đc bit thoi mái, d chu.


Trong mt tương lai không xa, các loi phương tin giao thông s dùng nhiên liu ch yếu là năng lượng Mt Tri và năng lượng nguyên t, các loi năng lượng này sch, không ô nhim, mà đng lc li ln, s dng vô tn. Các loi ô tô, xe la, máy bay, tàu thu đu được điu khin bng máy vi tính, va chun xác, va an toàn. Mt khác, các phương tin giao thông tương lai s có dáng v b ngoài m quan, trang b thích hp, tin li, làm cho hành khách có cm giác rt thoi mái khi đi tàu xe.


T khóa: Phương tin giao thông trong tương lai.


  1. Tại sao các phương tiện giao thông có thể đồng thời hoạt động mà không cản trở


lẫn nhau?


Chúng ta đu biết rng, mun đi qua bin hoc


qua sông mà không có cu thì phi dùng tàu thuyn,


đương nhiên cũng có th dùng máy bay, còn đi li


trên b, nếu quãng đường dài, thì thường đi tàu ha


hoc máy bay đ rút ngn thi gian ca hành trình,


đon đường ngn hơn thì dùng ô tô là thun tin nht.


Hin nay, tình hình giao thông nhiu vùng và đô th


rt phát trin, chng hn như gia Nam Kinh và


Thượng Hi thì có máy bay, xe la, ô tô và tàu thu,


tuỳ hành khách la chn. Các hình thc giao thông


đó cnh tranh ln nhau, nhưng vn có th cùng tn


ti, ti sao vy?


Mi hình thc giao thông đu có ưu đim riêng, do đó đu có giá tr đ tn ti và phát trin. Xe la v cơ bn không chu nh hưởng ca khí hu, thi tiết,


cho dù tri có đ mưa hay ni gió, sương mù hay


tuyết rơi, thì thông thường xe la vn khi hành


đúng gi, đến ga cũng đúng gi, tc đ ca xe la


cũng tương đi nhanh, đ an toàn tương đi cao, do


đó t lâu, xe la vn là phương tin ch yếu cho vic


vn chuyn đường dài trên b, chng hn như vic


điu vn vt tư t đông sang tây, t nam sang bc


Trung Quc, ch yếu là s dng đường st. Vn


chuyn đường b là mt trong nhng hình thc giao


thông vn ti phát trin nht trong my năm li đây.


Đc bit, cùng vi vic xây dng đường cao tc các


đa phương và tính năng ca ô tô ngày càng được


nâng cao mnh m, tc đ ca ô tô đã có th so sánh


vi xe la. Ưu thế ln nht ca giao thông vn ti


đường b là mng lưới đường b chng cht khp nơi,


  • tô vn hành cơ đng linh hot, có th đi đến mi ngõ ngách ca thành ph và nông thôn, dù là hành khách hay là hàng hoá đu có th phc vến tn nhà", do đó rt được mi người ưa chung. Tuy nhiên, so vi xe la v mt nhân lc, vt lc và nhiên liu thì ô tô hao phí nhiu hơn.


Trong tt c các phương tin giao thông máy bay có tc đ nhanh nht, nhưng tiêu th nhiên liu và chi phí vn chuyn cũng cao nht, còn tàu thu


thì tc đ chm nht và d bị ảnh hưởng ca thi tiết


xu. Đi vi xã hi hin đi, con người rt coi trng


giá tr ca thi gian, do vy đi li, chuyên ch nhanh


bng máy bay rõ ràng là mt s la chn lý tưởng.


Tuy nhiên, mc dù tc đ vn chuyn ca tàu thu


có chm hơn, nhưng nếu vn chuyn các loi hàng


hoá như than đá, xăng du, qung, lương thc, vt


liu xây dng, v.v. do th tích và s lượng rt ln, giá


tr li tương đi thp, hơn na thường cn vn chuyn


trên đường dài, vượt bin khơi, cho nên chn phương


thc vn chuyn theo đường thu là thc tế hơn c.


Đng thi vi tư cách, là mt phương tin vn chuyn


du lch tham quan, tàu thu là phương tin giao


thông kết hp ngh ngơi và du lch rt tt.


Song song vi s phát trin v xã hi và kinh tế, tc đ phát trin giao thông vn ti cũng tăng lên nhiu. T c đ ca máy bay ch khách t lâu đã vượt quá tc đ âm thanh, tc đ tàu cao tc đã đt đến 200 km/gi, ô tô chy trên đường cao tc vượt quá


  1. km/gi là khá ph biến, ngay c loi tàu thu cao tc cũng đt tc đ gn bng tc đ ô tô, là 80 km/gi. Đng thi, đi sng vt cht ca con người cũng ngày càng phong phú, các hot đng du lch, công tác xa hay vn chuyn hàng hoá bng các

phương tin hin đi din ra ngày mt nhiu v.v. Có th căn c vào các yếu t thi gian, chi phí, khí hu, s thích ca tng người đ chn phương tin giao thông và vn chuyn thích hp nht, đó là nguyên nhân khiến cho các loi phương tin giao thông có th đng thi hot đng mà không cn tr ln nhau.


T khóa: Phương tin giao thông



  1. Tại sao xe vượt dã có thể trèo leo, vượt suối dễ dàng?


Nếu bn là mt người yêu thích th thao, chc


chn bn s không ly làm l trước cuc đua v sc


kéo ca ô tô mt cách đy kích thích và căng thng.


Dù là nơi sa mc đy gió cát, hoc vùng đường núi ly


li gp ghnh, hay qua nhng bãi ngm đy đá si,


trơn trượt khó đi, tt c đu không th ngăn cn


nhng chiếc bánh xe ca xe vit dã dũng mãnh tiến


lên...


Nguyên do là kết cu thiết kế ca xe vit đã khác

vi các xe thông thường khác. Công sut ca xe vit dã thường ln hơn, c bn bánh xe đu là bánh ch đng, còn nhng xe thông thường khác thì thường ch có hai bánh ch đng, do đó xe vit dã khi leo dc thường t ra đc bit "nh nhàng". Tính năng phanh ca xe vit dã cũng rt ưu vit, rt thích hp cho vic phanh gp và chy nhanh trong điu kin đường sá phc tp.


Điu quan trng hơn là gm xe vit dã cách mt đt khá cao, như vy, khi đi trên mt đường g gh, không bng phng, khó gây ra va chm vào thân xe. Đng thi, kh năng quay vòng ca xe vit dã cũng rt cao, có th vòng xe, quay đu trong mt phm vi rt nh, điu đó đương nhiên rt thích hp vi trường hp lái xe đường min núi.











Ngoài ra, bánh xe vit dã khá to và rng, như


vy có th làm tăng khong cách gia gm xe vi mt đt, tăng din tích tiếp xúc gia bánh xe vi mt đt. Chúng ta hiu rng, khi xe chy trên đường đt xp và trên bãi cát, bánh xe b lún xung bùn, cát, làm nh hưởng đến tc đxe, nếu lp xe rng thì có thlàm gim bt mc đ lún xung sâu ca bánh xe, do đó bo đm tính năng truyn đng ca xe. Hin nay, đã có nhiu xe vit dã s dng lp xe điu áp, khi xe chy, người lái có th căn c vào tình hình mt đường khác nhau đ thay đi đ rng ca lp xe. Chng hn,

nếu ô tô chy trên mt đường cng, thì có th duy trì áp sut hơi bên trong lp xe cao, đ gim bt lc cn lăn và s mài mòn ca lp, khi ô tô chy trên đường đt sét và cát có th gim bt áp sut hơi trong lp xe xung khong mt na, nếu ô tô chy trên đường bùn ly và ph tuyết, thì áp sut hơi gim xung hơn mt na, đ tăng din tiếp xúc gia lp và mt đt, gim bt áp lc ca lp vi mt đt, làm tăng đ bám ca nó...


Xe vit dã có nhiu tính năng ưu vit như vy, tho nào nó trèo đèo, vượt sui mt cách d dàng đến thế!


T khóa: Xe vit dã



  1. Xe việt dã ở địa cực có gì khác với xe thông thường?

Tiến hành kho sát khoa hc hai cc ca Trái Đt là mt bước rt quan trng và rt khó khăn ca con người trong quá trình thăm dò môi trường sinh


sng ca mình. Đa cc, đi vi đi đa s con người mà nói, là mt khái nim rt xa xôi và mơ h, nhưng đi vi nhng người làm công tác khoa hc, thì tài nguyên tim tàng ca đa cc và nh hưởng ca nó đi vi môi trường toàn cu và nhiu mt khác, là mt trong nhng lĩnh vc quan trng, đòi hi phi kho sát tìm hiu.


Mun tiến hành kho sát khoa hc đi vi đa


cc, vn đ gp phi đu tiên là phương tin giao


thông. Tuy rng tàu phá băng có th phá lp băng rt


dày, đưa nhà kho sát lên lc đa Nam Cc, nhưng t


ven b lc đa Nam Cc vượt qua mt vùng mênh


mông không b không bến, quanh năm ph đy băng


tuyết, đi sâu vào trung tâm đa cc, nếu không có


phương tin giao thông thích hp thì rõ ràng là


không th thc hin được. Đi máy bay tuy có th bay


trc tiếp đến ni đa Nam Cc, nhưng mun tiến


hành hot đng kho sát khoa hc trong phm vi


rng thì cn phi có mt loi phương tin giao thông


đc bit.


Nhiu người đu biết rng, nhng ô tô thông thường khi chy trên mt đường bng tuyết, vì lc ma sát quá nh, bánh xe thường quay trơn (b


patinê), do đó rt khó tiến lên. Xe trượt tuyết là mt phương tin giao thông truyn thng đ đi trên tuyết, nó được dùng rng rãi nhng vùng giá rét, nhưng xe trượt tuyết cn phi dùng chó hoc hươu đ kéo, ch người ch hàng hoá rt hn chế, tc đ cũng chm, rõ ràng là không th tho mãn nhu cu kho sát khoa hc vi quy mô ln. Vy thì có th có mt loi phương tin giao thông và vn chuyn tt hơn vùng đa cc không?


Các nhà khoa hc qua nhiu ln nghiên cu và thc nghim, đã thiết kế và chế to mt loi xe vit dã đa cc mi nht. So vi loi ô tô thông thường, đc đim ln nht ca xe vit dã đa cc là b phn "bánh xe" đã được thay đi mt cách căn bn. Các nhà khoa hc qua nghiên cu cơ th ca loài chim cánh ct và báo bin sng vùng đa cc đã có s gi ý: Con chim cánh ct bình thường đi li long chong, lch bch, có khi nm bò xung, dùng hai cánh đã thoái hoá phi hp vi đôi bàn chân có màng, dùng lc đp lên băng tuyết, làm cho cơ th trượt nhanh chóng trên băng tuyết; còn con báo bin trông rt phc phch nng n, nhưng nh có có bn b chân vây, báo bin có th d dàng bám vào mt băng và trượt đi mt cách linh hot. Do đó h

thng di chuyn ca xe vit dã đa cc được thiết kế kiu bánh xe rt đc bit, nó gn ging như bàn chân, li ging như xích xe tăng. Khi di chuyn, gm xe bám sát mt băng, bánh xe quay rt nhanh, không ngng "xi" lp băng tuyết, khiến cho xe tiến lên phía trước. Phương thc di chuyn này khác vi vic trượt trên mt băng đơn gin, bi vì thông qua cơ cu điu khin, nó có th quay vòng và thay đi tc đ mt cách linh hot, chính xác.


Hin nay, các xe vit dã đa cc có tính năng khá tt, tc đ đã đt đến 50 km/h. Điu đó khiến cho công tác kho sát đa cc có được cơ s giao thông và vn chuyn rt tt.


T khóa: Xe vit dã đa cc.



  1. Tại sao các xe khách cao tốc sử dụng rộng rãi lốp không săm


Đi đôi vi xu hướng ngày càng cao tc hoá giao thông các thành ph, đường cao tc trong các thành ph và ni lin gia các thành ph vi nhau ngày càng được hoàn thin, các xe ch khách cao tc có ch ngi thoi mái, điu khin linh hot, rt được mi người hoan nghênh, và đã bt đu thay thế cho vic vn chuyn bng đường st truyn thng, tr thành phương tin đi li ch yếu ca khách l hành.


Tuy nhiên, nhiu năm li đây, s phát trin ca xe khách cao tc li b gò bó bi nhược đim ca bn thân nó, đó là bánh xe, bánh xe b n lp đã tr thành nguyên nhân ch yếu ca nhiu s c giao thông trên đường b. Hin nay, nhiu nhà máy sn xut bánh xe trong và ngoài nước đu đang ra sc nghiên cu loi bánh xe cao tc, đng thi, khá nhiu loi ô tô khác nhau trên thế gii đã s dng loi lp không săm.


Thế nào là lp không săm? Theo ý nghĩa thì bánh xe ch có lp mà không có săm. Hình dáng bên ngoài ca nó tương t như bánh xe thông thường, nhưng hơi được bơm trc tiếp vào lp.


Đim ni bt ca lp không săm là va đơn gin,


nhưng li quan trng, đó là ch khi nào bánh xe b n


mi mt hiu qu. loi lp không săm, hơi ch


th lt ra t thân ca bánh xe. Khi bánh xe b


rách, hơi ch rò ra t l b xuyên thng, do đó hơi


thoát ra rt chm, áp sut không th tt xung nhanh


chóng, thông thường bánh xe vn có th tiếp tc


chy an toàn trong mt thi gian khá dài. Thm chí


trong mt s trường hp nào đó, khi bánh xe b vt


sc nhn đâm thng, vì bn thân bánh xe trong tình


trng nén ép nên đã bó cht ly vt sc nhn, lúc này


nó hu như không b rò hơi; ngay c khi rút vt sc


nhn ra, cũng có th tm thi duy trì áp sut bên


trong bánh xe, ô tô có th tiếp tc chy.


Vì loi bánh xe này không có săm và lp lót, khi xe chy, nhit lượng ca bánh xe to ra do ma sát có th trc tiếp truyn qua vành bánh xe, do đó nhit đ khi chy xe ca loi lp không săm thông thường thp hơn 20-25% so vi bánh xe thường, điu đó rt có li cho vic chy xe tc đ cao. Ngoài ra, cu to ca lp không săm đơn gin, nh, tui th s dng dài hơn bánh xe thông thường khong 20%.


Đương nhiên, lp không săm cũng không phi là ưu vit hoàn toàn, yêu cu vvt liu chế to và công

ngh sn xut tương đi cao, đ kín gia tanh và vành bánh xe khó thc hin được hoàn ho, bơm hơi phi có dng c chuyên dùng, vic sa cha dc đường cũng không thun tin lm.


T khóa: Lp không săm; Xe khách cao tc



6. Xe "chạy rà trơn" hay "chạy rà" có ý nghĩa gì?


Trên đường cái xe c nườm nượp qua li, trong các loi xe đó thnh thong bn thy tm kính đng sau mt s ô tô có treo tm bin "Xe chy rà trơn". Như vy là có ý nghĩa gì?


S chuyn đng ca ô tô trên thc tế là tng hp ca s vn đng ca nhiu máy móc bên trong, được thc hin thông qua s chuyn đng phi hp ln nhau gia nhiu nhóm chi tiết. Loi ô tô mi sn xut hoc ô tô mi sa cha ln xưởng sa cha ra, mc dù đã qua mài rà trong quá trình sn xut, nhưng b mt gia công ca các chi tiết vn còn nhng sai lch


v hình hc, và s mp mô không đu mà mt thường


rt khó nhìn thy, khe h chuyn đng ln nhau gia


các chi tiết rt bé, nhit đ b mt chi tiết và du bôi


trơn cũng rt cao, do đó các chi tiết b mòn rt nhiu.


Nếu lúc này xe cho chy vi tc đ cao, thm chí ch


nng đ ti, thì s làm tăng s mài mòn ca các chi


tiết. Vì vy người ta phi quy đnh thi kỳ "chy rà


trơn". ý nghĩa ca chy rà trơn là ch ô tô trong quá


trình vn hành được c xát dn dn. Trong thi kỳ


chy rà trơn, các linh kin trên ô tô được tri qua


mt quá trình c xát "ôn hoà" ci thin được tình


hình ma sát b mt ca chi tiết, dn dn hoàn thành


b mt làm vic tương đi trơn nhn, chu mài mòn


và bn vng, đ chu đng ph ti làm vic bình


thường. Hin nay, thut ng "c xát" còn được dùng


đ hình dung quá trình thích ng ln nhau và tăng


cường phi hp gia các thành viên ca mt đi bóng hoc mt tp th nào đó.


Thi kỳ chy rà trơn ca ô tô thường là 1000-1500 km tương đương vi 40-60 gi làm vic. Trong thi kỳ chy rà trơn, ti trng nói chung không được vượt quá 80% ti trng đnh mc, không được kéo rơ moóc hoc các loi cơ gii khác, tc đ nói chung không được vượt quá 40-45 km/gi. Ngoài ra, khi

khi đng đng cơ, nhit đ hâm máy phi ln hơn


50oC. Ô tô trong thi kỳ chy rà trơn, còn phi hết


sc tránh chy trên nhng đường sá quá xu, đ gim


bt s rung đng và va đp ca các b phn. Sau khi


chy 150 km cn phi kim tra kĩ các b phn chi


tiết, x lý các hin tượng rò nước, rò du và rò hơi,


sau khi chy 500 km, cn phi thay du bôi trơn.


T khóa: Xe chy rà trơn; Chy rà trơn.



  1. Tại sao ô tô xitéc có thùng chứa dạng tròn?


  • tô xitéc là mt phương tin vn ti có công dng đc bit, dùng đ ch cht lng. Đc bit là khi ch mt s cht d cháy và bc hơi, như xăng, du điêzen v.v. Lúc này trên ô tô còn viết hai ch "cm la" có ô tô còn cm mt lá c màu vàng đu xe, bên trên viết hai ch "nguy him", nhưng điu này nhm mc đích nhc nh người đi đường và xe c qua li, chú ý nhường đường.


Nếu quan sát k hơn, bn s phát hin các thùng xitéc đu có dng tròn, ti sao vy?


Các bn đã hc hình hc đu biết rng, cùng mt


vt liu có din tích như nhau, nếu bn cun thành


hình tròn thì s được th tích ln nht, nhưng đó


không phi là mt căn c ch yếu đ người ta thiết kế


b ngoài xitéc có dng tròn. Vì ô tô xitéc dùng đ ch


cht lng d cháy và các cht lng khác, bên trong


xitéc cn phi cha mt khong trng nht đnh, mc


đích là đ đ phòng cht lng n ra khi b nóng, làm


cho xitéc b ni ng lc quá ln mà b v. Thông


thường khi ch cht lng d cháy hoc các cht lng


khác, bên trong xitéc ít nht phi cha mt khong


trng là 5%. Tuy nhiên, ô tô khi chy, vì tình trng


mt đường có th b xóc và có nhng rung đng cơ


gii, vì trong xitéc có mt khong trng nht đnh,


nên khi xe b rung xóc thì cht lng cũng b lc, sn


sinh ra mt lc va đp vào vách xitéc. Nếu xitéc có


dng hình tròn, thì sóng va đp do xe b rung xóc gây


ra s phân tán đu lên theo chu vi hình tròn ca thân


xitéc, không th to nên hin tượng ng lc quá tp


trung, làm cho xitéc b nt v. Nếu b ngoài ca


xitéc có dng hình ch nht như côngtennơ thì lc va


đp ca cht lng to nên khi xe b rung đng s d

to thành ng lc tp trung, các góc cnh ca xitéc do bị ứng lc quá ln, có th phá v xitéc.























Ngoài ra ô tô xitéc hình tròn nói chung khi chy s tương đi n đnh, sc bn kết cu tương đi cao, ngay c khi b va qut cũng khó b hư hng hơn so vi xitéc hình vuông.

T khóa: Ô tô có xitéc; Xitéc tròn.



8. Xe đông lạnh có gì đặc biệt?


Trung Quc là mt trong nhng nước rng ln nht thế gii, nhưng do t Nam lên Bc cách nhau hàng ngàn km, vic vn chuyn nhiu loi vt tư tht là bt tin, đc bit là nhng loi thc phm d b hư hng, trước kia thường khó ch đi xa.


Ngay t đi Đường, truyn thuyết k rng, đ ly lòng Dương Quý Phi, vua Đường Huyn Tông đã ra lnh cho qun thn dùng nga chy tiếp sc, qua các trm dch, ngày đêm thn tc vn chuyn vi, mt loi qu nhit đi đc sn min Nam lên Trường An (thành ph Tây An ngày nay) đ cho Dương Quý Phi thưởng thc. Mc dù vy, loi qu d b nát hng như qu vi, khi đưa đến Trường An, thì không còn tươi na.


Đi đôi vi s phát trin ca ngành giao thông


vn ti các loi phương tin giao thông nhanh đã


khiến cho vic vn chuyn vt tư ngày càng thun


tin, nhanh chóng. Như máy bay chng hn, nếu ch


qu vi t min Nam lên bt c thành ph nào min


Bc, nhiu nht cũng ch mt vài gi đng h, tuy


nhiên, giá thành vn chuyn bng máy bay tương đi


cao, hơn na phương thc vn chuyn nào mà chi


phí r, khi lượng vn chuyn ln và gi cho hàng


được tươi lâu không?


S phát hin ca xe đông lnh đã khiến cho nhiu loi thc phm d hng, biến cht, như trái cây, tht, đ ung v.v., có th vn chuyn được trên mt c ly dài mà vn bo đm được đ tươi ca chúng.


Xe đông lnh chia làm hai loi ln là ô tô đông lnh và xe đông lnh chy trên đường st. Ô tô đông lnh ch yếu dùng đ vn chuyn thc phm trong ni thành, như vn chuyn nước gii khát, qu tươi, cá, tht v.v. t nhà máy đến các ca hàng, có khi cũng tiến hành vn chuyn gia các thành ph vi c ly trung bình và ngn. Xe đông lnh chy trên đường st đm nhn nhim v vn chuyn thc phm đông lnh vi c ly trung bình và xa.


Trước kia mt s xe đông lnh dùng phương


pháp đông lnh bng nước đá, tc là người ta cht


hn hp tng nước đá và mui vào trong thùng xe,


làm như vy có th gi cho môi trường trong xe đt


đến nhit đ -8oC tr xung. Tuy nhiên phương pháp


làm đông lnh kiu này ch có th duy trì mt khong


thi gian có hn, nếu mun vn chuyn đông lnh


đường dài thì phi thiết lp các trm tiếp đá và mui


dc đường, đ luôn luôn b sung "ngun lnh" duy trì


hiu qu làm lnh.


Hin nay, loi xe đông lnh cơ gii đang được s dng rng rãi. Nguyên lý làm vic ca nó v cơ bn cũng ging như t lnh trong gia đình, tc là thông qua cht làm lnh, sau khi hp th nhit lượng thì hoá hơi, cht làm lnh sau khi hoá hơi s được đưa vào mt máy nén tăng áp và tăng nhit đ, li tiếp tc đi vào ng ngưng t và được làm lnh thành cht lng, sau đó đi vào mt quá trình thu nhit làm lnh mi. Xe đông lnh cơ gii có th duy trì nhit đ bên trong xe trong mt thi gian dài 18oC tr xung, do đó, nhiu người gi xe đông lnh mt cách hình tượng và chính xác là "t lnh siêu ln di đng".


Đi đôi vi nhu cu v đi sng ca con người

không ngng được nâng cao, k thut đông lnh cũng ngày càng phát trin. Ngoài vic x lý có hiu qu đi vi bn thân các loi thc phm đòi hi phi gi được đ tươi lâu, các loi phương tin và phương thc tàng tr vn chuyn bng tàu thu đông lnh, côngtennơ đông lnh cũng tiếp tc xut hin, điu đó làm cho công vic vn chuyn đông lnh càng thêm thun li, thc tế.


T khóa: Xe đông lnh; Đông lnh; Bo qun tươi.


  1. Tại sao loại xe taxi có dung tích xi lạnh nhỏ sẽ bị đào thải?


Nhiu năm li đây, nhiu thành ph ca Trung Quc, loi xe H Li do Thiên Tân sn xut vi loi hình tương đi nh, giá c phi chăng đã chiếm phn na th trường taxi đang lưu hành. Theo thng kê trong s xe taxi ca thành ph Thượng Hi, loi xe con có dung tích xi lanh (hay còn gi là lượng x) nh hơn 1,6 lít ch yếu là xe H Li đã tng chiếm


55% toàn b s xe taxi. các thành ph khác ca Trung Quc, t l đó cũng không kém hơn. Tuy nhiên bt đu năm 1995, cơ quan qun lý xe taxi Thượng Hi đã quy đnh, các loi xe taxi có dung tích xi lanh 1,6 lít tr xung, thi hn s dng không được quá năm năm, hoc tng s hành trình xe chy không được quá 300.000 km. Trên thc tế, đây là s bt đu đào thi dn dn loi xe taxi đó. T i sao li như vy?


Thc ra thì, vi mt đô th ln hin đi hoá như


Thượng Hi, đi đôi vi s hoàn thin dn cơ s h


tng giao thông và đường sá ca thành ph, tình hình


chen chúc giao thông cũng đã được ci thin rt


nhiu. Điu đó to điu kin cho vic vn hành nhanh


chóng v mt giao thông ca thành ph, đng thi


cũng đt ra yêu cu cao hơn đi vi tính năng thông


qua vi tc đ nhanh ca các loi xe. Xe taxi là mt


phương tin quan trng ca giao thông thành ph,


đương nhiên cũng phi thích ng vi s biến đi đó.


Chúng ta biết rng, tc đ ca ô tô ph thuc vào


công sut ca xe, mà công sut ca xe li được biu


th bng dung tích xi lanh. Ô tô có dung tích xi lanh


ln thì tt nhiên tc đ xe cao hơn. Còn loi ô tô có


dung tích xi lanh 1,6 lít tr xung mun đt tc đ

cao, thì phi luôn luôn trng thái ph ti ln, do đó làm cho đng cơ chóng b mòn hng, lượng xăng tiêu th tăng, hơn na do xăng cháy không hoàn toàn làm cho môi trường b ô nhim.


Mt khác, taxi là mt phương tin giao thông cn thiết đòi hi môi trường, ch ngi thoi mái, có máy điu hoà nhit đ v.v. Nhưng đng cơ ca máy điu hoà nhit đ li bt ngun t đng cơ, điu đó có nghĩa là, mun s dng máy điu hoà nhit đ thì phi hy sinh mt phn đng lc, do đó tt yếu đt ra yêu cu cao hơn đi vi công sut đng cơ. Trên thc tế, mt s xe taxi dung tích xi lanh nh khi cho chy máy điu hoà nhit đ đ công sut, thì không nhng tc đ xe gim xung rt nhiu, mà có lúc lên dc đt nhiên b tt máy chết gí gia đường làm ách tc giao thông.


Do đó, vic cn thi loi xe taxi có dung tích xi lanh nh v cơ bn mà nói, là đ thoi mái yêu cu giao thông thành ph hin đi đang ngày càng phát trin.


T khóa: Xe Taxi; Dung tích

10. Tại sao lại có "ô tô năm bánh"?


Các ô tô mà ta thường thy hng ngày, nói chung ch có bn bánh. Có mt s ô tô ti ln, tuy rng có nhiu bánh, nhưng chúng luôn luôn hình thành nhóm bn bánh, to thành bánh trước phi, bánh trước trái, bánh sau phi và bánh sau trái ca xe, điu đó tt nhiên không bao gm loi ô tô khách c ln, có hai "toa xe" và loi xe chuyên dùng c ln siêu trường. Tuy nhiên, bn đã thy loi ô tô năm bánh (hoc năm nhóm bánh) chưa?














  • tô năm bánh thường thiết kế cho loi xe ti hng nng 100 - 200 tn tr lên, ch yếu dùng cho nhng công trình khai thác m. Loi xe này tuy ti trng ln, nhưng có nhược đim là "tay chân lóng ngóng", đc bit là khi chuyn hướng, quay đu đu không linh hot, đ nâng cao tính linh hot ca nó, các nhà thiết kế ô tô đã lp thêm cho nó bánh xe th năm.

Bánh xe th năm được lp v trí chính gia


phía trước xe. Khi xe chy trên đường bình thường,


bánh xe th năm được ct lên, thu mình phía trước


ba đ sc (đòn bo him). Khi xe quay vòng, người


lái xe n nút chuyên dùng, m máy nén thu lc, h


bánh th năm xung. Lúc này hai bánh xe phía


trước b nâng lên khi mt đt, ô tô được đ bng hai


bánh sau và bánh th năm phía trước. Tác dng kỳ


diu ca bánh th năm là vi ba đim ta thì xe d


quay hơn bn đim ta nhiu: Khi quay xe, ch cn


nhn phanh, làm cho bánh sau đng yên bt đng,


sau đó quay tay lái, điu khin bánh xe th năm đ


quay xe, bánh sau s chnh phương hướng. Da vào


ba bánh xe đ quay, ch trong 15 phút, xe có th


quay được 180o. Vi xe bn bánh thông thường,


người lái xe dù có kinh nghim nht, mun quay mt


vòng như vy trên mt đường hp, cn phi tn nhiu


thi gian và sc lc hơn. Hơn na, vi loi xe ti hng


nng, mun chuyn hướng, quay đu trên mt đường


cht hp thì cũng ging như lái mt chiến hm ln


vào mt lung sông nh, qu là rt khó xoay x. Còn


khi đã có bánh xe th năm, thì xe ti hng nng ging


như được lp thêm mt cái khp rt linh hot, có th


quay được d dàng.

T khóa: Ô tô năm bánh; Quay đu xe;

11. Thế nào là siêu xe?


Gn đây, Trung Quc và rt nhiu nước phát


trin trên thế gii đã không ngng trao đi v phương


din kĩ thut ô tô. Các loi xe hơi cao cp cũng dn


dn đ vào Trung Quc, như Mercedes-Benz,


Cadillac, Chrysler, Gongjue Wang, BMW... Nhng


xe hơi hng sang này khi lái trên đường thường đp


ngay vào mt mi người, nên li càng giành được s


tán thưởng ca nhng người mê xe. Người ta thường


gi chúng là siêu xe.


Rút cc thì thế nào là siêu xe?


Siêu xe, trước hết là có thiết kế v ngoài cu kì, to dáng đc bit trang nhã, công sut ln, ni tht sang trng, thiết b đy đ; th đến là ngi trên xe có cm giác d chu và được thưởng thc, thao tác thông minh, và điu quan trng hơn c là t đó mà sn sinh ra được danh vng và sc nh hưởng lâu dài.


T rt lâu nay, người ta luôn coi loi xe hơi


Rolls-Royce sn xut ti Anh là đnh ca siêu xe.


Thc ra, nhìn li lch s phát trin ô tô theo đng đi,


thì siêu xe xếp s 1 phi k đến xe hơi hiu Verrier


sn xut ti Công Ty Aston Martin Lagonda ca Anh.


Đây là loi xe hơi c ln, xe được to dáng theo


phong cách c đin, đường g trơn bóng, quay đu và


qua đường hết sc thoi mái, chun xác. Trên xe có


lp đt các thiết b thông tin đin t tiên tiến, ni tht


cc kì sang trng d chu, là đi din kit xut nht


trong thế gii xe sang, có giá ti 600.000 đôla Mĩ.


Xếp th hai trong s siêu xe là xe hơi cao cp


Bugatti EB112 do Công ti Rodas ca Italia sn xut,


có giá ti 500.000 đôla Mĩ. V tng th tương đương


vi Verrier, ch khác là ca s to hơn, cp xe và


khoang xe lin mt khi. Loi xe này t khi đng


đến tăng tc 1000m/h ch mt có 4,7 giây, tc đ ti


đa ca xe là 300 km/h.


Còn loi xe hơi Rolls-Royce quen thuc mà xếp trong hàng ngũ siêu xe thì ch đng v trí th ba. Thc ra, Rolls-Royce không phi là thương hiu ca xe, mà là tên gi ca công ti, công ti này sn xut các xe hơi vi my chc thương hiu thuc 2 xêri Rolls-Royce và Bentley, cao cp nht trong s đó là xe


Silver Spirit.


T khóa: Siêu xe



12. Ô tô an toàn trong tương lai sẽ như thế nào?

S lượng ô tô trên toàn thế gii có đến hàng trăm triu chiếc, trong đó phn ln tp trung các thành ph ln. Các s c giao thông do ô tô gây nên đã đem li mt yếu t không an toàn rt ln cho xe c và người đi b. Theo thng kê, Trung Quc mi năm có khong năm vn người b thương vong do tai nn giao thông bi ô tô gây nên. Do đó, tính an toàn khi lái xe luôn luôn là mt trong nhng ch tiêu thuc tính năng k thut quan trng ca ô tô. Hin nay, điu đó được thc hin thông qua mc đ đáng tin

cy ca h thng lái và tính hiu qu ca h thng phanh ca ô tô.


Vì vy, đi đôi vi s hoàn thin không ngng v cơ s h tng và năng lc giao thông, ô tô trong tương


lai s như thế nào đ nâng cao tính an toàn?


Đi vi người lái xe, thì nhng ô tô an toàn được thiết kế tinh xo s làm cho vic lái xe càng được nh nhàng và an toàn. Ví d, có mt loi ô tô có ghế ngi bung ra được, ghế ô tô được gn vi mt cơ cu có lò xo mnh, bên trong ghế có trang b dù. Khi ô tô gp s c gây nguy him cho tính mng hành khách và người lái, thì ch cn n nút, np trn xe t đng m ra, lò xo s nhanh chóng bn c người và ghế lên đến đ cao hàng chc mét, đng thi, dù s m ra khiến cho c người lái cùng vi hành khách và ghế ngi t t h xung đt mt cách nh nhàng.


Các nhà thiết kế ô tô còn thiết kế loi ô tô có "cánh dài". Loi ô tô này có chc năng bay lượn đc bit. Khi ô tô b nn đâm xung vc, hoc vt ra khi đường cao tc, ch cn n nút, các ca hai bên ô tô s biến thành cánh, đng thi khi đng đng cơ ở trên cánh, làm cho ô tô tăng nhanh tc đ trượt đi mt cách bình n và h xung an toàn như máy bay vy.


Ngoài ra, còn có mt loi ô tô phn lc xung kích. Loi ô tô này ngoài đng cơ ca bn thân còn có mt b phn ging như b phn pht khí ca tên

la. Khi ô tô phóng nhanh gp s c, ch cn bt công tc b phn pht khí, ô tô s pht ra mt lung khí rt mnh, làm cho ô tô chy lùi li, do đó kp thi tránh được tai nn.


Người ta còn thiết kế mt loi ô tô có th biến dng được. V ngoài ca loi ô tô này được chế to bng mt loi nha đc bit, có th biến dng, co giãn. Khi ô tô sp gp tai nn, bánh xe s lp tc co li, thu vào "bng". ngoi hình ô tô trong giây lát biến thành lp v bc kín, mm và có tính năng đàn hi, khiến cho ô tô dù có b lt, ln nhào cũng không gây nguy him cho người ngi trong xe.


Hin nay, các nhà thiết kế đang đưa vào các k thut đin t, k thut tia hng ngoi tiên tiến v.v. đ gii quyết vn đ an toàn, đc bit là đi đôi vi s phát trin ca k thut điu khin bng máy tính, tính năng an toàn ca ô tô s được nâng cao rt nhiu.


T khóa: Ô tô an toàn.


  1. Tại sao ô tô trong tương lai có thể không dùng chìa khóa?


Trong đi sng hng ngày ca chúng ta, các loi


  • tô, mô tô thm chí c xe gn máy đu không tách ri khi chìa khoá: M ca xe phi dùng chìa khoá, m khoang hành lý phi dùng chìa khoá, m thùng xăng phi dùng chìa khoá, quan trng nht là đánh la khi khi đng xe cũng không ri khi chìa khoá. Có th nói rng, không có chìa khoá thì ô tô tht khó vn hành.


Tuy nhiên, cái ngày mà ô tô thoát khi s


"khng chế" ca chìa khoá, có th không còn xa lm


na. Hin nay, mt s công ty chế to ô tô đang


nghiên cu sn xut mt loi ô tô không dùng chìa


khoá. Loi ô tô này s dng mt h thng điu khin


đin t tiên tiến, loi chìa khoá ô tô truyn thng


được thay thế bng th đin t có kích thước bng


mt th tín dng. trên th này có mt b thu và


phát tín hiu, dùng pin siêu nh, người s dng có th


mang theo người mt cách thun tin. Khi s dng


ch cn cm th vào ch chuyên dùng trên thân xe,

cơ cu đin tử ở trên thân xe s phát ra tín hiu, sau khi đi chiếu đúng mt mã, ca xe s t đng m ra. Sau khi lên xe, ch cn n nút tương ng, ô tô s đánh la khi đng. Đng thi, th này còn có các chc năng khác như đóng m ca ga ra, phát tín hiu báo đng, v.v.


T khóa: Chìa khóa ô tô



14. "Xe mini" nhỏ đến mức nào?


Rt nhiu nước đã có nhng quy đnh và hn chế


nht đnh đi vi kích thước bên ngoài ca ô tô đi li


trên đường ph, như vy là đ làm cho kích thước


bên ngoài ca ô tô phù hp vi tiêu chun vn ti


đường b, cu phà, đường hm và đường st, đ bo


đm chy xe an toàn. Trung Quc quy đnh kích


thước gii hn ca xe c đường b như sau: T ng


chiu cao không quá 4 m, tng chiu rng không quá


2,5 m, tng chiu dài đi vi loi xe ch hàng và xe


ch khách ln thông thường không ln hơn 12 m, ô

tô kéo theo rơ moóc không quá 20 m v.v. Tuy nhiên, không có quy đnh nào v gii hn đ nh ca

  • tô c. Mà trong các thành ph hin đi, xe c chen chúc nhau, đường sá cht hp, đã khiến cho các loi xe ô tô c nh, ngày càng được yêu thích, "xe mini" ra đi t đó.



Thut ng "xe mini" là tiếng Anh "mini-car" mà ra, nghĩa là ô tô siêu nh. Đến nhng năm 90 ca thế k XX, các hãng sn xut ô tô ch yếu ca thế gii đu ra sc nghiên cu và chế to loi xe mini siêu nh. Vy thì, xe mini nh đến mc nào?


Trong mt cuc trin lãm Frankfurt nước Đc năm 1996, mt công ty sn xut ô tô ni tiếng đã cho ra đi mt loi xe mini thế h mi, dùng thành ph, vi chiu dài 3,06 m. Sau đó Tôkyô Nht Bn, hãng ô tô Nissan gii thiu mt chiếc siêu mini chy đin Hypermini, ch dài 2,5 m, rng 1,47 m. Công ty này dùng bin pháp nâng cao trn xe đ khc phc cm giác cht chi khi ngi vào ô tô, chiu cao ca nó là 1,55 m, cao hơn các loi xe mini thường, hơn 10 cm. Ưu đim ln nht ca nó là dùng bin pháp thu nh thân xe đ làm gim trng lượng, đng thi khc phc được s hn chế, v tc đ ca loi ô tô chy đin, tc đ ti đa ca nó có th đt 100 km/gi.


Nhiu nhà sn xut ô tô mini dùng các loi vt liu có đ bn gn bng st thép, đ lp ráp. Điu đó khiến xe mini va nh li va nh, đ an toàn cũng khá cao. Đi đôi vi s phát trin ca nn công nghip ô tô, bao gm vic ng dng h thng lái an toàn ca


đường b thông minh và ô tô thông minh, đã m ra mt lĩnh vc rng rãi đ phát trin hơn na loi xe mini.


T khóa: Xe mini, Ô tô c nh



15. "Ô tô biến dạng" biến dạng như thế nào?


T i mt cuc trin lãm ô tô Giơnevơ, công ty ô tô General ca M đưa ra mt loi "ô tô biến dng" rt đc đáo. Theo cách gi ca nó thì ưu đim ln nht là loi ô tô này, đường nhiên là nó có th "biến dng"! Mi người có th tuỳ theo s thích và mc đích s dng, có th tuỳ ý thay đi hình dng bên ngoài và trang b bên trong ô tô. Do đó, loi ô tô biến dng này có th tho mãn các yêu cu khác nhau ca nhiu người.


Công ty ô tô General sn xut loi ô tô biến dng này, vi ý tưởng là mun khai phá mt loi công ngh chế to hoàn toàn mi, đ đi mi công ngh sn xut


thép cán truyn thng. Đu tiên người thiết kế dùng loi nhôm được gia công chế to đc bit thành mt cái khung xe, ri hàn các b phn li vi nhau. Sau đó dùng các tm làm thân xe bng nhôm hoc bng nha ghép vào khung hoc bt cht bng bu lông.


Loi xe biến dng này ch cn vài phút là có th thay đi t mt xe con ch khách thông thường thành mt xe con mui trn nh nh. Cũng vi phương pháp như vy, cũng có th ci tiến thành xe hai công dng va ch khách va ch hàng loi nh.


Loi nhôm chế to đc bit có đ do dai ln hơn nhiu so vi thép cán, trong điu kin cùng dùng công c chế to như nhau, thì loi nhôm này d làm cho xe thay đi nhiu hình dng hơn. Đ do dai mà


  • tô biến dng có được, còn có th làm cho khách hàng lp ráp và sa cha ô tô ca mình được linh hot hơn và có th đt được đ chính xác cao. Chng hn, cách bài trí không gian bên trong xe và lp đt ghế ngi, hình dng ca xe và trang thiết b cn thiết trong xe, đu có th đt đến trình đ lý tưởng.


Có th tin rng, loi ô tô tương lai này s kích thích mnh m bn năng tìm tòi và hưởng th ca con người và s thích ca nhng người "sành điu".

T khóa: Ô tô biến dng



  1. Tại sao hình dạng của xe "công thức" lại rất kỳ quái?


T khi ra đi, ô tô luôn luôn là mt phương tin giao thông quan trng nht ca con người. Đng thi,

  • tô cũng gia nhp vào hàng ngũ ca các cuc đua th thao. Đua ô tô không nhng là mt th thách v mt k năng lái xe ca vn đng viên, nó cũng là mt phương thc đ kim nghim mc đ hoàn ho v tính năng ca các loi ô tô. Rt nhiu xưởng chế to ô tô do s kích thích ca các cuc đua ô tô, đã không ngng dùng nhng vt liu mi, nghiên cu k thut mi, đ th hin cht lượng sn phm ca mình.


Trong các cuc đua ô tô din ra thường xuyên,


xe đua dùng loi xe đua "công thc 1" (loi xe công


thc 1 bt đu được chp nhn t năm 1946) là căng


thng nht, hp dn hàng triu người hâm m đua xe


trên toàn thế gii. Vy thế nào là xe đua "công


thc"? Nguyên do là, loi xe đua này có chiu dài,


chiu rng, trng lượng và đường kính bánh xe đu được quy đnh cht ch, đ phc tp và đ chính xác ca nó ging như công thc toán hc vy. Vì vy, loi xe đua này được gi là xe đua "công thc". Căn c vào dung tích xi lanh và công sut ca xe, xe đua công thc li chia thành công thc 1, công thc 2 và công thc 3. Trong đó, xe đua công thc 1 có dung tích xi lanh 3,5 l, công sut 350-380 kw, tc đ đt đến 300 km/gi, là loi xe đua có tc đ nhanh nht.


Nhiu người cm thy thú v đi vi hình dng bên ngoài ca xe đua công thc 1: Thân xe đc bit thp, đng trước còn lp mt tm mng như hình m vt, bánh xe va cao va to, rt khác vi ô tô thông thường. Vy ti sao xe đua li thiết kế có hình dáng kỳ quái như vy?


Nguyên do là, tc đ xe đua công thc đc bit nhanh do đó, vic h thp thân xe xung có li cho vic gim bt lc cn ca không khí. Tuy s dng hình dáng xe có dng hình git nước dt, nhưng khi xe chy vi tc đ cao vn có mt lung không khí phía trước chui vào gm xe, to ra mt lc nâng rt ln, khiến cho xe có khuynh hướng "ni" lên, do đó không điu khin được. Qua nghiên cu phát hin

ca các nhà khoa hc, nếu đu xe và đuôi xe lp


mt tm gây nhiu lung không khí có hình cái cánh, thì có th đ phòng lung không khí chui vào gm xe, gim được lc nâng ca gió; v li, lung không khí lướt qua nóc xe li có th tăng cường cho lc bám ca bánh xe vi mt đt, làm tăng nhiu độ ổn đnh khi điu khin xe.

















Bánh ca xe đua rt to và cao, đ nhm mc


đích tăng cường ti đa sc bám ca xe đua vi mt


đt. Xe đua khi quay vòng gp hoc tăng tc, toàn b


trng lượng ch yếu rơi vào bánh sau, do đó, bánh


sau được thiết kế to hơn, cao hơn, đ tăng độ ổn đnh


ca xe. Trong khi đua, người ta thường thy xe được

lái vào trm sa cha, nhân viên công tác nhanh chóng thay bánh xe, ri li lái chy ra đường đua. Bi vì bánh xe ca xe đua được làm bng cao su mm dính, trên b mt không có gân rãnh, như vy cũng nhm làm tăng ti đa din tiếp xúc ca bánh xe đi vi mt đt. Nhưng đng thi, bánh xe quay vi tc đ cao s ma sát mnh vi mt đt, khiến cho nó mòn đi nhanh chóng. Vì vy trong quá trình mt cuc đua, xe đua thường phi thay bánh xe đến my ln.


T khóa: Xe đua, Xe đua công thc; Loi hình xe


17. Xe hơi thể thao và xe thể thao có gì khác nhau?

Trong s nhiu chiếc xe có v ngoài bóng by, thì xe hơi th thao và xe th thao thường đu nhìn rt đp mt. Song, bn có biết gia chúng có gì khác nhau không?


Xe th thao là loi ô tô nh hai ca mt dãy ghế,


có mui c đnh, cũng có th là mui hai lp; xe hơi th thao là ch mt loi xe hng sang gia tc, điu khin n đnh, tính năng hãm... khá tt, tc đxe cũng khá nhanh, có th là hai ca hoc bn ca.


Xe hơi th thao là mt loi ô tô đt ti s thoi mái và thc dng, còn xe th thao thì là đi tượng chơi xe ca nhng người mê xe. Vi người lái xe th thao thì bn thân vic lái xe chính là mc đích, h coi trng nim vui cm lái, đòi hi chuyn hướng phi chun xác, quay đu nhanh. Cho nên, xe th thao phn nhiu dùng đng cơ ở gia, c sc làm cho đng cơ chuyn tc mà vn gi được trng thái ti ưu, hơn na dùng hp s cơ gii ch không dùng hp s t đng. Khi lái xe th thao đường dài thường không cm thy mt, bi vì tính tuyến tính ca loi xe này khá tt, khi lái tc đ cao tiếng gió khá nh; ngoài ra, do v trí ngi hành khách được đt gn trng tâm xe, cho nên cm thy xe ít xóc.


Vy thì, làm thế nào đ có th ngay thoáng qua đã nhn biết được s khác nhau v v ngoài gia xe hơi th thao vi xe th thao? S khác nhau v v ngoài gia hai loi xe này ch yếu là lp xe: Xe th thao vì công sut ln, cho nên dùng loi lp có tiết


din rng. Khi đ rng tiết din lp ca xe hơi hai ca cùng cp là 195mm, thì đ rng tiết din bánh không truyn đng ca xe th thao là 205mm, còn đ rng tiết din bánh truyn đng thì phi ti 225mm.


T khóa: Xe hơi th thao; Xe th thao



    1. Thế nào là ô tô bay?


  • tô có th bay được sao? Đúng! Nó là loi xe con va có th chy trên đường, li va có th "bay lượn" trên không đy.


  • trên đường cái, xe bay chy vi tc đ 105 km/gi, trên không nó có th bay vi tc đ 320-640 km/gi. Đó là mt kit tác thiết kế ca mt nhà phát minh người M tên là Vôníc. Vôníc làm công tác nghiên cu chế to máy bay ct cánh và h cánh thng đng mt công ty chế to máy bay trc thăng đã 35 năm. Ông tin rng, ô tô bay được thiết kế bng cánh ngn, không nhng có th gii quyết được s phin phc v tháo cánh, mà còn có th gp vic lái cho xe ô tô bay và chy trên mt đt thành mt h


thng thng nht, do vy, khi cho xe bay không cn có s chun b trước. Cánh được chế to đc bit và được lp mt sau xe, như vy va bo đm n đnh, li gim được lc cn, gii quyết được vn đ khó khăn là xe có th b lt.


Hin nay, Vôníc đã hoàn thành được công vic thc nghim đng lc trên mô hình có kích thước theo t l 1/3. Trong tương lai, ô tô bay có 4 ch ngi, dài 7,3 m, nng 1270 kg, mt ln thay du có th chy 20.000 km trên mt đường, hoc bay 2100 km trên không, bay cao 3000 m. Như vy, c ly bay xa hơn phn ln các máy bay trc thăng hin nay. Ô tô bay dùng mt đng cơ ở trên đường b, cánh qut được c đnh theo chiu thng đng, đng cơ thông qua hai mô tơ thu lc kéo xích truyn đng đ truyn đng bánh sau, nếu mun bay lên, người lái ch cn nhn bàn đp bánh lái dn hướng, khiến cho đng cơ kéo cánh qut quay, quá trình chuyn đi này không cn dng xe.


  • tô bay là mt thiết kế cho tương lai, nhưng không còn là o tưởng na.


T khóa: Ô tô bay


19. Thế nào là "ô tô thông minh"?


Có mt loi ô tô như thế này, khi nó chy nhanh


trên đường, nếu đng trước bng nhiên có người băng


qua, hoc phát hin đng trước có vt chướng ngi, ô


tô s lp tc phanh li, và khi người kia đã đi khi


đường hoc vt chướng ngi đã được dn dp, thì nó


li t t khi đng, tiếp tc chy. Đó là loi ô tô thông


minh được nghiên cu chế to thành công gn đây


nước ngoài. Nó có th t khi đng, t hãm xe, cũng


có th t chy vòng quanh đ tránh các vt chướng


ngi thông thường. Đc đim ch yếu ca ô tô thông


minh là trong tình hình đường sá phc tp ri rm,


nó có th "tuỳ cơ ứng biến", t đng chn phương án


tt nht, vn hành an toàn nht.


Vì sao ô tô thông minh li "thông minh" như vy?


Nguyên do là, h thng điu khin lái ca ô tô thông minh được hp thành bi ba b phn là cơ cu nhn biết hình nh đường sá, máy tính đin t c nh


và công tc t đng điu khin tín hiu đin. Cơ cu


nhn biết hình nh đường sá ch yếu là hai máy


camêra đt phía trước xe. Nó ging như hai con


mt ca con người, dùng đ nhn biết các vt chướng


ngi phía trước, hơn na hai máy camêra này có


th phát hin rõ ràng bóng đen hay vt chướng ngi,


cơ cu phân bit hình nh này có th "nhìn thy" rõ


khong không gian t 5-20 m phía trước xe, và căn


c vào tính năng vn đng ca xe đ x lý, nhng vt


có chiu cao t 10 cm tr lên được coi là vt chướng


ngi, nó quét lên mt đường và ghi hình vi 16 đim


trong mt khong cách 1 m. Trong khi ghi hình nếu


phát hin phía trước có vt chướng ngi, thì nó s


phát ra xung đin. Vì quét và ghi hình 16 đim, nên


s phân b vt chướng ngi phía trước được nhn


biết rõ ràng.


Máy tính đin t c nh, như "b óc" ca con


người, dùng đ phán đoán và đưa ra quyết đnh. Sau


khi nhn được tin tc t cơ cu nhn biết hình nh


đường sá, nó lin đưa ra phán đoán, ô tô tiếp tc tiến


lên hay dng li, tăng hay gim tc? Nhng điu đó


căn c vào tình hình thc tế ở nơi đó, lúc đó, đ chn


đng tác tiếp theo thích hp nht vi hoàn cnh lúc


đó. Các nhà thiết kế ô tô đã d tính đy đ mi tình

hung, đưa mt nhóm thông s điu khin vào b lưu tr ca máy tính đin t: Trong lúc xe chy ch cn s dng chc năng kim tra dò tìm cao tc ca máy tính đin t đ chn phương án thao tác là được. Khi lái xe, cn phi tôn trng lut l giao thông, tuân theo s ch huy ca cnh sát giao thông và bin báo giao thông. Do đó, máy tính đin t ca ô tô còn có kh năng thu nhn lưu gi và x lý các tin tc này.


Trên ô tô thông minh, các công tc trước kia


được thao tác bng tay, chân, đã biến thành công tc


t đng do tín hiu đin điu khin. Tay lái, phanh


v.v. đu được điu khin bng tín hiu phát lnh, do


đó khi xe chy không nhng có th quay vòng mà


còn có th vượt xe trước mt cách an toàn.


Ngoài ra, trên ô tô thông minh còn lp b phn kim tra áp sut hơi trong bánh xe và cnh báo tình trng ng gt ca người lái. Có mt s ô tô thông minh còn có b phn có th t đng d đoán s c dc đường cơ đy!


T khóa: Ô tô thông minh

20. Thế nào là xe "khái niệm"?


Đi đôi vi s phát trin mnh m v khoa hc k thut và thc hin chính sách ci cách m ca, mi người cùng có nhiu cơ hi tiếp xúc vi k thut xe c tiên tiến nht trên thế gii. Thông qua các nhà môi gii, chúng ta có th thy, trong mt s cuc trin lãm ô tô c ln, thường xut hin các loi xe kiu mi có hình dáng đc đáo, chúng thường được mang cái tên "xe khái nim" (hay xe trưng bày).


Thut ng "xe khái nim" là t tiếng Anh "concept car" (hay concept verlucle) nó là mt sn phm trung gian gia ý tưởng và hin thc, ch yếu dùng trong vic nghiên cu và thí nghim v xe c, có th đưa ra mt căn c khoa hc đáng tin cy v nghiên cu to hình ô tô. Có th nói rng, quá trình khai phá xe khái nim, trên thc tế là thi kỳ th nghim cho ra đi ngành thiết kế ô tô kiu mi.


Hin nay chưa th nhìn thy xe khái nim trên đường ph, vy thì công dng ca nó như thế nào?


















Tuy rng xe khái nim còn chưa xut hin trên


th trường, nhưng là mt loi thiết kế có tính cht th


nghim, nó là mt mnh đt đ phát huy đy đ trí


tưởng tượng và đưa ra mt phong cách đc thù trong


vic thiết kế to hình ô tô. Vic thiết kế xe khái nim,


phn ln đu có mc đích ci tiến tính đng lc

không khí ca ô tô, đc bit là chú trng làm gim lc cn không khí trong quá trình xe chy. Vì vy, hình dáng ca xe có dng git nước thường gây mt n tượng sâu sc đi vi mi người.


Đương nhiên, ngoài ngoi hình mi m ra, xe khái nim như là mt xe mu các cuc trin lãm. Cu to bên trong ca xe cũng s dng k thut siêu vit nht, vi vt liu mi nht và k thut thiết kế hp lý nht ca mi thi kỳ. Có th nói rng, xe khái nim đã tp trung nhng thành qu khoa hc k thut tiên tiến nht trong mi lĩnh vc khoa hc k thut ca thế gii đương đi, là sn phm mũi nhn trong ngành chế to ô tô.


Tuy rng xe khái nim v mt s mt nào đó chưa có đy đ điu kin tr thành xe thương phm, như giá thành chế to cao, mt s ý tưởng thiết kế chưa hoàn toàn phù hp vi tình hình thc tế v.v. nhưng là mt loi ô tô lý tưởng siêu vit, không th xem thường tác dng gi ý và thúc đy s phát trin ca s nghip thiết kế chế to ô tô.


T khóa: Xe khái nim

21. "Ô tô mạng" có những đặc điểm gì?


"Ô tô mng" là mt loi ô tô k thut cao có kh


năng thông tin toàn cu. Nó tp hp hết tt c các


ph kin đin t tiên tiến như đin thoi, vi tính, ti vi,


thu v tinh, h thng đnh v toàn cu v.v. hình thành


  • trên xe mt "autonet" có chc năng phi thường.


    • tô mng có nhiu ưu đim. Ví d, nó có th ti ưu hoá tuyến đường chy xe. Li dng máy vi tính, người lái có th đưa vào vi tính thi gian biu chy xe, lúc này ô tô có th chy theo tuyến đường tt nht đ đến nơi đã đnh. H thng dn đường ca xe còn có th ghi li hành trình chy xe. Ô tô mng còn có th duy trì liên tc vi bên ngoài bt c lúc nào. Ngoài đin thoi ra, các thư đin t gi đến, người lái ch cn bm phím trong xe, ni dung thư đin t s hin ra trên kính chn gió, cũng có th chuyn thư đin t thành tiếng nói, người lái có th dùng ng nghe.


    • tô mng còn ging như mt phòng làm vic hoc mt phòng gii trí di đng, khi đi đường có th tuỳ ý m nghe tin tc, xem các tiết mc văn ngh. Hành khách trên xe ngoài vic có th dùng ngôn ng đ gi đin thoi, la chn đài phát thanh mà mình yêu thích, còn có th lên mng internet theo dõi các tin tc giao thông mi nht, cung cp tình hình c phiếu, nghe tin tc phát thanh, ngoài ra hành khách còn có th thông qua máy phc v v tinh chuyên dùng đ chn các tiết mc đin nh và tivi có thu tin v.v. Đương nhiên, nhng dch v này ch được thc hin vi điu kin chy xe an toàn hoc khi dng li ngh ngơi.


Khi ô tô mng gp s c, ô tô s t đng phát tín hiu cnh báo. Nếu ch xe gi đin thoi đến trung tâm phc v nh giúp đ, thì trung tâm phc v có th s tiến hành chn đoán s c t xa, kim tra sa cha và ghi li; nếu ô tô b chết dc đường hoc lc đường, có th s dng h thng đnh v toàn cu trên


  • tô đ đnh v và thông báo vi trung tâm phc v, trung tâm s lp tc c người đến sa cha và ch đường.


    • tô mng còn có chc năng phòng trm rt siêu

vit. Ch xe có th thông qua mng đ khoá xe, tt đèn t xa. Sau khi xác nhn được xe b đánh cp, ch xe có th khoá và tt đng cơ, khiến cho tên trm không sao lái xe chy được.


Chc năng ưu vit ô tô mng đã thu hút nhiu


công ty đin t, máy tính, thông tin và các nhà máy


sn xut trên thế gii. Theo d đoán, loi ô tô k


thut cao này có trin vng tung ra th trường vào 10


năm đu ca thế k XXI.


T khóa: Ô tô mng



  1. Tại sao trên nóc xe điện bánh hơi lại có cần gạt?


Nói đến tàu đin bánh hơi (hay xe đin bánh hơi), chc rng không ai cm thy l lm, điu làm cho người ta chú ý nht, đương nhiên là cái cn gt trượt dưới đường dây đin trên nóc tàu.


Trung Quc, ngay tnăm 1914,Thượng Hi

đã bt đu có tàu đin không ray, t năm 1950 tr li đây liên tc có 24 thành ph xây dng h thng tàu đin không ray. Trong vic giao thông ca thành ph, tàu đin bánh hơi có nhiu mt ưu vit hơn so


vi ô tô buýt, chng hn, nó không x ra cht khí có hi, tiếng n khi xe chy nh, tính năng kéo tt, thao tác lái rt gin tin. Nht là thi đi ngày nay khi mà con người yêu chung môi trường xanh, s phát trin ca tàu đin bánh hơi cũng được coi trng. Tuy nhiên, đi tàu đin bánh hơi cũng gp mt s phin phc, đó là vì cái cn gt đã hn chế tc đ xe mt mc đ nht đnh, hơn na trên đường còn b hn chế v phm vi, nếu hơi thiếu cn thn mt chút, là cái


cn gt b trt ra khi đường dây đin làm cho tàu đin bánh hơi b dng li.















Vy thì tàu đin bánh hơi có th không dùng đến cái cn gt được không?


Tuy rng ngoi hình và kết cu ca tàu đin bánh hơi gn ging như ô tô buýt, nhưng ngun đng lc ca chúng khác nhau. Ô tô thì dùng đng cơ đt trong chy bng xăng hoc du điêzen, còn tàu đin bánh hơi thì da vào ngun đin năng đ kéo. Tuy


nhiên, đin năng trên tàu đin bánh hơi không phi do máy phát đin t nó mang theo cung cp, mà da vào mt thiết b đc bit đ có được đng lc. Trên nóc tàu đin có lp cái cn gt có hai thanh gi là cn góp đin, cn này tiếp xúc vi hai dây đin trên không. Dòng đin t mt dây chy vào mt thanh


ca cn gt, qua thiết b điu khin đến đng cơ đt trong tàu đin, sau đó qua thanh kia ca cn gt chy vào đường dây th hai trên không, hình thành mt mch kín, do đó tàu đin có được đng lc cn thiết đ vn hành. Mt khi mt thanh nào đó ca cn gt b trt khi đường dây, thì cũng ging như mch đin b ngt, dòng đin không chy qua, tàu mt ngun đng lc, tt nhiên là không th tiếp tc hành trình được. Do vy cái cn gt tuy không thun tin lm đi vi tàu đin bánh hơi, nhưng li rt cn thiết không th thiếu được.


T khóa: Xe đin, cn gt



  1. Tại sao giữa cần gạt của xe điện bánh hơi và đường dây

điện trên không có khi tóe ra tia lửa xanh?

Trong đi sng hng ngày, nếu quan sát t m ngn la, chúng ta có th phát hin các vt cháy khác nhau s phát ra ngn la có màu sc khác nhau. Chng hn, la cn có màu xanh rt nht, la đèn du ho có màu ging như màu xanh lá cây, cht axit cacbonic nguyên cht khi cháy có màu xanh lá cây rt tươi, v.v.


Trong thiên nhiên, không nhng du ho, cn có th cháy, mà ngay c kim loi cũng có th cháy, chng qua là kim loi có nhit đ bc cháy cao hơn rt nhiu so vi du ho và cn mà thôi. nhit đ cao, rt nhiu kim loi bc cháy, kim loi cháy cũng có màu sc đc bit, ví d, natri khi cháy có màu vàng, kali khi cháy có màu tím, đng khi cháy có màu xanh lá cây.


  • đu cn gt trên nóc xe đin có mt máng lõm đ tiếp xúc vi đường dây đin trên không, ch tiếp xúc thường phát ra h quang, tc là mt chùm tia la

màu xanh lá cây chói mt. Nguyên nhân phát ra h


quang, ch yếu là khi tàu chy có s rung đng nh,


làm cho cn gt tách khi đường dây đin trong giây


lát, to ra khe h gia đường dây và cn gt, không


khí khe h này chu tác dng ca đin tr thành vt


dn đin, do đó sn sinh ra h quang đin vi nhit đ


rt cao. Vì đường dây đin trên không làm bng


đng, h quang đin có th làm cho nó tm thi bc


cháy và phát ra tia sáng màu xanh lá cây vn có ca


nguyên t đng. Khi cn gt tiếp xúc tt vi đường


dây thì tia la đin h quang cũng t mt đi.


T khóa: H quang



24. Tại sao ô tô điện có thể khôi phục địa vị?


  • tô đin là ch loi ô tô không dùng đng cơ đt trong, không dùng xăng, mà dùng đng cơ đin mt chiu đ kéo.


  • tô đin là sn phm cùng thi vi ô tô chy


bng đng cơ đt trong, vào gia thế k XX, đã tng được hoan nghênh nhit lit do thiếu xăng. T năm

  1. tr v sau ca thế k XX, do khai thác rng rãi các m du, giá xăng li tương đi r, mà k thut c quy li phát trin chm, điu đó khiến cho ô tô đin xét v mt tính năng đng lc hay dung lượng c quy đu không th cnh tranh ni vi ô tô chy bng đng cơ đt trong. Do vy ô tô đin hưng thnh mt thi, dn dn b mi người lnh nht.


Đi đôi vi vic nâng cao ý thc bo v môi


trường ca con người trong xã hi hin đi, con người


cũng nhn thc được nguy cơ ca ô tô chy bng


xăng du đem li. Các cht mà nó thi ra như khí


cacbonnic, nitơ oxit, các hp cht hyđro cacbua gây


bnh ung thư và chì v.v. đã làm nguy hi nghiêm


trng đến sc kho con người, tr thành mt ngun ô


nhim lưu đng trong bu không khí mà ta đang


sng. Cng thêm tiếng n ào hn tp, đã nh hưởng


nghiêm trng đến môi trường sng và làm vic ca


con người. Trái li, ô tô đin không gây ô nhim


không khí, ô nhim tiếng n nh, điu khin d dàng,


tui th s dng dài, hiu qu kinh tế cao. Đc bit,


qua thi gian dài nghiên cu, tính năng ca c quy


cũng như các tính năng s dng khác ca ô tô cũng

được cái tiến nhiu. Do vy, ô tô đin li được "phc hưng" nhiu nước trên thế gii.


Nước Đc đã chế to mt loi ô tô đin, s dng c quy natri sunfua, sau khi np đin có thchy liên tc 180 km, tc đ cao nht là 125 km/gi. Nước Pháp sn xut mt loi ô tô đin có công sut đng cơ ln nht là 20 kw, tc đ cao nht là 91 km/gi, mi ln np đin có th chy 80 km và c 10 km ch tiêu tn 1 euro1 , va bo v môi trường, li va tiêu hao năng lượng ít, t rõ tính kinh tế và thích dng ca nó; được tôn vinh là phương tin giao thông lý tưởng nht ca khu vc thành ph. Mt s vùng Thu Sĩ và M đã đưa ra nhng hn chế đi vi loi ô tô thi ra khí thi có hi. Điu này v khách quan đã thúc đy vic sn xut và s dng ô tô đin. Theo d đoán, trong 10-20 năm ti đây, 75% ô tô chy xăng s được thay thế bng ô tô chy đin.


Trong làn sóng bo v môi trường toàn cu, ô tô đin s được khôi phc, s dn đu mt trào lưu mi v phát trin ô tô.


T khóa: Ô tô đin, Bo v môi trường

25. Tại sao nhấn phanh thì ô tô dừng lại?


"Tăng tc nhn ga, gim tc nhn phanh". Đó là phương thc cơ bn nht khi lái xe. Trong cuc sng, con người không tách khi phương tin vn chuyn nhanh và thun tin như ô tô. Nhưng ti sao mi khi nhn bàn đp phanh mà ta thường gi là "phanh xe" thì ô tô li dng li?


Chúng ta biết rng, lc tác dng là nguyên nhân làm thay đi trng thái chuyn đng ca vt th. Đi vi ô tô, ngoi gii mà nó tiếp xúc ch có mt đt, vì vy lc tác dng này ch có th là lc tác dng ca mt đt. Vy thì, bàn đp phanh ô tô và mt đt có quan h vi nhau như thế nào? Cơ cu truyn đng phanh ca ô tô ch yếu là do đp phanh, cn kéo, bánh cam, v.v. hp thành tác dng hãm do chi tiết quay như trng phanh và các chi tiết c đnh như guc phanh, cht đ và lò xo hi v v.v. hp thành, bàn đp do người lái điu khin.

















H thng phanh không làm vic thì gia mt


trc tròn bên trong ca trng phanh và má phanh có


mt khe h nht đnh, làm cho trng phanh có th


chuyn đng t do theo bánh xe. Khi gim tc đ xe,


người lái nhn bàn đp phanh, thông qua cn đy


cánh tay đòn khiến cho bánh lái cam quay đi mt


góc, do đó thng được lc ca lò xo hi v, đy guc phanh quay quanh cht đ, đu trên guc phanh tách ra hai bên. Như vy, guc không quay, sn sinh ra mt mômen ma sát bên trên trng quay, chiu ca nó ngược vi chiu quay ca bánh xe. Sau khi mômen này truyn lc bánh sau, do tác dng bám ca bánh xe vi mt đường, nên bánh xe sn sinh ra


mt lc tác dng tiếp tuyến hướng v phía trước,


đng thi theo nguyên lý lc tác dng và phn lc,


mt đường cũng tác dng tr li mt phn lc có đ


ln bng nhau, có nhiu trái ngược li vi bánh xe, đó


là lc hãm cn tr ô tô tiến lên.


Do đó khi người lái xe nhn bàn đp phanh, qua mt lot quá trình tác dng ca h thng hãm, có th làm dng li mt cách n đnh trong thi gian rt ngn.


T khóa: Phanh xe; H thng phanh



  1. Tại sao khi phanh ô tô nhất định phải phanh bánh

sau?


Nếu có người hi bn, khi phanh ô tô thì phanh bánh sau hay bánh trước. Có l bn không tr li ngay được. Nếu quan sát t m quá trình phanh xe, bn s phát hin khi phanh xe, vn là phanh bánh sau.


T i sao vy?


Lý do là, các đng cơ ô tô thường kéo bánh sau,


khi người lái chun b khi đng đng cơ, thì đng cơ


kéo bánh sau quay, sau khi bánh sau lăn trên mt


đường thì bánh trước mi quay theo, và toàn b thân


xe cũng chuyn đng lên phía trước. Nhim v ca


bánh trước là gi cho xe cân bng, và dn hướng cho


xe chy, nó liên kết vi vòng tay lái trong tay người


lái, người lái quay vòng tay sang phi, thì bánh trước


quay sang phi, vòng tay lái quay sang trái thì bánh


trước quay sang trái. Vì chc năng ca bánh xe trước


và bánh xe sau khác nhau nên tên gi ca chúng


cũng khác nhau, bánh trước gi là bánh dn hướng,


bánh sau gi là bánh dn đng, hay bánh ch đng.

Khi lái ô tô chy vi tc đ nhanh, mt khi gp phi tình hung khn cp phi dng xe cp tc, nếu b phn hãm lp bánh trước, thì dù phanh bánh trước thì bánh sau vn quay, nó vn cưỡng bc ô tô xông lên phía trước không th khiến cho xe dch chuyn lên phía trước, còn na phn sau ca xe s chm lên, thm chí làm cho c thân xe ly bánh trước làm đim ta và ln nhào v phía trước. Bn xem, như vy tht là nguy him biết nhường nào.


Vy thì, khi phanh bánh sau, ti sao không b ln nhào? Bi vì lúc đó c thân xe ly bánh sau làm đim ta, vì thân xe b mt đt cn tr, quán tính xông lên phía trước không th làm cho xe b ln nhào v phía trước được. Các nhà thiết kế ô tô cũng vì xét đến vn đ trên thc tế sn sinh ra khi phanh xe, nên mi ly bánh sau làm bánh dn đng.


T khóa: Phanh xe; Bánh kéo; Bánh đnh hướng


27. Tại sao phần lớn ô tô lại

dùng bánh sau đẩy bánh trước?

Chúng ta đu biết rng, phn ln các ô tô đu dùng bánh sau đ dn đng. Nhưng có điu kỳ l là, phn ln đng cơ xe đu đt trước xe. Điu đó đã đt ra mt câu hi: T i sao đng cơ ô tô không trc tiếp dn đng bánh trước, mà phi thông qua mt trc truyn lc khá dài gi là trc cácđăng đ dn đng bánh sau?


Qu thc, nếu đng cơ trc tiếp dn đng bánh trước, thì không nhng có th bt được cái trc cácđăng đó, mà còn h thp trng tâm ca ô tô xung, khi lái càng thêm n đnh. Nhưng nếu làm như thế, thì cùng mt chiếc ô tô như nhau, sc kéo ca nó s không ln bng cách dn đng bánh sau, mà kh năng leo dc cũng kém đi.


Có th bn s hi: Thế thì khi thiết kế ô tô, ti sao không cho bánh trước có ti trng ln hơn bánh sau? Đó là vì khi ô tô chy tăng tc, các vt th trên ô tô thành "trước nng sau nh", thì khi leo dc s

tn sc, còn khi xung dc li có mi nguy him là xe b ln nhào v phía trước. Ngoài nhng điu đó ra, bung lái nói chung vn luôn luôn đt trước xe, đ tin quan sát, do đó, trng lượng ca hành khách và hàng hoá càng gn bánh sau hơn. Gi d bánh trước đ dn đng, đng thi đ quay vòng chuyn hướng, thì cơ cu di chuyn ca ô tô s càng phc tp hơn, không tin cho thao tác điu khin.


Trong mt s trường hp đc bit, cũng có mt s ô tô có bánh trước dn đng, bánh sau chuyn hướng, ngoài ra còn có ô tô c bánh trước và bánh sau đu dn đng đy!


Như xe jép quân s và mt s máy kéo chy bng bánh hơi dùng trong nông nghip, đ có được lc kéo ln hơn, thích ng vi nhng loi đường gp ghnh xu, ly li, bánh trước và bánh sau ca nó đu có th dn đng.


T khóa: Bánh kéo


28. Tại sao trên lốp xe ô tô cần có gân rãnh?


Tuyt đi đa s các xe c, như ô tô ti ln, ô tô


con, ô tô buýt, tàu đin không ray, xe ba bánh, xe


gn máy, xe đp v.v. đu dùng lp cao su, điu đó có


nghĩa là, các lp không phi trơn nhn, mà đu có


gân rãnh gi là hoa lp hay ta lông. Hơn na lp khác


nhau thì hình dng và kích thước ca gân rãnh trên


lp xe cũng khác nhau. Đây có phi làm cho đp


chăng?


Nguyên do là, các gân rãnh trên bánh xe có tác dng làm tăng lc ma sát gia bánh xe và mt đường, đ phòng bánh trượt trên mt đường. Ví d như ta đi giày có đế đã mòn nhn thì khi đi trên đường, rt d b trượt ngã, đó là vì mt ma sát gia đế giày và mt đường quá nh, do đó khó bước lên. Trái li khi ta đi giày mi có gân rãnh đế thì khó b trượt ngã. Các loi gân rãnh trên bánh xe ô tô cũng theo nguyên lý đó.


Gân rãnh trên bánh xe xut hin vào khong


năm 1892. Ban đu các ha tiết



gân rãnh rt đơn gin, ch


nhng đường thng. V sau đi


đôi vi s tăng ti trng và tc


đ xe ngày càng được nâng cao,


và mt đường được ci tiến, gân


rãnh ca bánh xe dn dn tr


thành đa dng, phc tp hơn.


Hin nay người ta quen chia


gân rãnh trên bánh xe thành ba


loi ln, là gân rãnh thông


dng, gân rãnh vit dã và gân


rãnh kết hp. Hình dng hình


hc ca chúng có năm loi là


đường thng ngang, đường


thng dc, đường chéo, hình


khi và kiu hn hp. Gân rãnh


thông dng là loi ph biến


nht, được dùng sm nht, như


gân rãnh hình thng dc hoc


hình răng cưa thường thy trên các lp ô tô buýt, chúng có th kh tiếng n, cho nên còn gi là "gân rãnh không tiếng". Gân rãnh vit dã dùng cho các ô tô chy trên nhng vùng đt hoang dã đường xu, lp to, các gân rãnh có rãnh sâu và


rng, khi xe chy bánh xe khó b kt si đá và b


quay trơn (patinê), đc bit được s dng cho các


máy kéo và xe cn cu đòi hi có lc kéo và lc bám


đt cao. Bánh xe có gân rãnh kết hp va có th


dùng trên nhng mt đường cng và nhng con


đường đy si cát, va có th dùng trên nhng mt


đường xp, bùn ly và băng tuyết. Vi tình hình đa


hình phc tp và cht lượng mt đường chênh lch


nhau nhiu như nước ta, loi gân rãnh kết hp này có


giá tr s dng đc bit ca nó.


T khóa: Bánh xe ô tô; Gân bánh xe



  1. Tại sao máy kéo lại có bánh trước nhỏ bánh sau to


Nói chung ô tô đu có bn bánh bng nhau. Máy kéo cũng có bn bánh, nhưng tht kì l là hai bánh sau to, hai bánh trước nh. T i sao thế?


Lý do là, bánh trước ca máy kéo ch yếu dùng đ dn hướng, cho nên gi là bánh dn hướng, nếu


chế to bánh trước va to va cao, thì khi người lái


cho máy chuyn hướng, quay vòng, đ khc phc lc


cn ca bánh xe s phi hao tn rt nhiu sc lc, hơn


na điu khin cũng không linh hot. Máy kéo


thường làm vic trên đng rung, mà cht đt đng


rung thì mm xp và li mp mô, gp ghnh, nếu


bánh trước va cao va to, thì lc cn ca mt đt


đi vi nó s ln, như vy, máy kéo s hao phí rt


nhiu đng lc mt cách vô ích.


Bánh sau ca máy kéo là bánh dn đng. T c là đng lc ca đng cơ trc tiếp truyn cho bánh sau, trng lượng đt lên ca nó cũng ln hơn bánh trước. Khi máy kéo làm vic đng rung, còn luôn luôn kéo theo máy nông nghip như máy gieo ht, máy


cy, máy cày, v.v. Các loi máy chế to bng st thép


này khi mc vào máy kéo, mt phn trng lượng ca


chúng s chuyn dch sang máy kéo. Bn thân máy


kéo rt nng, bây gi li thêm gánh nng na, trng


tâm toàn máy s rơi vào bánh sau ca máy kéo.


Trong trường hp đó, nếu bánh sau cũng to bng


bánh trước, thì bánh sau chu trng lượng ln hơn


bánh trước nhiu, nó s b lún sâu vào gia đám


rung. Bánh sau làm to hơn, thì din tiếp xúc vi mt


đt s ln, khiến cho trng lượng tác dng lên mt


đơn v din tích s nh đi, như vy trng lượng bình quân đt lên bánh xe trước và bánh xe sau ca máy kéo mi không chênh lch nhau quá ln. Đương nhiên, khi bánh sau đó to hơn, thì lc cn ca nó phi chu cũng tăng lên, tuy nhiên, đó là do yêu cu v "trách nhim" mà nó phi gánh chu.


Ngoài ra, so vi nhng ô tô cùng công sut, tc đ ca máy kéo không đòi hi phi cao, thay vào đó là cn ly lc kéo ln. Do đó, cùng mt vt nng như nhau, ô tô không kéo được, nhưng máy kéo cùng công sut li kéo được.


T khóa: Máy kéo; Bánh đnh hướng; Bánh kéo; Lc kéo


  1. Tại sao bánh trước ô tô phải nghiêng ra ngoài?


Trong n tượng ca chúng ta, các bánh xe ô tô vn lp thng đng và vuông góc vi mt phng nm ngang. Nhưng thc ra thì mt phng thng đng ca


bánh trước hơi nghiêng ra ngoài, hơi hơi ging như hình ch "V", hơn na, ti tr