Docly

Mười Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình – Tài Liệu Vật lí

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Cương Vật Lý 9 HK1 Năm 2022 – 2023 Có Lời Giải
Bài Tập Trắc Nghiệm Địa 9 Bài 18: Vùng Trung Du Và Miền Núi Bắc Bộ (Tiếp Theo)
Toán 9 Giải Hệ Phương Trình Bằng Phương Pháp Cộng Đại Số Kèm Giải
Giáo Án Vật Lý 9 HK1 Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Phương Pháp Mới
Bài Tập Trắc Nghiệm Địa 9 Bài 17: Vùng Trung Du Và Miền Núi Bắc Bộ

Mười Vạn Câu Hỏi Vì Sao – Phần Khoa Học Công Trình – Tài Liệu Vật lí là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.

LỜI NHÀ XUẤT BẢN


Mười vn câu hi vì sao là b sách ph cp khoa hc dành cho la tui thanh, thiếu niên. B sách đã dùng hình thc tr li hàng lot câu hi "Thế nào?", "Ti sao?" đ trình bày mt cách đơn gin, d hiu mt khi lượng ln các khái nim, các phm trù khoa hc, các s vt, hin tượng, quá trình trong t nhiên, xã hi và con người, giúp cho người đc hiu được các lí l khoa hc tim n trong các hin tượng, quá trình quen thuc trong đi sng thường nht, tưởng như ai cũng đã biết nhưng không phi người nào cũng gii thích được.


B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung Quc do Nhà xut bn Thiếu niên Nhi đng Trung Quc xut bn. Do tính thiết thc tính gn gũi v ni dung và tính đc đáo v hình thc trình bày mà ngay khi va mi xut bn Trung Quc, b sách đã được bn đc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh thiếu niên, tui tr hc đường. Do tác dng to ln


ca b sách trong vic ph cp khoa hc trong gii


tr và trong xã hi, năm 1998 B sách Mười vn câu hi vì sao đã được Nhà nước Trung Quc trao "Gii thưởng Tiến b khoa hc kĩ thut Quc gia", mt gii thưởng cao nht đi vi th loi sách ph cp khoa hc ca Trung Quc và được vinh d chn là mt trong "50 cun sách làm cm đng Nước Cng hoà" k t ngày thành lp nước.


B sách Mười vn câu hi vì sao có 12 tp, trong đó 11 tp trình bày các khái nim và các hin tượng thuc 11 lĩnh vc hay b môn tương ng:

Toán hc, Vt lí, Hoá hc, Tin hc, Khoa hc môi trường, Khoa hc công trình, Trái Đt, Cơ th người, Khoa hc vũ tr, Đng vt, Thc vt và mt tp Hướng dn tra cu. mi lĩnh vc, các tác gi va chú ý cung cp các tri thc khoa hc cơ bn, va chú trng phn ánh nhng thành qu và nhng ng dng mi nht ca lĩnh vc khoa hc kĩ thut đó. Các tp sách đu được viết vi li văn d hiu, sinh đng, hp dn, hình v minh ho chun xác, tinh tế, rt phù hp vi đc gi tr tui và mc đích ph cp khoa hc ca b sách.


Do cha đng mt khi lượng kiến thc khoa hc đ s, thuc hu hết các lĩnh vc khoa hc t


nhiên và xã hi, li được trình bày vi mt văn phong d hiu, sinh đng, Mười vn câu hi vì sao có th coi như là b sách tham kho b tr kiến thc rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc ph huynh và đông đo bn đc Vit Nam.


Trong xã hi ngày nay, con người sng không


th thiếu nhng tri thc ti thiu v văn hóa, khoa


hc. S hiu biết v văn hóa, khoa hc ca con người


càng rng, càng sâu thì mc sng, mc hưởng th


văn hóa ca con người càng cao và kh năng hp


tác, chung sng, s bình đng gia con người càng


ln, càng đa dng, càng có hiu qu thiết thc. Mt


khác khoa hc hin đi đang phát trin cc nhanh,


tri thc khoa hc mà con người cn nm ngày càng


nhiu, do đó, vic xut bn T sách ph biến


khoa hc dành cho tui tr hc đường Vit Nam và


cho toàn xã hi là điu hết sc cn thiết, cp bách và


có ý nghĩa xã hi, ý nghĩa nhân văn rng ln. Nhn


thc được điu này, Nhà xut bn Giáo dc Vit


Nam cho xut bn b sách Mười vn câu hi vì


sao và tin tưởng sâu sc rng, b sách này s


người thy tt, người bn chân chính ca đông đo


thanh, thiếu niên Vit Nam đc bit là hc sinh, sinh


viên trên con đường hc tp, xác lp nhân cách, bn

lĩnh đ tr thành công dân hin đi, mang t cht công dân toàn cu.


NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM

1. Giao thông trong tương lai sẽ như thế nào?

Có bao gi bn tưởng tượng rng bn ngi vào


tên la đ đi du lch Vũ Tr chưa? Bn có th tin rng


ô tô có th chy trên đường b, li có th bay trên


bu tri và li dưới nước được không? Nếu bn mun


đi du lch khp thế gii bn ch cn ngi nhà đưa kế


hoch du lch vào máy vi tính, thì mi l trình đu


được sp xếp tho đáng... Nhng điu y nghe ra


ging nhưo tưởng, nhưng "gic mng" đó hoàn


toàn có th tr thành hin thc trong tương lai không


xa.


Trong tương lai theo đà phát trin không ngng ca khoa hc k thut, dù là hình dáng bên ngoài, tính năng và nhiên liu ca phương tin giao thông kiu mi, hay là quan nim và hình thc giao thông đu s có nhiu biến đi quan trng. Chng hn như loi ô tô dùng cho c trên b, dưới nước và trên không được điu khin hoàn toàn bng máy vi tính s


ra đi. Khi bn đi trên đường b



gp phi ách tc, nó có th t


đng bay lên, khi bn đến b


bin, nó có th trc tiếp chy ra


bin c, như các du thuyn vy.


T c đ xe la trong tương lai s


vượt tc đ âm thanh, tiêu biu


là loi xe la chy trên đm t


siêu dn, phi hp vi đường


hm chân không đc bit, tc


đ ca xe la s vượt quá 1000


km/gi, lúc đó, có nhiu người


s chn xe la ch không chn


máy bay làm phương tin đi li.


Chc chn bn biết loi tàu thu ch khách hai thân. Đc đim chính ca loi tàu này là n đnh, chđược nhiu người. Hin nay, các nhà khoa hc đang nghiên cu đưa hình thc giao thông này lên không gian. D kiến đi vi loi máy bay


ch khách loi ln hai thân, bn đng cơ s có th ch 2000 hành khách tr lên, hơn na tc đ, độ ổn đnh


cũng được tăng cường rt nhiu.


Trong mt tương lai không xa, tàu ngm s


không còn là phương tin chuyên dùng cho quân s


và nghiên cu khoa hc na. Con người s đi tàu


ngm tham quan đáy bin, tàu ngm s ln xung đáy


bin sâu hàng trăm mét, ngm cnh sc kỳ diu


dưới đáy bin. Ngoài ra tàu ngm s tr thành mt


loi phương tin giao thông c ln thc dng, bi vì


chy dưới nước không chu nh hưởng ca sóng gió,


hành khách s cm thy đc bit thoi mái, d chu.


Trong mt tương lai không xa, các loi phương tin giao thông s dùng nhiên liu ch yếu là năng lượng Mt Tri và năng lượng nguyên t, các loi năng lượng này sch, không ô nhim, mà đng lc li ln, s dng vô tn. Các loi ô tô, xe la, máy bay, tàu thu đu được điu khin bng máy vi tính, va chun xác, va an toàn. Mt khác, các phương tin giao thông tương lai s có dáng v b ngoài m quan, trang b thích hp, tin li, làm cho hành khách có cm giác rt thoi mái khi đi tàu xe.


T khóa: Phương tin giao thông trong tương lai.


  1. Tại sao các phương tiện giao thông có thể đồng thời hoạt động mà không cản trở


lẫn nhau?


Chúng ta đu biết rng, mun đi qua bin hoc


qua sông mà không có cu thì phi dùng tàu thuyn,


đương nhiên cũng có th dùng máy bay, còn đi li


trên b, nếu quãng đường dài, thì thường đi tàu ha


hoc máy bay đ rút ngn thi gian ca hành trình,


đon đường ngn hơn thì dùng ô tô là thun tin nht.


Hin nay, tình hình giao thông nhiu vùng và đô th


rt phát trin, chng hn như gia Nam Kinh và


Thượng Hi thì có máy bay, xe la, ô tô và tàu thu,


tuỳ hành khách la chn. Các hình thc giao thông


đó cnh tranh ln nhau, nhưng vn có th cùng tn


ti, ti sao vy?


Mi hình thc giao thông đu có ưu đim riêng, do đó đu có giá tr đ tn ti và phát trin. Xe la v cơ bn không chu nh hưởng ca khí hu, thi tiết,


cho dù tri có đ mưa hay ni gió, sương mù hay


tuyết rơi, thì thông thường xe la vn khi hành


đúng gi, đến ga cũng đúng gi, tc đ ca xe la


cũng tương đi nhanh, đ an toàn tương đi cao, do


đó t lâu, xe la vn là phương tin ch yếu cho vic


vn chuyn đường dài trên b, chng hn như vic


điu vn vt tư t đông sang tây, t nam sang bc


Trung Quc, ch yếu là s dng đường st. Vn


chuyn đường b là mt trong nhng hình thc giao


thông vn ti phát trin nht trong my năm li đây.


Đc bit, cùng vi vic xây dng đường cao tc các


đa phương và tính năng ca ô tô ngày càng được


nâng cao mnh m, tc đ ca ô tô đã có th so sánh


vi xe la. Ưu thế ln nht ca giao thông vn ti


đường b là mng lưới đường b chng cht khp nơi,


  • tô vn hành cơ đng linh hot, có th đi đến mi ngõ ngách ca thành ph và nông thôn, dù là hành khách hay là hàng hoá đu có th phc vến tn nhà", do đó rt được mi người ưa chung. Tuy nhiên, so vi xe la v mt nhân lc, vt lc và nhiên liu thì ô tô hao phí nhiu hơn.


Trong tt c các phương tin giao thông máy bay có tc đ nhanh nht, nhưng tiêu th nhiên liu và chi phí vn chuyn cũng cao nht, còn tàu thu


thì tc đ chm nht và d bị ảnh hưởng ca thi tiết


xu. Đi vi xã hi hin đi, con người rt coi trng


giá tr ca thi gian, do vy đi li, chuyên ch nhanh


bng máy bay rõ ràng là mt s la chn lý tưởng.


Tuy nhiên, mc dù tc đ vn chuyn ca tàu thu


có chm hơn, nhưng nếu vn chuyn các loi hàng


hoá như than đá, xăng du, qung, lương thc, vt


liu xây dng, v.v. do th tích và s lượng rt ln, giá


tr li tương đi thp, hơn na thường cn vn chuyn


trên đường dài, vượt bin khơi, cho nên chn phương


thc vn chuyn theo đường thu là thc tế hơn c.


Đng thi vi tư cách, là mt phương tin vn chuyn


du lch tham quan, tàu thu là phương tin giao


thông kết hp ngh ngơi và du lch rt tt.


Song song vi s phát trin v xã hi và kinh tế, tc đ phát trin giao thông vn ti cũng tăng lên nhiu. T c đ ca máy bay ch khách t lâu đã vượt quá tc đ âm thanh, tc đ tàu cao tc đã đt đến 200 km/gi, ô tô chy trên đường cao tc vượt quá


  1. km/gi là khá ph biến, ngay c loi tàu thu cao tc cũng đt tc đ gn bng tc đ ô tô, là 80 km/gi. Đng thi, đi sng vt cht ca con người cũng ngày càng phong phú, các hot đng du lch, công tác xa hay vn chuyn hàng hoá bng các

phương tin hin đi din ra ngày mt nhiu v.v. Có th căn c vào các yếu t thi gian, chi phí, khí hu, s thích ca tng người đ chn phương tin giao thông và vn chuyn thích hp nht, đó là nguyên nhân khiến cho các loi phương tin giao thông có th đng thi hot đng mà không cn tr ln nhau.


T khóa: Phương tin giao thông



  1. Tại sao xe vượt dã có thể trèo leo, vượt suối dễ dàng?


Nếu bn là mt người yêu thích th thao, chc


chn bn s không ly làm l trước cuc đua v sc


kéo ca ô tô mt cách đy kích thích và căng thng.


Dù là nơi sa mc đy gió cát, hoc vùng đường núi ly


li gp ghnh, hay qua nhng bãi ngm đy đá si,


trơn trượt khó đi, tt c đu không th ngăn cn


nhng chiếc bánh xe ca xe vit dã dũng mãnh tiến


lên...


Nguyên do là kết cu thiết kế ca xe vit đã khác

vi các xe thông thường khác. Công sut ca xe vit dã thường ln hơn, c bn bánh xe đu là bánh ch đng, còn nhng xe thông thường khác thì thường ch có hai bánh ch đng, do đó xe vit dã khi leo dc thường t ra đc bit "nh nhàng". Tính năng phanh ca xe vit dã cũng rt ưu vit, rt thích hp cho vic phanh gp và chy nhanh trong điu kin đường sá phc tp.


Điu quan trng hơn là gm xe vit dã cách mt đt khá cao, như vy, khi đi trên mt đường g gh, không bng phng, khó gây ra va chm vào thân xe. Đng thi, kh năng quay vòng ca xe vit dã cũng rt cao, có th vòng xe, quay đu trong mt phm vi rt nh, điu đó đương nhiên rt thích hp vi trường hp lái xe đường min núi.











Ngoài ra, bánh xe vit dã khá to và rng, như


vy có th làm tăng khong cách gia gm xe vi mt đt, tăng din tích tiếp xúc gia bánh xe vi mt đt. Chúng ta hiu rng, khi xe chy trên đường đt xp và trên bãi cát, bánh xe b lún xung bùn, cát, làm nh hưởng đến tc đxe, nếu lp xe rng thì có thlàm gim bt mc đ lún xung sâu ca bánh xe, do đó bo đm tính năng truyn đng ca xe. Hin nay, đã có nhiu xe vit dã s dng lp xe điu áp, khi xe chy, người lái có th căn c vào tình hình mt đường khác nhau đ thay đi đ rng ca lp xe. Chng hn,

nếu ô tô chy trên mt đường cng, thì có th duy trì áp sut hơi bên trong lp xe cao, đ gim bt lc cn lăn và s mài mòn ca lp, khi ô tô chy trên đường đt sét và cát có th gim bt áp sut hơi trong lp xe xung khong mt na, nếu ô tô chy trên đường bùn ly và ph tuyết, thì áp sut hơi gim xung hơn mt na, đ tăng din tiếp xúc gia lp và mt đt, gim bt áp lc ca lp vi mt đt, làm tăng đ bám ca nó...


Xe vit dã có nhiu tính năng ưu vit như vy, tho nào nó trèo đèo, vượt sui mt cách d dàng đến thế!


T khóa: Xe vit dã



  1. Xe việt dã ở địa cực có gì khác với xe thông thường?

Tiến hành kho sát khoa hc hai cc ca Trái Đt là mt bước rt quan trng và rt khó khăn ca con người trong quá trình thăm dò môi trường sinh


sng ca mình. Đa cc, đi vi đi đa s con người mà nói, là mt khái nim rt xa xôi và mơ h, nhưng đi vi nhng người làm công tác khoa hc, thì tài nguyên tim tàng ca đa cc và nh hưởng ca nó đi vi môi trường toàn cu và nhiu mt khác, là mt trong nhng lĩnh vc quan trng, đòi hi phi kho sát tìm hiu.


Mun tiến hành kho sát khoa hc đi vi đa


cc, vn đ gp phi đu tiên là phương tin giao


thông. Tuy rng tàu phá băng có th phá lp băng rt


dày, đưa nhà kho sát lên lc đa Nam Cc, nhưng t


ven b lc đa Nam Cc vượt qua mt vùng mênh


mông không b không bến, quanh năm ph đy băng


tuyết, đi sâu vào trung tâm đa cc, nếu không có


phương tin giao thông thích hp thì rõ ràng là


không th thc hin được. Đi máy bay tuy có th bay


trc tiếp đến ni đa Nam Cc, nhưng mun tiến


hành hot đng kho sát khoa hc trong phm vi


rng thì cn phi có mt loi phương tin giao thông


đc bit.


Nhiu người đu biết rng, nhng ô tô thông thường khi chy trên mt đường bng tuyết, vì lc ma sát quá nh, bánh xe thường quay trơn (b


patinê), do đó rt khó tiến lên. Xe trượt tuyết là mt phương tin giao thông truyn thng đ đi trên tuyết, nó được dùng rng rãi nhng vùng giá rét, nhưng xe trượt tuyết cn phi dùng chó hoc hươu đ kéo, ch người ch hàng hoá rt hn chế, tc đ cũng chm, rõ ràng là không th tho mãn nhu cu kho sát khoa hc vi quy mô ln. Vy thì có th có mt loi phương tin giao thông và vn chuyn tt hơn vùng đa cc không?


Các nhà khoa hc qua nhiu ln nghiên cu và thc nghim, đã thiết kế và chế to mt loi xe vit dã đa cc mi nht. So vi loi ô tô thông thường, đc đim ln nht ca xe vit dã đa cc là b phn "bánh xe" đã được thay đi mt cách căn bn. Các nhà khoa hc qua nghiên cu cơ th ca loài chim cánh ct và báo bin sng vùng đa cc đã có s gi ý: Con chim cánh ct bình thường đi li long chong, lch bch, có khi nm bò xung, dùng hai cánh đã thoái hoá phi hp vi đôi bàn chân có màng, dùng lc đp lên băng tuyết, làm cho cơ th trượt nhanh chóng trên băng tuyết; còn con báo bin trông rt phc phch nng n, nhưng nh có có bn b chân vây, báo bin có th d dàng bám vào mt băng và trượt đi mt cách linh hot. Do đó h

thng di chuyn ca xe vit dã đa cc được thiết kế kiu bánh xe rt đc bit, nó gn ging như bàn chân, li ging như xích xe tăng. Khi di chuyn, gm xe bám sát mt băng, bánh xe quay rt nhanh, không ngng "xi" lp băng tuyết, khiến cho xe tiến lên phía trước. Phương thc di chuyn này khác vi vic trượt trên mt băng đơn gin, bi vì thông qua cơ cu điu khin, nó có th quay vòng và thay đi tc đ mt cách linh hot, chính xác.


Hin nay, các xe vit dã đa cc có tính năng khá tt, tc đ đã đt đến 50 km/h. Điu đó khiến cho công tác kho sát đa cc có được cơ s giao thông và vn chuyn rt tt.


T khóa: Xe vit dã đa cc.



  1. Tại sao các xe khách cao tốc sử dụng rộng rãi lốp không săm


Đi đôi vi xu hướng ngày càng cao tc hoá giao thông các thành ph, đường cao tc trong các thành ph và ni lin gia các thành ph vi nhau ngày càng được hoàn thin, các xe ch khách cao tc có ch ngi thoi mái, điu khin linh hot, rt được mi người hoan nghênh, và đã bt đu thay thế cho vic vn chuyn bng đường st truyn thng, tr thành phương tin đi li ch yếu ca khách l hành.


Tuy nhiên, nhiu năm li đây, s phát trin ca xe khách cao tc li b gò bó bi nhược đim ca bn thân nó, đó là bánh xe, bánh xe b n lp đã tr thành nguyên nhân ch yếu ca nhiu s c giao thông trên đường b. Hin nay, nhiu nhà máy sn xut bánh xe trong và ngoài nước đu đang ra sc nghiên cu loi bánh xe cao tc, đng thi, khá nhiu loi ô tô khác nhau trên thế gii đã s dng loi lp không săm.


Thế nào là lp không săm? Theo ý nghĩa thì bánh xe ch có lp mà không có săm. Hình dáng bên ngoài ca nó tương t như bánh xe thông thường, nhưng hơi được bơm trc tiếp vào lp.


Đim ni bt ca lp không săm là va đơn gin,


nhưng li quan trng, đó là ch khi nào bánh xe b n


mi mt hiu qu. loi lp không săm, hơi ch


th lt ra t thân ca bánh xe. Khi bánh xe b


rách, hơi ch rò ra t l b xuyên thng, do đó hơi


thoát ra rt chm, áp sut không th tt xung nhanh


chóng, thông thường bánh xe vn có th tiếp tc


chy an toàn trong mt thi gian khá dài. Thm chí


trong mt s trường hp nào đó, khi bánh xe b vt


sc nhn đâm thng, vì bn thân bánh xe trong tình


trng nén ép nên đã bó cht ly vt sc nhn, lúc này


nó hu như không b rò hơi; ngay c khi rút vt sc


nhn ra, cũng có th tm thi duy trì áp sut bên


trong bánh xe, ô tô có th tiếp tc chy.


Vì loi bánh xe này không có săm và lp lót, khi xe chy, nhit lượng ca bánh xe to ra do ma sát có th trc tiếp truyn qua vành bánh xe, do đó nhit đ khi chy xe ca loi lp không săm thông thường thp hơn 20-25% so vi bánh xe thường, điu đó rt có li cho vic chy xe tc đ cao. Ngoài ra, cu to ca lp không săm đơn gin, nh, tui th s dng dài hơn bánh xe thông thường khong 20%.


Đương nhiên, lp không săm cũng không phi là ưu vit hoàn toàn, yêu cu vvt liu chế to và công

ngh sn xut tương đi cao, đ kín gia tanh và vành bánh xe khó thc hin được hoàn ho, bơm hơi phi có dng c chuyên dùng, vic sa cha dc đường cũng không thun tin lm.


T khóa: Lp không săm; Xe khách cao tc



6. Xe "chạy rà trơn" hay "chạy rà" có ý nghĩa gì?


Trên đường cái xe c nườm nượp qua li, trong các loi xe đó thnh thong bn thy tm kính đng sau mt s ô tô có treo tm bin "Xe chy rà trơn". Như vy là có ý nghĩa gì?


S chuyn đng ca ô tô trên thc tế là tng hp ca s vn đng ca nhiu máy móc bên trong, được thc hin thông qua s chuyn đng phi hp ln nhau gia nhiu nhóm chi tiết. Loi ô tô mi sn xut hoc ô tô mi sa cha ln xưởng sa cha ra, mc dù đã qua mài rà trong quá trình sn xut, nhưng b mt gia công ca các chi tiết vn còn nhng sai lch


v hình hc, và s mp mô không đu mà mt thường


rt khó nhìn thy, khe h chuyn đng ln nhau gia


các chi tiết rt bé, nhit đ b mt chi tiết và du bôi


trơn cũng rt cao, do đó các chi tiết b mòn rt nhiu.


Nếu lúc này xe cho chy vi tc đ cao, thm chí ch


nng đ ti, thì s làm tăng s mài mòn ca các chi


tiết. Vì vy người ta phi quy đnh thi kỳ "chy rà


trơn". ý nghĩa ca chy rà trơn là ch ô tô trong quá


trình vn hành được c xát dn dn. Trong thi kỳ


chy rà trơn, các linh kin trên ô tô được tri qua


mt quá trình c xát "ôn hoà" ci thin được tình


hình ma sát b mt ca chi tiết, dn dn hoàn thành


b mt làm vic tương đi trơn nhn, chu mài mòn


và bn vng, đ chu đng ph ti làm vic bình


thường. Hin nay, thut ng "c xát" còn được dùng


đ hình dung quá trình thích ng ln nhau và tăng


cường phi hp gia các thành viên ca mt đi bóng hoc mt tp th nào đó.


Thi kỳ chy rà trơn ca ô tô thường là 1000-1500 km tương đương vi 40-60 gi làm vic. Trong thi kỳ chy rà trơn, ti trng nói chung không được vượt quá 80% ti trng đnh mc, không được kéo rơ moóc hoc các loi cơ gii khác, tc đ nói chung không được vượt quá 40-45 km/gi. Ngoài ra, khi

khi đng đng cơ, nhit đ hâm máy phi ln hơn


50oC. Ô tô trong thi kỳ chy rà trơn, còn phi hết


sc tránh chy trên nhng đường sá quá xu, đ gim


bt s rung đng và va đp ca các b phn. Sau khi


chy 150 km cn phi kim tra kĩ các b phn chi


tiết, x lý các hin tượng rò nước, rò du và rò hơi,


sau khi chy 500 km, cn phi thay du bôi trơn.


T khóa: Xe chy rà trơn; Chy rà trơn.



  1. Tại sao ô tô xitéc có thùng chứa dạng tròn?


  • tô xitéc là mt phương tin vn ti có công dng đc bit, dùng đ ch cht lng. Đc bit là khi ch mt s cht d cháy và bc hơi, như xăng, du điêzen v.v. Lúc này trên ô tô còn viết hai ch "cm la" có ô tô còn cm mt lá c màu vàng đu xe, bên trên viết hai ch "nguy him", nhưng điu này nhm mc đích nhc nh người đi đường và xe c qua li, chú ý nhường đường.


Nếu quan sát k hơn, bn s phát hin các thùng xitéc đu có dng tròn, ti sao vy?


Các bn đã hc hình hc đu biết rng, cùng mt


vt liu có din tích như nhau, nếu bn cun thành


hình tròn thì s được th tích ln nht, nhưng đó


không phi là mt căn c ch yếu đ người ta thiết kế


b ngoài xitéc có dng tròn. Vì ô tô xitéc dùng đ ch


cht lng d cháy và các cht lng khác, bên trong


xitéc cn phi cha mt khong trng nht đnh, mc


đích là đ đ phòng cht lng n ra khi b nóng, làm


cho xitéc b ni ng lc quá ln mà b v. Thông


thường khi ch cht lng d cháy hoc các cht lng


khác, bên trong xitéc ít nht phi cha mt khong


trng là 5%. Tuy nhiên, ô tô khi chy, vì tình trng


mt đường có th b xóc và có nhng rung đng cơ


gii, vì trong xitéc có mt khong trng nht đnh,


nên khi xe b rung xóc thì cht lng cũng b lc, sn


sinh ra mt lc va đp vào vách xitéc. Nếu xitéc có


dng hình tròn, thì sóng va đp do xe b rung xóc gây


ra s phân tán đu lên theo chu vi hình tròn ca thân


xitéc, không th to nên hin tượng ng lc quá tp


trung, làm cho xitéc b nt v. Nếu b ngoài ca


xitéc có dng hình ch nht như côngtennơ thì lc va


đp ca cht lng to nên khi xe b rung đng s d

to thành ng lc tp trung, các góc cnh ca xitéc do bị ứng lc quá ln, có th phá v xitéc.























Ngoài ra ô tô xitéc hình tròn nói chung khi chy s tương đi n đnh, sc bn kết cu tương đi cao, ngay c khi b va qut cũng khó b hư hng hơn so vi xitéc hình vuông.

T khóa: Ô tô có xitéc; Xitéc tròn.



8. Xe đông lạnh có gì đặc biệt?


Trung Quc là mt trong nhng nước rng ln nht thế gii, nhưng do t Nam lên Bc cách nhau hàng ngàn km, vic vn chuyn nhiu loi vt tư tht là bt tin, đc bit là nhng loi thc phm d b hư hng, trước kia thường khó ch đi xa.


Ngay t đi Đường, truyn thuyết k rng, đ ly lòng Dương Quý Phi, vua Đường Huyn Tông đã ra lnh cho qun thn dùng nga chy tiếp sc, qua các trm dch, ngày đêm thn tc vn chuyn vi, mt loi qu nhit đi đc sn min Nam lên Trường An (thành ph Tây An ngày nay) đ cho Dương Quý Phi thưởng thc. Mc dù vy, loi qu d b nát hng như qu vi, khi đưa đến Trường An, thì không còn tươi na.


Đi đôi vi s phát trin ca ngành giao thông


vn ti các loi phương tin giao thông nhanh đã


khiến cho vic vn chuyn vt tư ngày càng thun


tin, nhanh chóng. Như máy bay chng hn, nếu ch


qu vi t min Nam lên bt c thành ph nào min


Bc, nhiu nht cũng ch mt vài gi đng h, tuy


nhiên, giá thành vn chuyn bng máy bay tương đi


cao, hơn na phương thc vn chuyn nào mà chi


phí r, khi lượng vn chuyn ln và gi cho hàng


được tươi lâu không?


S phát hin ca xe đông lnh đã khiến cho nhiu loi thc phm d hng, biến cht, như trái cây, tht, đ ung v.v., có th vn chuyn được trên mt c ly dài mà vn bo đm được đ tươi ca chúng.


Xe đông lnh chia làm hai loi ln là ô tô đông lnh và xe đông lnh chy trên đường st. Ô tô đông lnh ch yếu dùng đ vn chuyn thc phm trong ni thành, như vn chuyn nước gii khát, qu tươi, cá, tht v.v. t nhà máy đến các ca hàng, có khi cũng tiến hành vn chuyn gia các thành ph vi c ly trung bình và ngn. Xe đông lnh chy trên đường st đm nhn nhim v vn chuyn thc phm đông lnh vi c ly trung bình và xa.


Trước kia mt s xe đông lnh dùng phương


pháp đông lnh bng nước đá, tc là người ta cht


hn hp tng nước đá và mui vào trong thùng xe,


làm như vy có th gi cho môi trường trong xe đt


đến nhit đ -8oC tr xung. Tuy nhiên phương pháp


làm đông lnh kiu này ch có th duy trì mt khong


thi gian có hn, nếu mun vn chuyn đông lnh


đường dài thì phi thiết lp các trm tiếp đá và mui


dc đường, đ luôn luôn b sung "ngun lnh" duy trì


hiu qu làm lnh.


Hin nay, loi xe đông lnh cơ gii đang được s dng rng rãi. Nguyên lý làm vic ca nó v cơ bn cũng ging như t lnh trong gia đình, tc là thông qua cht làm lnh, sau khi hp th nhit lượng thì hoá hơi, cht làm lnh sau khi hoá hơi s được đưa vào mt máy nén tăng áp và tăng nhit đ, li tiếp tc đi vào ng ngưng t và được làm lnh thành cht lng, sau đó đi vào mt quá trình thu nhit làm lnh mi. Xe đông lnh cơ gii có th duy trì nhit đ bên trong xe trong mt thi gian dài 18oC tr xung, do đó, nhiu người gi xe đông lnh mt cách hình tượng và chính xác là "t lnh siêu ln di đng".


Đi đôi vi nhu cu v đi sng ca con người

không ngng được nâng cao, k thut đông lnh cũng ngày càng phát trin. Ngoài vic x lý có hiu qu đi vi bn thân các loi thc phm đòi hi phi gi được đ tươi lâu, các loi phương tin và phương thc tàng tr vn chuyn bng tàu thu đông lnh, côngtennơ đông lnh cũng tiếp tc xut hin, điu đó làm cho công vic vn chuyn đông lnh càng thêm thun li, thc tế.


T khóa: Xe đông lnh; Đông lnh; Bo qun tươi.


  1. Tại sao loại xe taxi có dung tích xi lạnh nhỏ sẽ bị đào thải?


Nhiu năm li đây, nhiu thành ph ca Trung Quc, loi xe H Li do Thiên Tân sn xut vi loi hình tương đi nh, giá c phi chăng đã chiếm phn na th trường taxi đang lưu hành. Theo thng kê trong s xe taxi ca thành ph Thượng Hi, loi xe con có dung tích xi lanh (hay còn gi là lượng x) nh hơn 1,6 lít ch yếu là xe H Li đã tng chiếm


55% toàn b s xe taxi. các thành ph khác ca Trung Quc, t l đó cũng không kém hơn. Tuy nhiên bt đu năm 1995, cơ quan qun lý xe taxi Thượng Hi đã quy đnh, các loi xe taxi có dung tích xi lanh 1,6 lít tr xung, thi hn s dng không được quá năm năm, hoc tng s hành trình xe chy không được quá 300.000 km. Trên thc tế, đây là s bt đu đào thi dn dn loi xe taxi đó. T i sao li như vy?


Thc ra thì, vi mt đô th ln hin đi hoá như


Thượng Hi, đi đôi vi s hoàn thin dn cơ s h


tng giao thông và đường sá ca thành ph, tình hình


chen chúc giao thông cũng đã được ci thin rt


nhiu. Điu đó to điu kin cho vic vn hành nhanh


chóng v mt giao thông ca thành ph, đng thi


cũng đt ra yêu cu cao hơn đi vi tính năng thông


qua vi tc đ nhanh ca các loi xe. Xe taxi là mt


phương tin quan trng ca giao thông thành ph,


đương nhiên cũng phi thích ng vi s biến đi đó.


Chúng ta biết rng, tc đ ca ô tô ph thuc vào


công sut ca xe, mà công sut ca xe li được biu


th bng dung tích xi lanh. Ô tô có dung tích xi lanh


ln thì tt nhiên tc đ xe cao hơn. Còn loi ô tô có


dung tích xi lanh 1,6 lít tr xung mun đt tc đ

cao, thì phi luôn luôn trng thái ph ti ln, do đó làm cho đng cơ chóng b mòn hng, lượng xăng tiêu th tăng, hơn na do xăng cháy không hoàn toàn làm cho môi trường b ô nhim.


Mt khác, taxi là mt phương tin giao thông cn thiết đòi hi môi trường, ch ngi thoi mái, có máy điu hoà nhit đ v.v. Nhưng đng cơ ca máy điu hoà nhit đ li bt ngun t đng cơ, điu đó có nghĩa là, mun s dng máy điu hoà nhit đ thì phi hy sinh mt phn đng lc, do đó tt yếu đt ra yêu cu cao hơn đi vi công sut đng cơ. Trên thc tế, mt s xe taxi dung tích xi lanh nh khi cho chy máy điu hoà nhit đ đ công sut, thì không nhng tc đ xe gim xung rt nhiu, mà có lúc lên dc đt nhiên b tt máy chết gí gia đường làm ách tc giao thông.


Do đó, vic cn thi loi xe taxi có dung tích xi lanh nh v cơ bn mà nói, là đ thoi mái yêu cu giao thông thành ph hin đi đang ngày càng phát trin.


T khóa: Xe Taxi; Dung tích

10. Tại sao lại có "ô tô năm bánh"?


Các ô tô mà ta thường thy hng ngày, nói chung ch có bn bánh. Có mt s ô tô ti ln, tuy rng có nhiu bánh, nhưng chúng luôn luôn hình thành nhóm bn bánh, to thành bánh trước phi, bánh trước trái, bánh sau phi và bánh sau trái ca xe, điu đó tt nhiên không bao gm loi ô tô khách c ln, có hai "toa xe" và loi xe chuyên dùng c ln siêu trường. Tuy nhiên, bn đã thy loi ô tô năm bánh (hoc năm nhóm bánh) chưa?














  • tô năm bánh thường thiết kế cho loi xe ti hng nng 100 - 200 tn tr lên, ch yếu dùng cho nhng công trình khai thác m. Loi xe này tuy ti trng ln, nhưng có nhược đim là "tay chân lóng ngóng", đc bit là khi chuyn hướng, quay đu đu không linh hot, đ nâng cao tính linh hot ca nó, các nhà thiết kế ô tô đã lp thêm cho nó bánh xe th năm.

Bánh xe th năm được lp v trí chính gia


phía trước xe. Khi xe chy trên đường bình thường,


bánh xe th năm được ct lên, thu mình phía trước


ba đ sc (đòn bo him). Khi xe quay vòng, người


lái xe n nút chuyên dùng, m máy nén thu lc, h


bánh th năm xung. Lúc này hai bánh xe phía


trước b nâng lên khi mt đt, ô tô được đ bng hai


bánh sau và bánh th năm phía trước. Tác dng kỳ


diu ca bánh th năm là vi ba đim ta thì xe d


quay hơn bn đim ta nhiu: Khi quay xe, ch cn


nhn phanh, làm cho bánh sau đng yên bt đng,


sau đó quay tay lái, điu khin bánh xe th năm đ


quay xe, bánh sau s chnh phương hướng. Da vào


ba bánh xe đ quay, ch trong 15 phút, xe có th


quay được 180o. Vi xe bn bánh thông thường,


người lái xe dù có kinh nghim nht, mun quay mt


vòng như vy trên mt đường hp, cn phi tn nhiu


thi gian và sc lc hơn. Hơn na, vi loi xe ti hng


nng, mun chuyn hướng, quay đu trên mt đường


cht hp thì cũng ging như lái mt chiến hm ln


vào mt lung sông nh, qu là rt khó xoay x. Còn


khi đã có bánh xe th năm, thì xe ti hng nng ging


như được lp thêm mt cái khp rt linh hot, có th


quay được d dàng.

T khóa: Ô tô năm bánh; Quay đu xe;

11. Thế nào là siêu xe?


Gn đây, Trung Quc và rt nhiu nước phát


trin trên thế gii đã không ngng trao đi v phương


din kĩ thut ô tô. Các loi xe hơi cao cp cũng dn


dn đ vào Trung Quc, như Mercedes-Benz,


Cadillac, Chrysler, Gongjue Wang, BMW... Nhng


xe hơi hng sang này khi lái trên đường thường đp


ngay vào mt mi người, nên li càng giành được s


tán thưởng ca nhng người mê xe. Người ta thường


gi chúng là siêu xe.


Rút cc thì thế nào là siêu xe?


Siêu xe, trước hết là có thiết kế v ngoài cu kì, to dáng đc bit trang nhã, công sut ln, ni tht sang trng, thiết b đy đ; th đến là ngi trên xe có cm giác d chu và được thưởng thc, thao tác thông minh, và điu quan trng hơn c là t đó mà sn sinh ra được danh vng và sc nh hưởng lâu dài.


T rt lâu nay, người ta luôn coi loi xe hơi


Rolls-Royce sn xut ti Anh là đnh ca siêu xe.


Thc ra, nhìn li lch s phát trin ô tô theo đng đi,


thì siêu xe xếp s 1 phi k đến xe hơi hiu Verrier


sn xut ti Công Ty Aston Martin Lagonda ca Anh.


Đây là loi xe hơi c ln, xe được to dáng theo


phong cách c đin, đường g trơn bóng, quay đu và


qua đường hết sc thoi mái, chun xác. Trên xe có


lp đt các thiết b thông tin đin t tiên tiến, ni tht


cc kì sang trng d chu, là đi din kit xut nht


trong thế gii xe sang, có giá ti 600.000 đôla Mĩ.


Xếp th hai trong s siêu xe là xe hơi cao cp


Bugatti EB112 do Công ti Rodas ca Italia sn xut,


có giá ti 500.000 đôla Mĩ. V tng th tương đương


vi Verrier, ch khác là ca s to hơn, cp xe và


khoang xe lin mt khi. Loi xe này t khi đng


đến tăng tc 1000m/h ch mt có 4,7 giây, tc đ ti


đa ca xe là 300 km/h.


Còn loi xe hơi Rolls-Royce quen thuc mà xếp trong hàng ngũ siêu xe thì ch đng v trí th ba. Thc ra, Rolls-Royce không phi là thương hiu ca xe, mà là tên gi ca công ti, công ti này sn xut các xe hơi vi my chc thương hiu thuc 2 xêri Rolls-Royce và Bentley, cao cp nht trong s đó là xe


Silver Spirit.


T khóa: Siêu xe



12. Ô tô an toàn trong tương lai sẽ như thế nào?

S lượng ô tô trên toàn thế gii có đến hàng trăm triu chiếc, trong đó phn ln tp trung các thành ph ln. Các s c giao thông do ô tô gây nên đã đem li mt yếu t không an toàn rt ln cho xe c và người đi b. Theo thng kê, Trung Quc mi năm có khong năm vn người b thương vong do tai nn giao thông bi ô tô gây nên. Do đó, tính an toàn khi lái xe luôn luôn là mt trong nhng ch tiêu thuc tính năng k thut quan trng ca ô tô. Hin nay, điu đó được thc hin thông qua mc đ đáng tin

cy ca h thng lái và tính hiu qu ca h thng phanh ca ô tô.


Vì vy, đi đôi vi s hoàn thin không ngng v cơ s h tng và năng lc giao thông, ô tô trong tương


lai s như thế nào đ nâng cao tính an toàn?


Đi vi người lái xe, thì nhng ô tô an toàn được thiết kế tinh xo s làm cho vic lái xe càng được nh nhàng và an toàn. Ví d, có mt loi ô tô có ghế ngi bung ra được, ghế ô tô được gn vi mt cơ cu có lò xo mnh, bên trong ghế có trang b dù. Khi ô tô gp s c gây nguy him cho tính mng hành khách và người lái, thì ch cn n nút, np trn xe t đng m ra, lò xo s nhanh chóng bn c người và ghế lên đến đ cao hàng chc mét, đng thi, dù s m ra khiến cho c người lái cùng vi hành khách và ghế ngi t t h xung đt mt cách nh nhàng.


Các nhà thiết kế ô tô còn thiết kế loi ô tô có "cánh dài". Loi ô tô này có chc năng bay lượn đc bit. Khi ô tô b nn đâm xung vc, hoc vt ra khi đường cao tc, ch cn n nút, các ca hai bên ô tô s biến thành cánh, đng thi khi đng đng cơ ở trên cánh, làm cho ô tô tăng nhanh tc đ trượt đi mt cách bình n và h xung an toàn như máy bay vy.


Ngoài ra, còn có mt loi ô tô phn lc xung kích. Loi ô tô này ngoài đng cơ ca bn thân còn có mt b phn ging như b phn pht khí ca tên

la. Khi ô tô phóng nhanh gp s c, ch cn bt công tc b phn pht khí, ô tô s pht ra mt lung khí rt mnh, làm cho ô tô chy lùi li, do đó kp thi tránh được tai nn.


Người ta còn thiết kế mt loi ô tô có th biến dng được. V ngoài ca loi ô tô này được chế to bng mt loi nha đc bit, có th biến dng, co giãn. Khi ô tô sp gp tai nn, bánh xe s lp tc co li, thu vào "bng". ngoi hình ô tô trong giây lát biến thành lp v bc kín, mm và có tính năng đàn hi, khiến cho ô tô dù có b lt, ln nhào cũng không gây nguy him cho người ngi trong xe.


Hin nay, các nhà thiết kế đang đưa vào các k thut đin t, k thut tia hng ngoi tiên tiến v.v. đ gii quyết vn đ an toàn, đc bit là đi đôi vi s phát trin ca k thut điu khin bng máy tính, tính năng an toàn ca ô tô s được nâng cao rt nhiu.


T khóa: Ô tô an toàn.


  1. Tại sao ô tô trong tương lai có thể không dùng chìa khóa?


Trong đi sng hng ngày ca chúng ta, các loi


  • tô, mô tô thm chí c xe gn máy đu không tách ri khi chìa khoá: M ca xe phi dùng chìa khoá, m khoang hành lý phi dùng chìa khoá, m thùng xăng phi dùng chìa khoá, quan trng nht là đánh la khi khi đng xe cũng không ri khi chìa khoá. Có th nói rng, không có chìa khoá thì ô tô tht khó vn hành.


Tuy nhiên, cái ngày mà ô tô thoát khi s


"khng chế" ca chìa khoá, có th không còn xa lm


na. Hin nay, mt s công ty chế to ô tô đang


nghiên cu sn xut mt loi ô tô không dùng chìa


khoá. Loi ô tô này s dng mt h thng điu khin


đin t tiên tiến, loi chìa khoá ô tô truyn thng


được thay thế bng th đin t có kích thước bng


mt th tín dng. trên th này có mt b thu và


phát tín hiu, dùng pin siêu nh, người s dng có th


mang theo người mt cách thun tin. Khi s dng


ch cn cm th vào ch chuyên dùng trên thân xe,

cơ cu đin tử ở trên thân xe s phát ra tín hiu, sau khi đi chiếu đúng mt mã, ca xe s t đng m ra. Sau khi lên xe, ch cn n nút tương ng, ô tô s đánh la khi đng. Đng thi, th này còn có các chc năng khác như đóng m ca ga ra, phát tín hiu báo đng, v.v.


T khóa: Chìa khóa ô tô



14. "Xe mini" nhỏ đến mức nào?


Rt nhiu nước đã có nhng quy đnh và hn chế


nht đnh đi vi kích thước bên ngoài ca ô tô đi li


trên đường ph, như vy là đ làm cho kích thước


bên ngoài ca ô tô phù hp vi tiêu chun vn ti


đường b, cu phà, đường hm và đường st, đ bo


đm chy xe an toàn. Trung Quc quy đnh kích


thước gii hn ca xe c đường b như sau: T ng


chiu cao không quá 4 m, tng chiu rng không quá


2,5 m, tng chiu dài đi vi loi xe ch hàng và xe


ch khách ln thông thường không ln hơn 12 m, ô

tô kéo theo rơ moóc không quá 20 m v.v. Tuy nhiên, không có quy đnh nào v gii hn đ nh ca

  • tô c. Mà trong các thành ph hin đi, xe c chen chúc nhau, đường sá cht hp, đã khiến cho các loi xe ô tô c nh, ngày càng được yêu thích, "xe mini" ra đi t đó.



Thut ng "xe mini" là tiếng Anh "mini-car" mà ra, nghĩa là ô tô siêu nh. Đến nhng năm 90 ca thế k XX, các hãng sn xut ô tô ch yếu ca thế gii đu ra sc nghiên cu và chế to loi xe mini siêu nh. Vy thì, xe mini nh đến mc nào?


Trong mt cuc trin lãm Frankfurt nước Đc năm 1996, mt công ty sn xut ô tô ni tiếng đã cho ra đi mt loi xe mini thế h mi, dùng thành ph, vi chiu dài 3,06 m. Sau đó Tôkyô Nht Bn, hãng ô tô Nissan gii thiu mt chiếc siêu mini chy đin Hypermini, ch dài 2,5 m, rng 1,47 m. Công ty này dùng bin pháp nâng cao trn xe đ khc phc cm giác cht chi khi ngi vào ô tô, chiu cao ca nó là 1,55 m, cao hơn các loi xe mini thường, hơn 10 cm. Ưu đim ln nht ca nó là dùng bin pháp thu nh thân xe đ làm gim trng lượng, đng thi khc phc được s hn chế, v tc đ ca loi ô tô chy đin, tc đ ti đa ca nó có th đt 100 km/gi.


Nhiu nhà sn xut ô tô mini dùng các loi vt liu có đ bn gn bng st thép, đ lp ráp. Điu đó khiến xe mini va nh li va nh, đ an toàn cũng khá cao. Đi đôi vi s phát trin ca nn công nghip ô tô, bao gm vic ng dng h thng lái an toàn ca


đường b thông minh và ô tô thông minh, đã m ra mt lĩnh vc rng rãi đ phát trin hơn na loi xe mini.


T khóa: Xe mini, Ô tô c nh



15. "Ô tô biến dạng" biến dạng như thế nào?


T i mt cuc trin lãm ô tô Giơnevơ, công ty ô tô General ca M đưa ra mt loi "ô tô biến dng" rt đc đáo. Theo cách gi ca nó thì ưu đim ln nht là loi ô tô này, đường nhiên là nó có th "biến dng"! Mi người có th tuỳ theo s thích và mc đích s dng, có th tuỳ ý thay đi hình dng bên ngoài và trang b bên trong ô tô. Do đó, loi ô tô biến dng này có th tho mãn các yêu cu khác nhau ca nhiu người.


Công ty ô tô General sn xut loi ô tô biến dng này, vi ý tưởng là mun khai phá mt loi công ngh chế to hoàn toàn mi, đ đi mi công ngh sn xut


thép cán truyn thng. Đu tiên người thiết kế dùng loi nhôm được gia công chế to đc bit thành mt cái khung xe, ri hàn các b phn li vi nhau. Sau đó dùng các tm làm thân xe bng nhôm hoc bng nha ghép vào khung hoc bt cht bng bu lông.


Loi xe biến dng này ch cn vài phút là có th thay đi t mt xe con ch khách thông thường thành mt xe con mui trn nh nh. Cũng vi phương pháp như vy, cũng có th ci tiến thành xe hai công dng va ch khách va ch hàng loi nh.


Loi nhôm chế to đc bit có đ do dai ln hơn nhiu so vi thép cán, trong điu kin cùng dùng công c chế to như nhau, thì loi nhôm này d làm cho xe thay đi nhiu hình dng hơn. Đ do dai mà


  • tô biến dng có được, còn có th làm cho khách hàng lp ráp và sa cha ô tô ca mình được linh hot hơn và có th đt được đ chính xác cao. Chng hn, cách bài trí không gian bên trong xe và lp đt ghế ngi, hình dng ca xe và trang thiết b cn thiết trong xe, đu có th đt đến trình đ lý tưởng.


Có th tin rng, loi ô tô tương lai này s kích thích mnh m bn năng tìm tòi và hưởng th ca con người và s thích ca nhng người "sành điu".

T khóa: Ô tô biến dng



  1. Tại sao hình dạng của xe "công thức" lại rất kỳ quái?


T khi ra đi, ô tô luôn luôn là mt phương tin giao thông quan trng nht ca con người. Đng thi,

  • tô cũng gia nhp vào hàng ngũ ca các cuc đua th thao. Đua ô tô không nhng là mt th thách v mt k năng lái xe ca vn đng viên, nó cũng là mt phương thc đ kim nghim mc đ hoàn ho v tính năng ca các loi ô tô. Rt nhiu xưởng chế to ô tô do s kích thích ca các cuc đua ô tô, đã không ngng dùng nhng vt liu mi, nghiên cu k thut mi, đ th hin cht lượng sn phm ca mình.


Trong các cuc đua ô tô din ra thường xuyên,


xe đua dùng loi xe đua "công thc 1" (loi xe công


thc 1 bt đu được chp nhn t năm 1946) là căng


thng nht, hp dn hàng triu người hâm m đua xe


trên toàn thế gii. Vy thế nào là xe đua "công


thc"? Nguyên do là, loi xe đua này có chiu dài,


chiu rng, trng lượng và đường kính bánh xe đu được quy đnh cht ch, đ phc tp và đ chính xác ca nó ging như công thc toán hc vy. Vì vy, loi xe đua này được gi là xe đua "công thc". Căn c vào dung tích xi lanh và công sut ca xe, xe đua công thc li chia thành công thc 1, công thc 2 và công thc 3. Trong đó, xe đua công thc 1 có dung tích xi lanh 3,5 l, công sut 350-380 kw, tc đ đt đến 300 km/gi, là loi xe đua có tc đ nhanh nht.


Nhiu người cm thy thú v đi vi hình dng bên ngoài ca xe đua công thc 1: Thân xe đc bit thp, đng trước còn lp mt tm mng như hình m vt, bánh xe va cao va to, rt khác vi ô tô thông thường. Vy ti sao xe đua li thiết kế có hình dáng kỳ quái như vy?


Nguyên do là, tc đ xe đua công thc đc bit nhanh do đó, vic h thp thân xe xung có li cho vic gim bt lc cn ca không khí. Tuy s dng hình dáng xe có dng hình git nước dt, nhưng khi xe chy vi tc đ cao vn có mt lung không khí phía trước chui vào gm xe, to ra mt lc nâng rt ln, khiến cho xe có khuynh hướng "ni" lên, do đó không điu khin được. Qua nghiên cu phát hin

ca các nhà khoa hc, nếu đu xe và đuôi xe lp


mt tm gây nhiu lung không khí có hình cái cánh, thì có th đ phòng lung không khí chui vào gm xe, gim được lc nâng ca gió; v li, lung không khí lướt qua nóc xe li có th tăng cường cho lc bám ca bánh xe vi mt đt, làm tăng nhiu độ ổn đnh khi điu khin xe.

















Bánh ca xe đua rt to và cao, đ nhm mc


đích tăng cường ti đa sc bám ca xe đua vi mt


đt. Xe đua khi quay vòng gp hoc tăng tc, toàn b


trng lượng ch yếu rơi vào bánh sau, do đó, bánh


sau được thiết kế to hơn, cao hơn, đ tăng độ ổn đnh


ca xe. Trong khi đua, người ta thường thy xe được

lái vào trm sa cha, nhân viên công tác nhanh chóng thay bánh xe, ri li lái chy ra đường đua. Bi vì bánh xe ca xe đua được làm bng cao su mm dính, trên b mt không có gân rãnh, như vy cũng nhm làm tăng ti đa din tiếp xúc ca bánh xe đi vi mt đt. Nhưng đng thi, bánh xe quay vi tc đ cao s ma sát mnh vi mt đt, khiến cho nó mòn đi nhanh chóng. Vì vy trong quá trình mt cuc đua, xe đua thường phi thay bánh xe đến my ln.


T khóa: Xe đua, Xe đua công thc; Loi hình xe


17. Xe hơi thể thao và xe thể thao có gì khác nhau?

Trong s nhiu chiếc xe có v ngoài bóng by, thì xe hơi th thao và xe th thao thường đu nhìn rt đp mt. Song, bn có biết gia chúng có gì khác nhau không?


Xe th thao là loi ô tô nh hai ca mt dãy ghế,


có mui c đnh, cũng có th là mui hai lp; xe hơi th thao là ch mt loi xe hng sang gia tc, điu khin n đnh, tính năng hãm... khá tt, tc đxe cũng khá nhanh, có th là hai ca hoc bn ca.


Xe hơi th thao là mt loi ô tô đt ti s thoi mái và thc dng, còn xe th thao thì là đi tượng chơi xe ca nhng người mê xe. Vi người lái xe th thao thì bn thân vic lái xe chính là mc đích, h coi trng nim vui cm lái, đòi hi chuyn hướng phi chun xác, quay đu nhanh. Cho nên, xe th thao phn nhiu dùng đng cơ ở gia, c sc làm cho đng cơ chuyn tc mà vn gi được trng thái ti ưu, hơn na dùng hp s cơ gii ch không dùng hp s t đng. Khi lái xe th thao đường dài thường không cm thy mt, bi vì tính tuyến tính ca loi xe này khá tt, khi lái tc đ cao tiếng gió khá nh; ngoài ra, do v trí ngi hành khách được đt gn trng tâm xe, cho nên cm thy xe ít xóc.


Vy thì, làm thế nào đ có th ngay thoáng qua đã nhn biết được s khác nhau v v ngoài gia xe hơi th thao vi xe th thao? S khác nhau v v ngoài gia hai loi xe này ch yếu là lp xe: Xe th thao vì công sut ln, cho nên dùng loi lp có tiết


din rng. Khi đ rng tiết din lp ca xe hơi hai ca cùng cp là 195mm, thì đ rng tiết din bánh không truyn đng ca xe th thao là 205mm, còn đ rng tiết din bánh truyn đng thì phi ti 225mm.


T khóa: Xe hơi th thao; Xe th thao



    1. Thế nào là ô tô bay?


  • tô có th bay được sao? Đúng! Nó là loi xe con va có th chy trên đường, li va có th "bay lượn" trên không đy.


  • trên đường cái, xe bay chy vi tc đ 105 km/gi, trên không nó có th bay vi tc đ 320-640 km/gi. Đó là mt kit tác thiết kế ca mt nhà phát minh người M tên là Vôníc. Vôníc làm công tác nghiên cu chế to máy bay ct cánh và h cánh thng đng mt công ty chế to máy bay trc thăng đã 35 năm. Ông tin rng, ô tô bay được thiết kế bng cánh ngn, không nhng có th gii quyết được s phin phc v tháo cánh, mà còn có th gp vic lái cho xe ô tô bay và chy trên mt đt thành mt h


thng thng nht, do vy, khi cho xe bay không cn có s chun b trước. Cánh được chế to đc bit và được lp mt sau xe, như vy va bo đm n đnh, li gim được lc cn, gii quyết được vn đ khó khăn là xe có th b lt.


Hin nay, Vôníc đã hoàn thành được công vic thc nghim đng lc trên mô hình có kích thước theo t l 1/3. Trong tương lai, ô tô bay có 4 ch ngi, dài 7,3 m, nng 1270 kg, mt ln thay du có th chy 20.000 km trên mt đường, hoc bay 2100 km trên không, bay cao 3000 m. Như vy, c ly bay xa hơn phn ln các máy bay trc thăng hin nay. Ô tô bay dùng mt đng cơ ở trên đường b, cánh qut được c đnh theo chiu thng đng, đng cơ thông qua hai mô tơ thu lc kéo xích truyn đng đ truyn đng bánh sau, nếu mun bay lên, người lái ch cn nhn bàn đp bánh lái dn hướng, khiến cho đng cơ kéo cánh qut quay, quá trình chuyn đi này không cn dng xe.


  • tô bay là mt thiết kế cho tương lai, nhưng không còn là o tưởng na.


T khóa: Ô tô bay


19. Thế nào là "ô tô thông minh"?


Có mt loi ô tô như thế này, khi nó chy nhanh


trên đường, nếu đng trước bng nhiên có người băng


qua, hoc phát hin đng trước có vt chướng ngi, ô


tô s lp tc phanh li, và khi người kia đã đi khi


đường hoc vt chướng ngi đã được dn dp, thì nó


li t t khi đng, tiếp tc chy. Đó là loi ô tô thông


minh được nghiên cu chế to thành công gn đây


nước ngoài. Nó có th t khi đng, t hãm xe, cũng


có th t chy vòng quanh đ tránh các vt chướng


ngi thông thường. Đc đim ch yếu ca ô tô thông


minh là trong tình hình đường sá phc tp ri rm,


nó có th "tuỳ cơ ứng biến", t đng chn phương án


tt nht, vn hành an toàn nht.


Vì sao ô tô thông minh li "thông minh" như vy?


Nguyên do là, h thng điu khin lái ca ô tô thông minh được hp thành bi ba b phn là cơ cu nhn biết hình nh đường sá, máy tính đin t c nh


và công tc t đng điu khin tín hiu đin. Cơ cu


nhn biết hình nh đường sá ch yếu là hai máy


camêra đt phía trước xe. Nó ging như hai con


mt ca con người, dùng đ nhn biết các vt chướng


ngi phía trước, hơn na hai máy camêra này có


th phát hin rõ ràng bóng đen hay vt chướng ngi,


cơ cu phân bit hình nh này có th "nhìn thy" rõ


khong không gian t 5-20 m phía trước xe, và căn


c vào tính năng vn đng ca xe đ x lý, nhng vt


có chiu cao t 10 cm tr lên được coi là vt chướng


ngi, nó quét lên mt đường và ghi hình vi 16 đim


trong mt khong cách 1 m. Trong khi ghi hình nếu


phát hin phía trước có vt chướng ngi, thì nó s


phát ra xung đin. Vì quét và ghi hình 16 đim, nên


s phân b vt chướng ngi phía trước được nhn


biết rõ ràng.


Máy tính đin t c nh, như "b óc" ca con


người, dùng đ phán đoán và đưa ra quyết đnh. Sau


khi nhn được tin tc t cơ cu nhn biết hình nh


đường sá, nó lin đưa ra phán đoán, ô tô tiếp tc tiến


lên hay dng li, tăng hay gim tc? Nhng điu đó


căn c vào tình hình thc tế ở nơi đó, lúc đó, đ chn


đng tác tiếp theo thích hp nht vi hoàn cnh lúc


đó. Các nhà thiết kế ô tô đã d tính đy đ mi tình

hung, đưa mt nhóm thông s điu khin vào b lưu tr ca máy tính đin t: Trong lúc xe chy ch cn s dng chc năng kim tra dò tìm cao tc ca máy tính đin t đ chn phương án thao tác là được. Khi lái xe, cn phi tôn trng lut l giao thông, tuân theo s ch huy ca cnh sát giao thông và bin báo giao thông. Do đó, máy tính đin t ca ô tô còn có kh năng thu nhn lưu gi và x lý các tin tc này.


Trên ô tô thông minh, các công tc trước kia


được thao tác bng tay, chân, đã biến thành công tc


t đng do tín hiu đin điu khin. Tay lái, phanh


v.v. đu được điu khin bng tín hiu phát lnh, do


đó khi xe chy không nhng có th quay vòng mà


còn có th vượt xe trước mt cách an toàn.


Ngoài ra, trên ô tô thông minh còn lp b phn kim tra áp sut hơi trong bánh xe và cnh báo tình trng ng gt ca người lái. Có mt s ô tô thông minh còn có b phn có th t đng d đoán s c dc đường cơ đy!


T khóa: Ô tô thông minh

20. Thế nào là xe "khái niệm"?


Đi đôi vi s phát trin mnh m v khoa hc k thut và thc hin chính sách ci cách m ca, mi người cùng có nhiu cơ hi tiếp xúc vi k thut xe c tiên tiến nht trên thế gii. Thông qua các nhà môi gii, chúng ta có th thy, trong mt s cuc trin lãm ô tô c ln, thường xut hin các loi xe kiu mi có hình dáng đc đáo, chúng thường được mang cái tên "xe khái nim" (hay xe trưng bày).


Thut ng "xe khái nim" là t tiếng Anh "concept car" (hay concept verlucle) nó là mt sn phm trung gian gia ý tưởng và hin thc, ch yếu dùng trong vic nghiên cu và thí nghim v xe c, có th đưa ra mt căn c khoa hc đáng tin cy v nghiên cu to hình ô tô. Có th nói rng, quá trình khai phá xe khái nim, trên thc tế là thi kỳ th nghim cho ra đi ngành thiết kế ô tô kiu mi.


Hin nay chưa th nhìn thy xe khái nim trên đường ph, vy thì công dng ca nó như thế nào?


















Tuy rng xe khái nim còn chưa xut hin trên


th trường, nhưng là mt loi thiết kế có tính cht th


nghim, nó là mt mnh đt đ phát huy đy đ trí


tưởng tượng và đưa ra mt phong cách đc thù trong


vic thiết kế to hình ô tô. Vic thiết kế xe khái nim,


phn ln đu có mc đích ci tiến tính đng lc

không khí ca ô tô, đc bit là chú trng làm gim lc cn không khí trong quá trình xe chy. Vì vy, hình dáng ca xe có dng git nước thường gây mt n tượng sâu sc đi vi mi người.


Đương nhiên, ngoài ngoi hình mi m ra, xe khái nim như là mt xe mu các cuc trin lãm. Cu to bên trong ca xe cũng s dng k thut siêu vit nht, vi vt liu mi nht và k thut thiết kế hp lý nht ca mi thi kỳ. Có th nói rng, xe khái nim đã tp trung nhng thành qu khoa hc k thut tiên tiến nht trong mi lĩnh vc khoa hc k thut ca thế gii đương đi, là sn phm mũi nhn trong ngành chế to ô tô.


Tuy rng xe khái nim v mt s mt nào đó chưa có đy đ điu kin tr thành xe thương phm, như giá thành chế to cao, mt s ý tưởng thiết kế chưa hoàn toàn phù hp vi tình hình thc tế v.v. nhưng là mt loi ô tô lý tưởng siêu vit, không th xem thường tác dng gi ý và thúc đy s phát trin ca s nghip thiết kế chế to ô tô.


T khóa: Xe khái nim

21. "Ô tô mạng" có những đặc điểm gì?


"Ô tô mng" là mt loi ô tô k thut cao có kh


năng thông tin toàn cu. Nó tp hp hết tt c các


ph kin đin t tiên tiến như đin thoi, vi tính, ti vi,


thu v tinh, h thng đnh v toàn cu v.v. hình thành


  • trên xe mt "autonet" có chc năng phi thường.


    • tô mng có nhiu ưu đim. Ví d, nó có th ti ưu hoá tuyến đường chy xe. Li dng máy vi tính, người lái có th đưa vào vi tính thi gian biu chy xe, lúc này ô tô có th chy theo tuyến đường tt nht đ đến nơi đã đnh. H thng dn đường ca xe còn có th ghi li hành trình chy xe. Ô tô mng còn có th duy trì liên tc vi bên ngoài bt c lúc nào. Ngoài đin thoi ra, các thư đin t gi đến, người lái ch cn bm phím trong xe, ni dung thư đin t s hin ra trên kính chn gió, cũng có th chuyn thư đin t thành tiếng nói, người lái có th dùng ng nghe.


    • tô mng còn ging như mt phòng làm vic hoc mt phòng gii trí di đng, khi đi đường có th tuỳ ý m nghe tin tc, xem các tiết mc văn ngh. Hành khách trên xe ngoài vic có th dùng ngôn ng đ gi đin thoi, la chn đài phát thanh mà mình yêu thích, còn có th lên mng internet theo dõi các tin tc giao thông mi nht, cung cp tình hình c phiếu, nghe tin tc phát thanh, ngoài ra hành khách còn có th thông qua máy phc v v tinh chuyên dùng đ chn các tiết mc đin nh và tivi có thu tin v.v. Đương nhiên, nhng dch v này ch được thc hin vi điu kin chy xe an toàn hoc khi dng li ngh ngơi.


Khi ô tô mng gp s c, ô tô s t đng phát tín hiu cnh báo. Nếu ch xe gi đin thoi đến trung tâm phc v nh giúp đ, thì trung tâm phc v có th s tiến hành chn đoán s c t xa, kim tra sa cha và ghi li; nếu ô tô b chết dc đường hoc lc đường, có th s dng h thng đnh v toàn cu trên


  • tô đ đnh v và thông báo vi trung tâm phc v, trung tâm s lp tc c người đến sa cha và ch đường.


    • tô mng còn có chc năng phòng trm rt siêu

vit. Ch xe có th thông qua mng đ khoá xe, tt đèn t xa. Sau khi xác nhn được xe b đánh cp, ch xe có th khoá và tt đng cơ, khiến cho tên trm không sao lái xe chy được.


Chc năng ưu vit ô tô mng đã thu hút nhiu


công ty đin t, máy tính, thông tin và các nhà máy


sn xut trên thế gii. Theo d đoán, loi ô tô k


thut cao này có trin vng tung ra th trường vào 10


năm đu ca thế k XXI.


T khóa: Ô tô mng



  1. Tại sao trên nóc xe điện bánh hơi lại có cần gạt?


Nói đến tàu đin bánh hơi (hay xe đin bánh hơi), chc rng không ai cm thy l lm, điu làm cho người ta chú ý nht, đương nhiên là cái cn gt trượt dưới đường dây đin trên nóc tàu.


Trung Quc, ngay tnăm 1914,Thượng Hi

đã bt đu có tàu đin không ray, t năm 1950 tr li đây liên tc có 24 thành ph xây dng h thng tàu đin không ray. Trong vic giao thông ca thành ph, tàu đin bánh hơi có nhiu mt ưu vit hơn so


vi ô tô buýt, chng hn, nó không x ra cht khí có hi, tiếng n khi xe chy nh, tính năng kéo tt, thao tác lái rt gin tin. Nht là thi đi ngày nay khi mà con người yêu chung môi trường xanh, s phát trin ca tàu đin bánh hơi cũng được coi trng. Tuy nhiên, đi tàu đin bánh hơi cũng gp mt s phin phc, đó là vì cái cn gt đã hn chế tc đ xe mt mc đ nht đnh, hơn na trên đường còn b hn chế v phm vi, nếu hơi thiếu cn thn mt chút, là cái


cn gt b trt ra khi đường dây đin làm cho tàu đin bánh hơi b dng li.















Vy thì tàu đin bánh hơi có th không dùng đến cái cn gt được không?


Tuy rng ngoi hình và kết cu ca tàu đin bánh hơi gn ging như ô tô buýt, nhưng ngun đng lc ca chúng khác nhau. Ô tô thì dùng đng cơ đt trong chy bng xăng hoc du điêzen, còn tàu đin bánh hơi thì da vào ngun đin năng đ kéo. Tuy


nhiên, đin năng trên tàu đin bánh hơi không phi do máy phát đin t nó mang theo cung cp, mà da vào mt thiết b đc bit đ có được đng lc. Trên nóc tàu đin có lp cái cn gt có hai thanh gi là cn góp đin, cn này tiếp xúc vi hai dây đin trên không. Dòng đin t mt dây chy vào mt thanh


ca cn gt, qua thiết b điu khin đến đng cơ đt trong tàu đin, sau đó qua thanh kia ca cn gt chy vào đường dây th hai trên không, hình thành mt mch kín, do đó tàu đin có được đng lc cn thiết đ vn hành. Mt khi mt thanh nào đó ca cn gt b trt khi đường dây, thì cũng ging như mch đin b ngt, dòng đin không chy qua, tàu mt ngun đng lc, tt nhiên là không th tiếp tc hành trình được. Do vy cái cn gt tuy không thun tin lm đi vi tàu đin bánh hơi, nhưng li rt cn thiết không th thiếu được.


T khóa: Xe đin, cn gt



  1. Tại sao giữa cần gạt của xe điện bánh hơi và đường dây

điện trên không có khi tóe ra tia lửa xanh?

Trong đi sng hng ngày, nếu quan sát t m ngn la, chúng ta có th phát hin các vt cháy khác nhau s phát ra ngn la có màu sc khác nhau. Chng hn, la cn có màu xanh rt nht, la đèn du ho có màu ging như màu xanh lá cây, cht axit cacbonic nguyên cht khi cháy có màu xanh lá cây rt tươi, v.v.


Trong thiên nhiên, không nhng du ho, cn có th cháy, mà ngay c kim loi cũng có th cháy, chng qua là kim loi có nhit đ bc cháy cao hơn rt nhiu so vi du ho và cn mà thôi. nhit đ cao, rt nhiu kim loi bc cháy, kim loi cháy cũng có màu sc đc bit, ví d, natri khi cháy có màu vàng, kali khi cháy có màu tím, đng khi cháy có màu xanh lá cây.


  • đu cn gt trên nóc xe đin có mt máng lõm đ tiếp xúc vi đường dây đin trên không, ch tiếp xúc thường phát ra h quang, tc là mt chùm tia la

màu xanh lá cây chói mt. Nguyên nhân phát ra h


quang, ch yếu là khi tàu chy có s rung đng nh,


làm cho cn gt tách khi đường dây đin trong giây


lát, to ra khe h gia đường dây và cn gt, không


khí khe h này chu tác dng ca đin tr thành vt


dn đin, do đó sn sinh ra h quang đin vi nhit đ


rt cao. Vì đường dây đin trên không làm bng


đng, h quang đin có th làm cho nó tm thi bc


cháy và phát ra tia sáng màu xanh lá cây vn có ca


nguyên t đng. Khi cn gt tiếp xúc tt vi đường


dây thì tia la đin h quang cũng t mt đi.


T khóa: H quang



24. Tại sao ô tô điện có thể khôi phục địa vị?


  • tô đin là ch loi ô tô không dùng đng cơ đt trong, không dùng xăng, mà dùng đng cơ đin mt chiu đ kéo.


  • tô đin là sn phm cùng thi vi ô tô chy


bng đng cơ đt trong, vào gia thế k XX, đã tng được hoan nghênh nhit lit do thiếu xăng. T năm

  1. tr v sau ca thế k XX, do khai thác rng rãi các m du, giá xăng li tương đi r, mà k thut c quy li phát trin chm, điu đó khiến cho ô tô đin xét v mt tính năng đng lc hay dung lượng c quy đu không th cnh tranh ni vi ô tô chy bng đng cơ đt trong. Do vy ô tô đin hưng thnh mt thi, dn dn b mi người lnh nht.


Đi đôi vi vic nâng cao ý thc bo v môi


trường ca con người trong xã hi hin đi, con người


cũng nhn thc được nguy cơ ca ô tô chy bng


xăng du đem li. Các cht mà nó thi ra như khí


cacbonnic, nitơ oxit, các hp cht hyđro cacbua gây


bnh ung thư và chì v.v. đã làm nguy hi nghiêm


trng đến sc kho con người, tr thành mt ngun ô


nhim lưu đng trong bu không khí mà ta đang


sng. Cng thêm tiếng n ào hn tp, đã nh hưởng


nghiêm trng đến môi trường sng và làm vic ca


con người. Trái li, ô tô đin không gây ô nhim


không khí, ô nhim tiếng n nh, điu khin d dàng,


tui th s dng dài, hiu qu kinh tế cao. Đc bit,


qua thi gian dài nghiên cu, tính năng ca c quy


cũng như các tính năng s dng khác ca ô tô cũng

được cái tiến nhiu. Do vy, ô tô đin li được "phc hưng" nhiu nước trên thế gii.


Nước Đc đã chế to mt loi ô tô đin, s dng c quy natri sunfua, sau khi np đin có thchy liên tc 180 km, tc đ cao nht là 125 km/gi. Nước Pháp sn xut mt loi ô tô đin có công sut đng cơ ln nht là 20 kw, tc đ cao nht là 91 km/gi, mi ln np đin có th chy 80 km và c 10 km ch tiêu tn 1 euro1 , va bo v môi trường, li va tiêu hao năng lượng ít, t rõ tính kinh tế và thích dng ca nó; được tôn vinh là phương tin giao thông lý tưởng nht ca khu vc thành ph. Mt s vùng Thu Sĩ và M đã đưa ra nhng hn chế đi vi loi ô tô thi ra khí thi có hi. Điu này v khách quan đã thúc đy vic sn xut và s dng ô tô đin. Theo d đoán, trong 10-20 năm ti đây, 75% ô tô chy xăng s được thay thế bng ô tô chy đin.


Trong làn sóng bo v môi trường toàn cu, ô tô đin s được khôi phc, s dn đu mt trào lưu mi v phát trin ô tô.


T khóa: Ô tô đin, Bo v môi trường

25. Tại sao nhấn phanh thì ô tô dừng lại?


"Tăng tc nhn ga, gim tc nhn phanh". Đó là phương thc cơ bn nht khi lái xe. Trong cuc sng, con người không tách khi phương tin vn chuyn nhanh và thun tin như ô tô. Nhưng ti sao mi khi nhn bàn đp phanh mà ta thường gi là "phanh xe" thì ô tô li dng li?


Chúng ta biết rng, lc tác dng là nguyên nhân làm thay đi trng thái chuyn đng ca vt th. Đi vi ô tô, ngoi gii mà nó tiếp xúc ch có mt đt, vì vy lc tác dng này ch có th là lc tác dng ca mt đt. Vy thì, bàn đp phanh ô tô và mt đt có quan h vi nhau như thế nào? Cơ cu truyn đng phanh ca ô tô ch yếu là do đp phanh, cn kéo, bánh cam, v.v. hp thành tác dng hãm do chi tiết quay như trng phanh và các chi tiết c đnh như guc phanh, cht đ và lò xo hi v v.v. hp thành, bàn đp do người lái điu khin.

















H thng phanh không làm vic thì gia mt


trc tròn bên trong ca trng phanh và má phanh có


mt khe h nht đnh, làm cho trng phanh có th


chuyn đng t do theo bánh xe. Khi gim tc đ xe,


người lái nhn bàn đp phanh, thông qua cn đy


cánh tay đòn khiến cho bánh lái cam quay đi mt


góc, do đó thng được lc ca lò xo hi v, đy guc phanh quay quanh cht đ, đu trên guc phanh tách ra hai bên. Như vy, guc không quay, sn sinh ra mt mômen ma sát bên trên trng quay, chiu ca nó ngược vi chiu quay ca bánh xe. Sau khi mômen này truyn lc bánh sau, do tác dng bám ca bánh xe vi mt đường, nên bánh xe sn sinh ra


mt lc tác dng tiếp tuyến hướng v phía trước,


đng thi theo nguyên lý lc tác dng và phn lc,


mt đường cũng tác dng tr li mt phn lc có đ


ln bng nhau, có nhiu trái ngược li vi bánh xe, đó


là lc hãm cn tr ô tô tiến lên.


Do đó khi người lái xe nhn bàn đp phanh, qua mt lot quá trình tác dng ca h thng hãm, có th làm dng li mt cách n đnh trong thi gian rt ngn.


T khóa: Phanh xe; H thng phanh



  1. Tại sao khi phanh ô tô nhất định phải phanh bánh

sau?


Nếu có người hi bn, khi phanh ô tô thì phanh bánh sau hay bánh trước. Có l bn không tr li ngay được. Nếu quan sát t m quá trình phanh xe, bn s phát hin khi phanh xe, vn là phanh bánh sau.


T i sao vy?


Lý do là, các đng cơ ô tô thường kéo bánh sau,


khi người lái chun b khi đng đng cơ, thì đng cơ


kéo bánh sau quay, sau khi bánh sau lăn trên mt


đường thì bánh trước mi quay theo, và toàn b thân


xe cũng chuyn đng lên phía trước. Nhim v ca


bánh trước là gi cho xe cân bng, và dn hướng cho


xe chy, nó liên kết vi vòng tay lái trong tay người


lái, người lái quay vòng tay sang phi, thì bánh trước


quay sang phi, vòng tay lái quay sang trái thì bánh


trước quay sang trái. Vì chc năng ca bánh xe trước


và bánh xe sau khác nhau nên tên gi ca chúng


cũng khác nhau, bánh trước gi là bánh dn hướng,


bánh sau gi là bánh dn đng, hay bánh ch đng.

Khi lái ô tô chy vi tc đ nhanh, mt khi gp phi tình hung khn cp phi dng xe cp tc, nếu b phn hãm lp bánh trước, thì dù phanh bánh trước thì bánh sau vn quay, nó vn cưỡng bc ô tô xông lên phía trước không th khiến cho xe dch chuyn lên phía trước, còn na phn sau ca xe s chm lên, thm chí làm cho c thân xe ly bánh trước làm đim ta và ln nhào v phía trước. Bn xem, như vy tht là nguy him biết nhường nào.


Vy thì, khi phanh bánh sau, ti sao không b ln nhào? Bi vì lúc đó c thân xe ly bánh sau làm đim ta, vì thân xe b mt đt cn tr, quán tính xông lên phía trước không th làm cho xe b ln nhào v phía trước được. Các nhà thiết kế ô tô cũng vì xét đến vn đ trên thc tế sn sinh ra khi phanh xe, nên mi ly bánh sau làm bánh dn đng.


T khóa: Phanh xe; Bánh kéo; Bánh đnh hướng


27. Tại sao phần lớn ô tô lại

dùng bánh sau đẩy bánh trước?

Chúng ta đu biết rng, phn ln các ô tô đu dùng bánh sau đ dn đng. Nhưng có điu kỳ l là, phn ln đng cơ xe đu đt trước xe. Điu đó đã đt ra mt câu hi: T i sao đng cơ ô tô không trc tiếp dn đng bánh trước, mà phi thông qua mt trc truyn lc khá dài gi là trc cácđăng đ dn đng bánh sau?


Qu thc, nếu đng cơ trc tiếp dn đng bánh trước, thì không nhng có th bt được cái trc cácđăng đó, mà còn h thp trng tâm ca ô tô xung, khi lái càng thêm n đnh. Nhưng nếu làm như thế, thì cùng mt chiếc ô tô như nhau, sc kéo ca nó s không ln bng cách dn đng bánh sau, mà kh năng leo dc cũng kém đi.


Có th bn s hi: Thế thì khi thiết kế ô tô, ti sao không cho bánh trước có ti trng ln hơn bánh sau? Đó là vì khi ô tô chy tăng tc, các vt th trên ô tô thành "trước nng sau nh", thì khi leo dc s

tn sc, còn khi xung dc li có mi nguy him là xe b ln nhào v phía trước. Ngoài nhng điu đó ra, bung lái nói chung vn luôn luôn đt trước xe, đ tin quan sát, do đó, trng lượng ca hành khách và hàng hoá càng gn bánh sau hơn. Gi d bánh trước đ dn đng, đng thi đ quay vòng chuyn hướng, thì cơ cu di chuyn ca ô tô s càng phc tp hơn, không tin cho thao tác điu khin.


Trong mt s trường hp đc bit, cũng có mt s ô tô có bánh trước dn đng, bánh sau chuyn hướng, ngoài ra còn có ô tô c bánh trước và bánh sau đu dn đng đy!


Như xe jép quân s và mt s máy kéo chy bng bánh hơi dùng trong nông nghip, đ có được lc kéo ln hơn, thích ng vi nhng loi đường gp ghnh xu, ly li, bánh trước và bánh sau ca nó đu có th dn đng.


T khóa: Bánh kéo


28. Tại sao trên lốp xe ô tô cần có gân rãnh?


Tuyt đi đa s các xe c, như ô tô ti ln, ô tô


con, ô tô buýt, tàu đin không ray, xe ba bánh, xe


gn máy, xe đp v.v. đu dùng lp cao su, điu đó có


nghĩa là, các lp không phi trơn nhn, mà đu có


gân rãnh gi là hoa lp hay ta lông. Hơn na lp khác


nhau thì hình dng và kích thước ca gân rãnh trên


lp xe cũng khác nhau. Đây có phi làm cho đp


chăng?


Nguyên do là, các gân rãnh trên bánh xe có tác dng làm tăng lc ma sát gia bánh xe và mt đường, đ phòng bánh trượt trên mt đường. Ví d như ta đi giày có đế đã mòn nhn thì khi đi trên đường, rt d b trượt ngã, đó là vì mt ma sát gia đế giày và mt đường quá nh, do đó khó bước lên. Trái li khi ta đi giày mi có gân rãnh đế thì khó b trượt ngã. Các loi gân rãnh trên bánh xe ô tô cũng theo nguyên lý đó.


Gân rãnh trên bánh xe xut hin vào khong


năm 1892. Ban đu các ha tiết



gân rãnh rt đơn gin, ch


nhng đường thng. V sau đi


đôi vi s tăng ti trng và tc


đ xe ngày càng được nâng cao,


và mt đường được ci tiến, gân


rãnh ca bánh xe dn dn tr


thành đa dng, phc tp hơn.


Hin nay người ta quen chia


gân rãnh trên bánh xe thành ba


loi ln, là gân rãnh thông


dng, gân rãnh vit dã và gân


rãnh kết hp. Hình dng hình


hc ca chúng có năm loi là


đường thng ngang, đường


thng dc, đường chéo, hình


khi và kiu hn hp. Gân rãnh


thông dng là loi ph biến


nht, được dùng sm nht, như


gân rãnh hình thng dc hoc


hình răng cưa thường thy trên các lp ô tô buýt, chúng có th kh tiếng n, cho nên còn gi là "gân rãnh không tiếng". Gân rãnh vit dã dùng cho các ô tô chy trên nhng vùng đt hoang dã đường xu, lp to, các gân rãnh có rãnh sâu và


rng, khi xe chy bánh xe khó b kt si đá và b


quay trơn (patinê), đc bit được s dng cho các


máy kéo và xe cn cu đòi hi có lc kéo và lc bám


đt cao. Bánh xe có gân rãnh kết hp va có th


dùng trên nhng mt đường cng và nhng con


đường đy si cát, va có th dùng trên nhng mt


đường xp, bùn ly và băng tuyết. Vi tình hình đa


hình phc tp và cht lượng mt đường chênh lch


nhau nhiu như nước ta, loi gân rãnh kết hp này có


giá tr s dng đc bit ca nó.


T khóa: Bánh xe ô tô; Gân bánh xe



  1. Tại sao máy kéo lại có bánh trước nhỏ bánh sau to


Nói chung ô tô đu có bn bánh bng nhau. Máy kéo cũng có bn bánh, nhưng tht kì l là hai bánh sau to, hai bánh trước nh. T i sao thế?


Lý do là, bánh trước ca máy kéo ch yếu dùng đ dn hướng, cho nên gi là bánh dn hướng, nếu


chế to bánh trước va to va cao, thì khi người lái


cho máy chuyn hướng, quay vòng, đ khc phc lc


cn ca bánh xe s phi hao tn rt nhiu sc lc, hơn


na điu khin cũng không linh hot. Máy kéo


thường làm vic trên đng rung, mà cht đt đng


rung thì mm xp và li mp mô, gp ghnh, nếu


bánh trước va cao va to, thì lc cn ca mt đt


đi vi nó s ln, như vy, máy kéo s hao phí rt


nhiu đng lc mt cách vô ích.


Bánh sau ca máy kéo là bánh dn đng. T c là đng lc ca đng cơ trc tiếp truyn cho bánh sau, trng lượng đt lên ca nó cũng ln hơn bánh trước. Khi máy kéo làm vic đng rung, còn luôn luôn kéo theo máy nông nghip như máy gieo ht, máy


cy, máy cày, v.v. Các loi máy chế to bng st thép


này khi mc vào máy kéo, mt phn trng lượng ca


chúng s chuyn dch sang máy kéo. Bn thân máy


kéo rt nng, bây gi li thêm gánh nng na, trng


tâm toàn máy s rơi vào bánh sau ca máy kéo.


Trong trường hp đó, nếu bánh sau cũng to bng


bánh trước, thì bánh sau chu trng lượng ln hơn


bánh trước nhiu, nó s b lún sâu vào gia đám


rung. Bánh sau làm to hơn, thì din tiếp xúc vi mt


đt s ln, khiến cho trng lượng tác dng lên mt


đơn v din tích s nh đi, như vy trng lượng bình quân đt lên bánh xe trước và bánh xe sau ca máy kéo mi không chênh lch nhau quá ln. Đương nhiên, khi bánh sau đó to hơn, thì lc cn ca nó phi chu cũng tăng lên, tuy nhiên, đó là do yêu cu v "trách nhim" mà nó phi gánh chu.


Ngoài ra, so vi nhng ô tô cùng công sut, tc đ ca máy kéo không đòi hi phi cao, thay vào đó là cn ly lc kéo ln. Do đó, cùng mt vt nng như nhau, ô tô không kéo được, nhưng máy kéo cùng công sut li kéo được.


T khóa: Máy kéo; Bánh đnh hướng; Bánh kéo; Lc kéo


  1. Tại sao bánh trước ô tô phải nghiêng ra ngoài?


Trong n tượng ca chúng ta, các bánh xe ô tô vn lp thng đng và vuông góc vi mt phng nm ngang. Nhưng thc ra thì mt phng thng đng ca


bánh trước hơi nghiêng ra ngoài, hơi hơi ging như hình ch "V", hơn na, ti trng càng ln, thì góc nghiêng càng ln, nói chung khong 1o. T i sao vy?


Tác dng nghiêng ra ngoài ca bánh trước là


nhm nâng cao s an toàn chy xe khi bánh xe quay.


Nói v s chuyn đng tương đi gia các chi tiết, nói


chung lp ráp cn cha mt khe h nht đnh. Do vy


gia moay ơ và vòng bi ca bánh xe và các b mt


chuyn đng tương h khác, đu có khe h lp ráp,


các khe h đó nh hưởng đến s làm vic bình thường


ca bánh xe trước.


Nếu ô tô chy không thì bánh xe va nm vuông


góc vi mt đường, còn khi xe ch đy hàng, thì các


khe h b trit tiêu. Cu xe cũng b chu trng lượng


ca hàng hoá mà b biến dng cong, on xung, điu


đó có th làm cho bánh xe vn vuông góc vi mt


đường li b nghiêng v phía trong. Bánh xe nghiêng


v phía trong s làm tăng ngoi lc tác đng lên cu


xe và đai c hãm bánh xe, do đó rút ngn tui th,


trong trường hp nghiêm trng có th làm hng đai


c hãm, làm cho bánh xe long ra rt nguy him.


Ngoài ra, bánh xe khi lăn trên đường s xut hin


hin tượng trượt tương đi, nếu nghiêng v bên trong,

lp s b mòn nhanh chóng. Vì vy, đ tránh vic bánh trước ca ô tô nghiêng v phía trong gây nên hu qu nguy him, khi lp bánh xe cn phi cha sn góc nghiêng ngoài, làm cho xe khi ch đy ti, bánh xe và mt đường gn vuông góc vi nhau.



Ngoài ra, mt đường giao


thông trong đường ph đu có


hình cong vng lên gia, bánh


trước ca ô tô nghiêng ra ngoài


và vn tiếp hp khp vi mt


đường, do đó luôn luôn gi


được đ thng góc ca bánh xe


vi mt đường, có được sc


bám mt đường ln nht.


T khóa: Bánh trước ô tô nghiêng ra ngoài

  1. Tại sao đai ốc hãm bánh xe


    • bên phải và bên trái lại có


ren ngược nhau?


Nếu chúng ta chú ý, s thy phía bên ngoài ca bánh xe, theo chiu ca chu vi hình tròn, có nhng đai c cách đu nhau, các bánh xe ca ô tô chính là da vào nhng đai c đó đ bt vào cu trước và cu sau xe. Thông thường, chúng ta vn quen vi đai c vn cht theo chiu phi. Nhưng đai c bánh ô tô li rt đc bit, nếu ta ly chiu ca đu xe làm phía trước, ta s thy bánh xe bên trái, dùng đai c hãm có ren trái, còn bánh xe bên phi thì dùng đai c hãm có ren phi. T i sao vy?


S thc thi kỳ mi ra đi, các đai c dùng cho bánh xe phi và trái ô tô không có s phân bit cht ch nào, bi vì lúc đó tc đ ô tô còn chm, ô tô còn là mt phương tin đi li thi thượng. V sau, đi đôi vi s phát trin nhanh chóng ca công nghip chế


to ô tô, tc đ ô tô càng nhanh, thì s c v bánh xe b long ra trong quá trình xe chy xy ra thường xuyên. Qua phân tích, người ta phát hin ra nguyên nhân ca s c là do các đai c hãm bánh xe b long, làm cho bánh xe b long ra. Thế nhưng ti sao các đai c hãm li blng?


Chúng ta hãy làm mt thí nghim nh: hãy đeo mt cái vòng nh vào ngón tay tr ca bàn tay phi ca bn, sau đó bn quay liên tc tay phi, bn s thy cái vòng trên ngón tay tr cùng không ngng quay quanh ngón tay. Lúc này nếu bn đt nhiên dng tay li, thì cái vòng không dng ngay mà tiếp tc quay mt lúc theo chiu quay ban đu ri mi dng li, đó là do quán tính


Đai c hãm và s quay ca bánh xe nói trên cũng theo nguyên lý đó. Nguyên nhân là, khi bánh xe đang quay vi tc đ cao bng nhiên dng li, thì đai c hãm trên bánh xe cũng sinh ra quán tính tiếp tc chuyn đng, khiến cho đai c quay thêm mt ít na theo chiu quay ban đu. Lúc này nếu chiu vn ca các đai c cùng vi chiu quay, thì đai c càng siết vào càng cht, trái li, nếu chiu vn ca đai c ngược chiu vi chiu quay ca bánh xe, thì khi

phanh xe cp tc, đai c s có s lng nh c dn dn như vy, đai c luôn luôn b "lng" đó s không còn siết cht na. Cui cùng đai c s long ra gây nên s c. Vì trong quá trình ô tô tiến lên, chiu quay do quán tính sn sinh ra đi vi hai bánh xe phi và trái khác nhau nên bánh xe phi dùng đai c hãm có ren phi, còn bánh xe bên trái thì dùng ren trái. Như vy mi có th làm cho đai c hãm càng ngày càng siết cht, tránh được mi nguy him do bánh xe b long ra.


T khóa: Bánh xe; c c đnh; Hướng xoay.



  1. Tại sao đèn pha ô tô phải lắp kính khuếch tán có gân


ngang và dọc?


Bn đã dùng đèn pin bao gi chưa? Phía trước đèn pin có mt tm kính phng. Bn đã chú ý đến đèn pha ô tô chưa? Đèn pha ô tô cũng có mt tm kính trước đèn, nhưng khác vi kính ca đèn pin,

trên mt kính có nhng gân ngang và dc, gi là kính khuếch tán. T i sao thế?


Trong đêm ti, bn hãy bm đèn pin quan sát xem, chùm ánh sáng hp và thng. Lúc này đi vi người đi đêm, tt nhiên là rt có ích, nhưng đi vi mt chiếc ô tô đang chy vi vn tc nhanh mà nói, phương thc chiếu sáng như vy li n cha nhng mi nguy him rt ln.















Thc tế là, chùm ánh sáng hp và ngăn rõ gii hn. Tuy có th làm cho người ta nhìn thy rõ phía trước, nhưng hu như không thy gì bên đường, điu đó khiến cho vic quan sát đường sá rt khó khăn. Hơn na, ch sáng thì sáng choang choang, ch ti thì ti mò mò, s đi nghch bên sáng bên ti đó còn làm cho người lái b hoa mt, đc bit là khi ô tô b rung xóc, vì ch sáng liên tc thay đi v trí


nhanh chóng, người lái mun thích nghi vi s thay đi không ngng ca tình hình chiếu sáng đó, th giác s rt mt mi. Do đó, đèn pha ô tô không th dùng phương thc chiếu sáng như đèn pin.


Các đèn pha ô tô hin nay, lúc đu thì dùng loi bóng đèn m, thông qua s tăng cường đ khuếch tán ánh sáng làm yếu tác dng hoa mt ca ánh sáng đèn, khiến cho người lái có th phân bit rõ ràng quang cnh chung quanh, như các đường nhánh r trái r phi, cây um tùm, mép đường v.v. V sau li có người dùng kính m lp trước đèn có mc đ khuếch tán ánh sáng tương t đ thay cho bóng đèn m. Tuy nhiên tác dng khuếch tán ca bóng đèn m và kính m không nhng phát sinh bên cnh và phía trước xe, mà còn phát sinh ra c bên trên xe, do đó có nhiu chùm ánh sáng làm tn hao mt cách lãng phí. Dùng kính khuếch tán ánh sáng có các gân ngang dc thì có th khc phc nhược đim đó.


Loi kính khuếch tán ánh sáng này, thc cht là


mt t hp các thu kính và lăng kính, nó có tác


dng làm khúc x ánh sáng ri phân tán theo nhng


phương hướng cn thiết. Cho nên, sau khi các ô tô


hin đi lp loi kính này, đèn pha ô tô có th chiếu

sáng mt cách đu đn và êm du đường sá và cnh vt hai bên đường. Ngoài ra, loi kích khuếch tán ánh sáng này còn có th làm cho mt phn ánh sáng khúc x hơi lch sang hai bên và phía trên mt chút đ chiếu sáng các bin báo hiu và ct cây s v.v.


Mt tm kính đèn pha không có gì là ni bt, li có tác dng quan trng như vy đó!


T khóa: Đèn pha; Kính khuếch tán



33. Tại sao cửa kính trước xe ô tô lại lắp nghiêng?

T c đ phát trin ca ô tô hin đi tht phi


thường, cho dù hình dáng bên ngoài hay kết cu bên


trong, thm chí vt liu, nhiên liu và công năng ca


xe cũng đu có nhng biến đi cc kỳ nhanh chóng


trong mt thi gian rt ngn. Tuy nhiên, không biết


bn có đ ý không, cho dù ô tô có thay đi như thế


nào, thì khi lp ca kính trước ô tô, bên trên bao gi


cũng nghiêng ra phía sau mt góc nht đnh. T i sao

như vy?





















Kính trước ô tô lp nghiêng như vy có rt nhiu điu li. Th nht, kiu lp như thế này làm cho v dáng ô tô thêm đp, có góc lượn đu, không un gp. Th hai trong quá trình ô tô chy lên phía trước s gp sc cn ln ca không khí, ca kính trước ca ô tô lp nghiêng v phía sau s làm cho lung không khí t phía đi din "d dàng" lướt qua phía trên tm kính. Do đó, lp kính nghiêng nhm mc đích làm


gim lc cn ca không khí, điu đó là mt b phn hp thành đi vi hướng phát trin theo dng hình git nước ca ô tô.


Tuy nhiên, nguyên nhân quan trng hơn ca vic lp nghiêng kính trước ô tô là đ bo đm chy xe an toàn. Chc chn bn có th hiu biết như thế này. Bui ti khi bn đi ô tô buýt, nếu bn nhìn qua các ca kính hai bên đ nhìn ra ngoài, nếu bên trong xe sáng hơn, thì cnh vt bên trong xe s hình thành onh rt rõ trên kính,onh đó schng lên các


cnh vt bên ngoài, thường gây cho người ta o giác khó phân bit bên trong và bên ngoài. Lúc này ca kính ging như mt tm gương trong sut. Nếu ca kính trước ô tô cũng lp thng đng, thì o nh trong


  • tô s phn ánh vào ca kính đó, nó chng chéo hn hp vi hình nh cnh vt bên ngoài, như vy s làm nhiu lon th giác ca người lái xe khi quan sát tình hình đường sá, xe c và người đi đường, rt d gây ra tai nn giao thông.


Vy thì, ti sao sau khi đ nghiêng kính trước mt góc nht đnh li có th tránh được s gây nhiu đi vi th giác? Nguyên do là, cnh vt phía trước xe là do tia sáng chiếu xuyên qua tm kính ri ri

vào mt người lái, còn o nh ca cnh vt trong xe thì người lái nhìn thy do tia sáng b phn x qua tm kính. Do vy, khi tm kính đt trước xe nghiêng đi, ánh sáng chiếu xuyên qua không thay đi, trái li, o nh ca cnh vt bên trong xe do kính phn xli thì b lch xung phía trước tm nhìn ca người lái, do đó s an toàn hơn cho vic chy xe.


T khóa: Kính trước; o nh



  1. Tại sao đèn pha chống sương mù của ô tô lại có ánh


sáng màu vàng?


Sương dày đc là mt tr ngi ln cho vic giao thông bng xe c. Khi ô tô gp sương mù thường phi bt đèn pha chng sương mù trước xe, đèn s phát ra ánh sáng màu vàng chói li đ m đường, va chiếu sáng đon đường phía trước, đng thi ch rõ v trí ca mình, làm cho xe c và người đi bộ ở phía trước có th nhìn thy xe qua lp sương mù dy đc,


nhanh chóng nhường tránh, đ phòng s c va qut có th phát sinh.


Ánh sáng do đèn pha chng sương mù phát ra có màu vàng, điu đó được các nhà khoa hc sau khi đã nghiên cu k càng và cho là tt nht. T i sao không dùng màu đ ni bt hơn. Vì ánh sáng loi đèn này có tác dng khuếch tán, mi có th làm cho chùm tia sáng phân b phía trước vi mt din tích rng nht, khiến cho người lái xe va có th nhìn rõ mc tiêu li không cm thy chói mt. Mà cường đ khuếch tán ca ánh sáng vàng li gp năm ln so vi màu đ. Do đó d thy rng, dùng ánh sáng vàng cho đèn pha chng sương mù thì hiu qu cao hơn nhiu so vi ánh sáng đ.


Màu vàng không ch dùng cho đèn pha chng sương mù trên ô tô. các ngã tư đường ph, vào đêm khuya, người đi b thưa tht, đèn tín hiu giao thông ch có mt ngn đèn màu vàng phát ra ánh sáng nhp nháy không ngng, giúp người lái trong đêm khuya có th nhìn thy t xa, kp thi gim tc đ, an toàn lái qua ngã tư.


Có người hi, trong quang ph ánh sáng, đ

khuếch tán ca màu xanh da tri, xanh lá cây và tím


không ln hơn màu vàng hay sao? T i sao li nht


thiết dùng màu vàng cho đèn pha chng sương mù.


Nguyên do là ánh sáng màu xanh lá cây t lâu đã


được dùng làm tín hiu "an toàn" và "có th thông


qua" ri, còn như màu xanh da tri và màu tím, tuy


rng bước sóng ca chúng đu rt ngn, đ khuếch


tán khá ln, nhưng chúng có mt nhược đim là màu


sc ti, hơn na màu sc ca chúng rt gn ging vi


màu sc bu tri lúc rng đông, bui hoàng hôn và


khi tri râm, mà sương mù li rt hay xy ra vào


nhng lúc đó. Trong nhng trường hp y, nếu dùng


ánh sáng màu xanh da tri hoc màu tím rõ ràng là


không phù hp vi yêu cu v tiêu chí tín hiu.


T khóa: Đèn chng sương mù; Ánh sáng vàng; Tác dng tán x


  1. Tại sao mùa đông khởi động ô tô khó hơn?


V mùa đông, khi khi đng ô tô thường cn có


mt thi gian làm nóng máy, sau đó mi có th chy bình thường. Có khi, ô tô buýt sau khi dng xe, khi khi đng li, thường máy không n được. T i sao như vy?


Chúng ta đu có cm giác như thế này: V mùa


đông nhit đ xung thp, da tht ca ta căng ra, các


khp cũng không linh hot. Lúc này, nếu mun hot


đng th thao, thường phi khi đng thân th trước,


sau đó mi có th bước vào cuc đua tranh căng


thng. V mùa đông, ô tô cũng như cơ th con người


vy, cn phi có mt quá trình "hâm nóng".


  • tô là mt loi xe máy móc, b phn ca nó được bôi trơn bng du nhn, mà các cht lng đu có đc tính là khi gp nóng thì n ra, gp lnh thì co li, du nhn cũng vy. Mùa đông đến, du nhn gp lnh dính kết li, hiu qu bôi trơn gim đi rt nhiu, điu đó khiến cho đng cơ ô tô khi đng, lc cn các chi tiết, b phn tăng lên, rt khó đt được s vòng quay cn thiết đ khi đng. Hơn na, nhit đ thp, xăng là nhiên liu dùng cho đng cơ, tính bc hơi ca nó cũng kém đi, tc đ lưu thông ca cht khí trong ng hơi chm li, làm cho hn hp khí không đt được nng đ đ có th bc cháy, do vy, ô tô

khi đng khó khăn. Ngoài ra, c quy là thiết b cung cp đin cho ô tô, dung dch đin phân ca nó s có đ nhn ln do tri lnh giá, đin tr do đó mà tăng lên, đin áp gim xung rõ rt, khiến cho đng cơ không có đ công sut cn thiết, do đó mà đng cơ khó khi đng.


Bi vy, v mùa đông, vic khi đng ô tô cn có mt quá trình d nhit cho đng cơ. Chn dùng loi du nhn và xăng cht lượng cao, có th ci thin tình hình b "nhim lnh" ca đng cơ khi khi đng.


T khóa: Khi đng ô tô; Thi gian nóng máy



  1. Tại sao đằng sau ô tô có kéo theo một cái "đuôi sắt"?


Trên đường cái, bn có th phát hin có nhiu ô tô kéo lê trên mt đt mt cái xích st phía sau. Có phi vì người lái c tình đ xích st thòng xung không kéo lên chăng? Tuy nhiên, mt s xe con đng sau đuôi cũng có mt thanh st ngn, khi xe

chy thanh st luôn tiếp xúc vi mt đt. Nguyên do vì sao?


Trong cuc sng, chn chn bn không l lm gì đi vi hin tượng tĩnh đin: Mùa đông khi mc áo len, thường nghe thy tiếng kêu "lt xt" nhè nh, theo đó là trên áo len có nhng tia la nh; Mùa hè, mt s áo qun bình thường có th bám cht vào người không kéo ra được. Đó là do hin tượng tĩnh đin gây nên.















Nói chung, tĩnh đin không gây nguy hi gì đến


cơ th người. Nhưng đi vi ô tô chy nhanh trên


đường thì tĩnh đin là mt mi nguy him tim tàng,


nht là nhng xe xitéc ch xăng du d cháy.


Hin tượng tĩnh đin ô tô có nguyên nhân t đâu? Nguyên nhân thì có rt nhiu, ví d như ô tô khi chy nhanh thân xe ma sát vi không khí có th sn sinh ra tĩnh đin; như ma sát gia ng x ca


đng cơ vi khí thi thoát ra vi tc đ nhanh cũng có th sinh ra tĩnh đin; đi vi các ô tô xitéc ch xăng du, s ma sát và va đp gia xăng du vi thành xe bng kim loi vi đường ng, s sn sinh ra nhiu lc tĩnh đin. Tuy nhiên, lp cao su ca ô tô li cách đin, nên tĩnh đin do ô tô sn sinh ra mà không truyn xung đt được, s làm cho thân xe tích đin ngày càng nhiu. Khi các đin tích tĩnh tích li đến mt mc đ nào đó, thì đin áp gia xe và các vt th lân cn có th đt đến hàng ngàn vôn (đin áp dân dng thường là 220 V). Đi vi đin áp cao như vy, rt có th đánh thng môi cht trung gian, do đó sn sinh ra tia la vì phóng đin, điu đó là hết sc nguy him đi vi ô tô khi phóng nhanh.


T khóa: Tĩnh đin, Thanh st tiếp đt



  1. Tại sao ô tô khi chạy phải hạn chế tốc độ?


Năm 1885, mt người Đc đã chế to chiếc ô tô bn kỳ chy bng đng cơ đt trong đu tiên trên thế

gii. Sut quá trình lch s phát trin hơn 100 năm nay, vic thiết kế chế to ô tô đu luôn luôn ly vic theo đui tc đ cao làm mc đích. Vic phân chia các đường cao tc và tc đ thp cho ô tô các thành ph hin đi và xây dng đường trên không, cũng nhm mc đích phát huy đy đ tính năng cao tc ni ti ca ô tô.


Tuy nhiên, tc đ ca ô tô có th tăng nhanh mt cách không hn chế được không?


    • tô được coi là phương tin giao thông nhanh trên b, nó da vào lc ma sát gia bánh xe và mt đường đ đy ô tô tiến lên. Ô tô da vào trng lượng bn thân nó làm tăng lc ma sát đi vi mt đt, nếu

  • tô tách khi s tiếp xúc vi mt đt, thì s không điu khin được, rt nguy him. Khi ô tô chy vi tc đ cao, vì s đi lưu ca không khí đã sn sinh ra mt lc nâng đi vi ô tô, ô tô càng chy nhanh, lc nâng càng ln, lc nâng càng ln, càng d dàng làm tăng kh năng ô tô tách ri khi mt đt, trong khi trng lượng ca ô tô không th khc phc được lc nâng, thì s xy ra hin tượng lt xe. Do đó, hn chế tc đ xe là mt bin pháp cn thiết.


Các nước trên thế gii quy đnh hn chế tc đ xe khác nhau. Nước Đc là mt trong s ít nước không hn chế tc đ xe, nhưng chuyn hướng và phanh gp tc đ cao vn b coi là vi phm lut l giao thông. Các nước cho phép tc đ ô tô cao nht 130 km/h là Pháp, áo, Thu Sĩ, tc đ cao nht 120 km/h có Bungari, Nam T ư, Phn Lan, B, Luýchxămbua, Tây Ban Nha, B Đào Nha; tc đ cao nht 110 km/h có Nht Bn, Hunggari, Hy Lp, Đan Mch, Hà Lan; tc đ cao nht 90 km/h có Rumani, Th Nhĩ Kỳ, Na Uy, v.v. M là nước có tai nn ô tô nhiu nht, nên quy đnh tc đ cao nht là 88 km/h.


Ngoài ra, Pháp và Hunggari còn có quy đnh đi vi nhng người lái xe mi (nhn bng lái chưa đy hai năm) tc đ xe trên các tuyến đường chính không quá 80 km/h. Còn Thu Sĩ, nhng khu dân cư, ô tô không được vượt quá 50 km/h, trên các đường chính trong thành ph cho phép đt đến 60 km/h.


    • Trung Quc quy đnh tc đ xe trên đường cao tc thường không được quá 120 km/h. Điu thú v là, trên đường cao tc, còn có s hn chế đi vi

tc đ thp nht, nói chung không được thp hơn 50 km/h. Như vy là đ ngăn nga mt s xe có tc đ quá chm chy trên đường cao tc, nh hưởng đến tc đ giao thông bình thường ca xe c.


T khóa: Tc đ xe; Gii hn tc đ



  1. Các chữ cái và các con số ở loại hình xe thể hiện ý nghĩa


gì?


K t chiếc xe đu tiên ra đi, s phát trin ca ô tô đã có ti hàng trăm năm lch s. Đ tha mãn các công dng khác nhau, các loi hình xe cũng xut hin s khác nhau rt ln, đng thi cũng vì thế mà đã sn sinh ra nhng mã xe không ging nhau. Ch nói v xe hơi nh đã có rt nhiu loi như Mercedes-Benz 200, Mercedes-Benz 500, Santana năm 2000, Mercedes-Benz 560 SEC, Toyota 4500GT, Ferrari 348... Ch cái và con s trong các mã xe này th hin ý nghĩa gì?


Nhìn chung, các mã xe được cu thành t nhng mã hiu sau đây, xếp theo th t là: Mã hiu tên nhà máy, mã hiu loi hình xe, mã hiu tham s chính, mã hiu th t sn xut, mã hiu t đnh ca nhà máy. Đi vi các xe chuyên dng, trong th t mã hiu, mã hiu t đnh ca nhà máy đng trước, ngoài ra còn thêm mt mã hiu phân loi xe.


  • Trung Quc, , mã hiu loi hifnhxe ln lượt là: Xe ti là 1, xe vit dã là 2, xe t bc d là 3, xe rơmooc là 4, xe chuyên dng là 5, xe khách là 6, xe hơi là 7. Vy thì thế nào là mã hiu tham s chính?

Vi các loi hifnhxe khác nhau, ý nghĩa ca mã hiu tham s chính cũng không ging nhau. Chng hn, mã hiu tham s chính ca xe ch hàng, xe vit dã, xe t bc d, xe rơmooc, xe chuyên dng th hieejntoorng ti trng (tn), trong đó tng ti trng ca xe rơmooc bao gm ti trng ln nht trên rơmooc; mã hiu tham s chính ca xe khách th hin đ dài xe (mét); mã hiu tham s chính ca xe hơi th hin thi lượng ca đng cơ (lít).


Ly xe Cát Ph BJ212 làm ví d, “BJ th hin Công ti hu hn ô tô Cát Ph Bc Kinh, 2 th hin xe vit dã, 1 th hin ti trng dưới 1 tn (thc tế là 0,6


tn), 2 th hin sn phm thế h hai. Li như xe ch hàng EQ1091, “EQ th hin Công ti chế to ô tô Đông Nh, 1 th hin xe ch hàng, 09 th hin ti trng khong 9 tn, 1 th hin sn phm thế h mt.


Mã hiu phân loi xe chuyên dng thường được cu thành t 3 ch cái, ch cái th nht là mã hiu đc trưng kết cu, như xe toa là X, xe goòng là G, xe t bc d chuyên dng là Z, xe cu là J, xe có mui che là C, xe có kết cu đc chng là T; hai cha cái sau là mã hiu đc trưng công dng ca chúng.


Ly xe ch bia SQ5090CGY sn xut ti Nhà máy chế to ô tô Thch Gia Trang làm ví d, “SQ th hin nhà máy chế to xe này, 5 th hin xe chuyên dng, 090 th hin tng ti trng 9 tn và sn phm thế h mt, “G th hin xe goòng, “SY th hin thc phm, dng lng. Như vy, nếu đã biết được mã hiu ca mt chiếc xe, thì bn s có th hiu được v đi th v ngoài, chc năng và công dng ca chiếc xe y.


Hàm nghĩa ca các ch cái và con số ở các loi xe hơi nước ngoài thường không ging nhau, có con s ch thi lượng ca đng cơ, như 2.0, 2.6, 2.8..., th

hin thi lượng ca đng cơ ln lượt là 2.0, 2.6, 2.8 lít, còn các s 323, 929, 264... mã hiu xe ca các công ti Mazda, Peugeot, Volvo là ch mã hóa. Ngoài ra, các ch cái trong mã hiu có khi ch mc đ sang trng ca ni tht xe như GL, GLS, SGL...; có khi ch mc đ cường hóa ca đng cơ, như Turbo ch tăng áp tuabin đng cơ, SEL th hin phun du điu khin đin t...


T khóa: Loi hình xe; Mã hiu xe



39. Tại sao trên ô tô có nhiều đèn đến thế?


Đường ph tp np, xe c đi li như mc ci không ngng ngh. Không biết bn có chú ý không, trên tt c các loi ô tô ln nh, đng trước đng sau đu có lp rt nhiu đèn. Nhng chiếc đèn ô tô y có cái ln, cái nh, cái tròn, cái vuông, có cái li va dt va dài, ngay c kính đèn ô tô cũng muôn hình muôn dng, ánh đèn nhp nháy cũng rt khác nhau. Trên ô tô vì sao li phi lp nhiu đèn như vy?


Chng l chúng đu có công dng sao?


V công dng ca các loi đèn trên ô tô, thiếu


mt cái cũng không được. Trước tiên chúng ta s th


xem mt trước xe. Hai chiếc đèn khá ln là đèn pha,


ch yếu được dùng đ chiếu sáng mt đường phía


trước khi lái ban đêm. Đèn pha thường chia thành


hai gióng, có th điu khin bng tay. Mt loi là vin


quang, tia sáng rt mnh, có th chiếu sáng trong


phm vi my chc mét phía trước; mt loi là chng


quáng mt, tia sáng yếu và chiếu xung dưới, loi đèn


pha này không làm cho lái xe đi din b quáng mt.


Nếu như phía đi din có xe lái ti, thì phi bt hai


đèn nhỏ ở bên cnh, hai đèn nh này gi là đèn đ


rng, dùng đ bo cho đi phương biết: Xe ca tôi


rng chng nào. Đng trước ô tô còn có hai đèn vàng


nh - đèn xinhan, đèn sáng v hướng bên nào thì cho


biết xe sp r v hướng bên y. Gp phi tri sương


mù, đ xe đi được an toàn, còn phi bt c hai đèn


mù màu vàng.


Tình trng đèn mt sau xe cũng gn ging vi mt trước xe, hai đèn chiếu sáng được dùng khi quay xe lúc tri tt, hai đèn đ rng và hai đèn xinhan cũng được dùng đ th hin đ rng ca xe và xe s r


v bên nào. Đim khác vi mt trước xe là mt sau xe


không có đèn mù, nhưng li có thêm hai đèn đ gi là


đèn phanh. Khi nó nhp nháy thì chng như có ý


bo: “Tôi sp phanh xe đây!. Ô tô lái trên đường cao


tc còn có mt đèn hu cao, nó có th nhc nh cho


xe đng sau lưu ý.


Ngoài ra, ch bin treo bin mt sau xe còn có mt đèn bin xe, khi cn thiết, bt đèn bin xe lên thì ngay c ban đêm cũng có th nhìn rõ được các ch cái và con s trên bin xe. Trên ô tô còn có bn đèn nhy kép dùng khi ng cu, mt trước mt sau mi mt có hai đèn. Đèn nhy kép bình thường rt ít s dng, ch khi ô tô phát sinh s c trên đường thì bn đèn nhy kép này mi nhp nháy liên tc, đ nhc nh các xe qua li lưu ý: đây có mt chiếc xe đang được sa cha hoc đang đi sa cha.


T khóa: Đèn xe ô tô



  1. Tại sao có loại ô tô không có tay lái lại có thể chuyển

động hướng bình thường?


Mi người đu biết rng, ô tô được điu khin chuyn hướng thông qua tay lái. Khi quay tay lái theo chiu kim đng h thì ô tô quay sang phi, khi quay tay lái quay ngược chiu kim đng h thì ô tô quay sang trái. Khi tay lái có trc trc ta s không th điu khin được phương hướng.


Tuy nhiên, người ta đã nghiên cu chế to mt loi ô tô không có tay lái, điu đó nghe ra có v kỳ l: Ô tô không có tay lái thì lái như thế nào?


Mt s nhà máy sn xut ô tô, chế to mt loi ô tô dùng cn điu khin thay cho tay lái. Loi ô tô này s dng k thut đin t và k thut hàng không mi nht. Khi lái xe, ch cn kéo cn điu khin thì b truyn cm, mch đin t và máy tăng áp du v.v. s bt đu làm vic, do đó làm dn đng bánh xe. Trong quá trình xe chy, người lái ch cn đt tay lên cn điu khin bên cnh ghế ngi thì có th điu khin xe mt cách d dàng, cho dù có chy đường xa cũng không có cm giác mt mi. Đ đ phòng trường hp không điu khin được phương hướng, trên ô tô

thường trang b hai h thng hoàn toàn đc lp vi nhau, mt h thng không điu khin được, thì h thng th hai s t đng hot đng, thay thế điu khin. H thng máy tính trang b trên ô tô có th phn nh tình trng vn hành ca xe mt cách chính xác và rõ ràng, còn hình thc lái xe theo kiu dùng cn điu khin là "hc theo" cách lái ca máy bay, dù là tiến lên, lùi li hay quay vòng, đu hết sc tin li.


Loi ô tô không có tay lái hin đang trong giai đon th nghim, nhưng vì ô tô không có tay lái mà cn điu khin li bên cnh ghế ngi, nên khong không gian trong loi ô tô tương lai này rt rng rãi, thoi mái.


T khóa: Tay lái; Cn điu khin

41.Tại sao đèn sau của xe đạp không có bóng đèn mà lại có thể lấp lánh ánh sáng?

Trên cái chn bùn đng sau xe đp có mt đèn màu đ hoc màu da cam. Điu thú v là bên trong đèn không có bóng đèn, nhưng khi nhìn vào ta li thy lp lánh ánh sáng, nht là vào ban đêm, ánh sáng ca nó càng rõ. T i sao vy?


Ngay t năm 30 ca thế k XX, xe đp đã tr


thành phương tin giao thông thi thượng mt v


vùng thành th. Tuy nhiên, vào ban đêm, xe đp đi đi


li li khp đu đường ngõ ph đã gây nên nhiu


phin toái cho ô tô, s c giao thông xy ra thường


xuyên. Thế là, Chính ph Anh đã yêu cu các nhà


sn xut xe đp cn phi lp đèn chiếu sáng và kính


phn quang trước và sau xe đp. Trong đó vic


thiết kế kính phn quang đã làm cho các nhà sn xut


rt đau đu, bi vì các kính phng thông thường


không th phn x ánh sáng ca ô tô tr li theo


ường cũ". Qua nhiu ln nghiên cu nguyên lý


phn x ca tia sáng, cui cùng người ta đã chế to ra


mt cơ cu phn x khá lý tưởng. B mt ca nó là


mt tm kính phng, bên trong có nhiu hình chóp,


mi hình chóp có ba mt côn thng góc vi nhau hp


thành, hình thành ba mt phn x ánh sáng. Đó là b


phn x góc. Vì 3 mt phn x ca b phn ca b


phn x góc thng góc vi nhau, cho nên dù ánh sáng


chiếu vào mt kính bt c góc đ nào, thì ánh sáng


vn phn hi tr li theo phương hướng ban đu mt


cách "thn kỳ", điu đó khiến cho người lái ô tô đi


đng sau xe đp, dù góc đ nào cũng thy được ánh


sáng phn x. Hơn na, b phn phn x góc người


ta dùng kính màu đ hoc màu da cam, cho ánh sáng


phn x tr thành màu đ hoc màu da cam có "sc


xuyên qua" rt mnh, nên càng có th gây chú ý ca


th giác. Ngoài ra, kính phn quang màu đ có v đp


riêng, lp đng sau như mt vt trang trí cũng khá


tuyt đy ch!


Đc tính quang hc mà b phn x góc có được đã gây nên s chú ý đc bit ca các nhà khoa hc, nó đã được s dng trong vic thăm dò Vũ Tr. Vi b phn x góc khá ln chế to bng thch anh

(quartz) có th lp trên v tinh nhân to, ngoài ra còn được đt trên nhng đa đim khác nhau ca b Mt Trăng. Khi con người t Trái Đt phát tia laze lên Mt Trăng, các b phn x góc đó có th phn x các tia sáng đó tr v máy phát, các nhà khoa hc nh đó đ nghiên cu Vũ Tr. Do vy, có th thy rng, công dng ca b phn x góc nho nh đó li không nh chút nào!


T khóa: Đèn sau xe đp; Đ phn x góc



42. Tại sao khi đi xe đạp, xe không bị đổ?


Trong đi sng, chúng ta đu có kinh nghim như thế này: Mt vt th cn phi có ba đim ta mi có th bình n chng hn như máy chp nh có giá ba chân khi chnh phi da vào tường mi không b đ. Khi đ xe đp hai bánh trước và sau là hai đim ta, cn phi có mt đim th ba na - cái chân chng - mi đng được. Tuy nhiên, chiếc xe đp ch có hai đim ta, nhưng khi chy li không b đ, là thế nào?

Trước khi tr li vn đ này, ta hãy làm mt thí nghim nh, đơn gin: Ta dùng ngón cái và ngón tr xoay mnh đu nhn mt cái đinh mũ ri ném lên mt bàn, cái đinh có th ta vào đu nhn và quay thng đng trên mt bàn, cho đến khi dng li mi đ xung. Ta li ly mt đng xu, hai ngón tay kp vào đng xu ri n nh lên mt bàn và xoay mnh đng xu cũng quay trên mt bàn, cho đến khi sp dng li mi đ xung.


Hai s thc đó nói vi chúng ta mt nguyên lý khoa hc: Mt vt th chuyn đng vi tc đ nhanh đu có kh năng c duy trì cho chiu ca trc quay không đi? Mà bánh trước và bánh sau xe đp khi chy là hai vt th quay nhanh, nên nó cũng có kh năng như vy, do vy mà khi xe đp chy không b đ.


Người cưỡi trên xe đp, có khi có th làm cho xe đp nghiêng v mt bên làm mt thăng bng, lúc này ch cn quay thng ghi đông, thì có th điu chnh được v trí bánh trước, hơn na, người ngi trên xe cũng không ngng thay đi tư thế do phn x có điu kin khiến cho xe luôn trng thái thăng bng.

Khi xe đp dng li, bánh xe không quay na, không còn kh năng t đng duy trì chiu trc quay không đi na, xe d dàng đ xung. Nếu không dùng chân chng mà mun chiếc xe không đ, thì có th da vào đng tác thăng bng ca người ngi trên xe gi cho xe đng yên. Các din viên xiếc có th biu din nhiu tiết mc đc sc trên mt chiếc xe đp đng yên, chính là vì h đã nm vng thành tho các k xo gi thăng bng.


T khóa: Xe đp; Thăng bng



43. Tại sao một số xe đạp có thể thay đổi tốc độ?


Nếu đi xe đp trên đường, bn s thường gp trường hp sau: Bên cnh bn luôn luôn có người đi xe đp vượt qua, s ln đp bàn đp ca anh ta ít hơn nhiu, cho dù bn c nhn mnh bàn đp, bn cũng không th đui kp anh ta ngi ung dung trên xe. T i sao vy?


Chúng ta biết rng, bàn đp xe đp liên kết vi trc ca bánh sau, thông qua xích. Khi đp lên bàn đp s làm quay đĩa, do đó kéo xích, xích chy li kéo líp lp trc bánh sau làm cho quay bánh xe. Vì vy, mun tăng tc xe thì phi tăng s ln đp xe, nhưng như vy, người ta đi xe cũng d mt, đc bit là khi đi ngược gió hoc leo dc, mun xe chy nhanh thì càng mt sc hơn.


Vy thì làm thế nào đ tăng tc đ xe, mà không


cn phi tn sc đp nhanh bàn đp? Các nhà thiết kế


xe đp, đã nghĩ ra mt cách là: Lp lp bánh sau


càng to, thì nếu đp bàn đp vi s ln như nhau, s


vòng quay ca bánh xe trong mt đơn v thi gian


càng ít hơn, tc đ quay càng thp; lp càng nh tc


đ quay càng ln. Do đó, ch cn thay đi đường kính


ca líp, thì có th có được các tc đ khác nhau. Hin


nay, khá nhiu xe đp dùng min núi và xe đua,


đu lp đĩa và líp có 3-5 cp bánh răng có t s đường


kính khác nhau, người đi xe có th gt tay gt ghi


đông, s làm cho xích chuyn t cp bánh răng này


sang răng bánh khác, vi s ln đp không đi,


nhưng tc đ xe li khác nhau rt nhiu. Đó là


nguyên lý biến đi ca tc đ xe đp theo tng cp


kiu hp s.

Xe đp có lp b phn biến đi tc đrayơ),


khi leo dc hoc đi ngược gió, ch cn gt xích sang


bánh răng có đường kính ln hơn, thì có th gim


được sc lc khá nhiu, còn khi tc đ tương đi


chm, ch cn gt xích sang bánh răng nh hơn, thì có


th tăng nhanh tc đ. Xe đp được lp mt b phn


biến đi tc đ như vy, có th tuỳ theo yêu cu ca


người đi xe đ chn tc đ hp lý nht.


T khóa: Xe đp; Bánh răng; Biến tc



  1. Xe đạp trong tương lai sẽ phát triển như thế nào?


Xe đp là phương tin giao thông cá nhân vi


đon đường ngn tin li hu ích, nó đã có lch s hơn


200 năm. Ngay t năm 1890, Hà Lan, đã xây dng


đường đi cho xe đp đu tiên trên thế gii, được thế


gii công nhn là vương quc ca xe đp. Trung


Quc đông dân, hin có trên 100 triu chiếc xe đp,


chiếm khong 1/4 tng s xe đp toàn thế gii. Hin


nay, khi mà ô tô tư nhân còn chưa được ph cp


trong phm vi ln, xe đp vn là phương tin đi li được đa s người la chn.


Đi đôi vi s phát trin ca thi đi và nhu cu ngày càng tăng ca con người, xe đp trong tương lai s phát trin như thế nào?


Gim trng lượng và tăng đ bn vng, đó là kỳ


vng ln nht ca mi người đi vi xe đp. Vt liu


si cacbon có khi lượng nh, đ bn ln, cng thêm


thiết kế kết cu dng t ong, s làm cho trng lượng


chiếc xe gim nhiu, bi vy, đó s là s la chn tt


nht đi vi vt liu chế to xe đp. Ngoài ra, mt s


vt liu hp kim siêu nh và hp kim nh, vì cht


lượng tt, giá r (vt liu si cacbon tương đi đt),


cũng s được các nhà sn xut yêu thích. Nếu dùng


vt liu nhôm đ chế to mt loi xe đp kiu mi, ch


nng 9,1 kg, cưỡi hoc đy đu rt nh nhàng.


Cht lượng lp xe cũng rt quan trng, xe đp trong tương lai s được lp các loi lp phù hp vi các môi trường khác nhau, như loi lp trơn (không có gân lp) dùng trên các đường nhn phng, các loi lp có gân li như mũi đinh dùng trên các đường ly li hoc băng tuyết. Ngoài ra, loi lp chế to đc bit


bng cht do xp s khiến cho người đi xe s không phi b phin nhiu vì b xì hơi xt lp, còn loi lp bn vng có quét vt liu mi cường đ cao, cũng s không s b rách thng bi kim loi và gch đá na.


Các nhà thiết kế xe đp s ci tiến hình thc bin đi tc đ tng cp (líp nhiu tng) có phn bt tin như hin nay, t s truyn gia đĩa và bánh ch đng có th dùng kiu điu tc vô cp. Thm chí còn nghiên cu kiu xe đng thi dn đng c bánh trước và bánh sau, khiến cho khi đi trên đường bùn, cát hoc trên tuyết, đu nh nhàng, tc đ không gim. Ngoài ra, loi xe đp kiu mi còn lp nhíp gim sóc cho c hai bánh xe, cho dù là đi trên đường gà cũng rt n đnh.


Thiết kế hình dng ca xe cũng là mt hướng quan trng đ phát trin xe đp trong tương lai. Điu đó không nhng tho mãn ý mun ca người đi xe, mà quan trng hơn là gim ti thiu sc cn ca không khí, tăng tc đ xe, hơn na giúp người đi xe cm thy nh nhàng, thoi mái. Chng hn có mt loi xe đp, người đi xe và mt phn ca xe được đt trong mt cái chp nh hình git nước, rt thích hp cho vic đi xa. Các b phn khác, như bánh xe,

khung, ghi đông, phanh v.v. cũng có nhng thay đi phù hp vi nhu cu ca mi người.


Có th thy, xe đp là mt phương tin giao thông và phương tin gii trí nh nhàng, linh hot, không ô nhim, s ngày càng được nhiu người ưa thích, coi trng.


T khóa: Xe đp trong tương lai



  1. Tại sao cần phải hạn chế số lượng xe gắn máy chạy


xăng?


Xe gn máy là mt phương tin giao thông kiu mi được mi người hoan nghênh, do có đc đim điu khin d dàng, xe chy linh hot, nhanh, nh nh, giá c phi chăng, thích hp vi nhiu đi tượng la tui khác nhau. Ch riêng thành ph Thượng Hi, bt đu t năm 1991 đến năm 1996 đã có chng 500.000 chiếc xe đăng ký lưu hành, tr thành mt


phương tin giao thông quan trng ca nhân dân thành ph. Điu đó không nhng kích thích mnh m nhiu hãng sn xut xe gn máy trong và ngoài nước, mà trên mt mc đ nht đnh đã gii quyết được mâu thun phát sinh do vic xây dng cơ s h tng ca đô th chưa đng b và s đi li không thun tin ca nhân dân.


Cùng vi vic m rng đô th, quãng đường và thi gian đi li ca người dân dài ra rt nhiu. Cho nên chn xe gn máy làm phương tin đi li đã tr thành mt "bước đm" trong quá trình nâng cp giao thông ca cá nhân. Gi là "bước đm" vì bt đu t năm 1996, xe gn máy b hn chế nghiêm ngt v s lượng. T i sao vy?


Bi l, cùng vi vic thun tin khi đi li, xe máy cũng khiến cho tình trng giao thông đông đúc trên đường tr nên trm trng hơn, đng thi làm cho vic qun lý giao thông càng khó khăn hơn. Xe máy tuy có đng cơ nhưng dung tích xi lanh (phân khi) nh và tc đ chm hơn (so vi ô tô) nên được quy đnh, không được tranh phn đường ca xe cơ gii. Nhưng tc đ ca xe li nhanh hơn rt nhiu so vi xe đp thông thường, do vy xe gn máy rt d vi phm lut

l giao thông, lái vào phn đường xe cơ gii, hoc


chy lun lách, phóng nhanh vượt u trên phn


đường xe đp. Loi phương tin giao thông "không


nhanh, không chm" này mt khi chy ra đường ph


là to nên hin tượng hn lon giao thông mi, làm


cho s c giao thông xy ra thường xuyên.


Tuy nhiên, nguyên nhân ch yếu hơn làm cho


xe gn máy b hn chế, là do kết cu máy móc và


phương thc đt cháy nhiên liu ca nó có nhng


điu bt cp, do đó đã gây ô nhim khí thi và ô


nhim tiếng n hết sc nghiêm trng. Theo điu tra,


trong lượng khí thi ca xe gn máy, thì cacbon oxit


nhiu gp 3,3 ln, còn các hp cht hyđo cacbua thì


gp 8 ln so vi ô tô. Trong khí thi thoát ra sau xe


có nhiu vt cht có hi, thường là nhng ht rt nh


dưới 2 micromet, con người có th d dàng trc tiếp


hít vào phi, là nguy cơ gây ung thư. Mc đ nghiêm


trng và ô nhim ca cht khí do xe gn máy thi ra,


còn bi đây là mt ngun ô nhim c nh, gn gũi vi


người đi đường và khu sinh hot, vy nên con người


khó tránh khi s ô nhim đó. Đc bit là nhng cht


  • nhim đó bay lơ lng chiu cao gn mt đt, tr con càng b trc tiếp nh hưởng hơn.


  • nhim tiếng n khi khi đng và khi xe chy cũng rt nghiêm trng, nó không nhng nh hưởng lâu dài đến thính giác ca người đi xe và người đi đường, mà còn mang s nguy hi đó vào tn ngóc ngách mi ngõ ph, mi khu dân cư, làm cho người ta cm thy n ào không yên.


Đng trước vn đ ô nhim ca xe máy chy xăng đi vi đô th, xut phát t trách nhim đi vi sc kho ca nhân dân, vic hn chế s lượng xe gn máy chy xăng, rõ ràng là mt bin pháp có tm nhìn xa trông rng.


T khóa: Xe gn máy; Ô nhim; Tiếng n; Khói sau xe.


  1. Tại sao cần phát triển xe máy điện?

Xe gn máy chy xăng gây ô nhim không khí và ô nhim tiếng n hết sc nghiêm trng đi vi môi trường đô th, đã thành mt s thc không còn phi


tranh lun na. Các ban ngành liên quan đã đưa ra bin pháp qun lý hn chế s lượng xe, đng thi tích cc phát trin loi xe gn máy dùng ngun năng lượng sch đ thay thế. Trong tình hình hin nay, phát trin và ph biến xe máy đin là mt bin pháp khá tích cc.


Vy thì xe máy đin so vi xe gn máy chy xăng có nhng ưu thế gì?


Trước hết, xe máy đin lp c quy có hiu sut cao, do đng cơ đin dn đng, không x khí thi đc hi, vì vy không gây ô nhim môi trường. Th hai, khi đng cơ đin quay, phát ra tiếng n nh hơn nhiu so vi đng cơ chy xăng, không gây ô nhim tiếng n nghiêm trng đu đường ngõ ph. Ngoài ra, s c xe máy đin gây ra rt ít, đi vi người s dng mà nói, có th tiết kim được khá nhiu chi phí bo dưỡng sa cha.


K thut then cht đ phát trin xe máy đin là


gii quyết vn đ tui th và hiu sut ca cquy,


đng thi h thp giá thành. Trong đó nhng vn đ


k thut như ắc quy không gây ô nhim, c quy


niken - cađimi và niken - hyđro, nam châm vĩnh


cu, nam châm đt hiếm, b điu tc quang đin vô cp đã được phát trin nhiu, thi gian np đin cũng được rút ngn, điu đó khiến cho người s dng thy thun tin hơn. Mt hãng sn xut Nht Bn đã cho ra đi mt loi c quy kiu mi dùng than hot tính đc hiu làm đin cc, thi gian np đin ch 15 phút, mà dung lượng li gp 30 ln c quy thông thường, hơn na có th np đin mt vn ln. Loi c quy này lp trên xe máy đin, rõ ràng là dùng được rt nhiu và thun tin. Mt s nước Châu Âu đang chun b phát trin h thng np đin bng năng lượng Mt Tri, nhm phc v cho yêu cu "giao thông xanh" trong đó có xe máy đin, h giá thành vn hành khi s dng xe.


Đi đôi vi ý thc bo v môi trường ngày càng tăng ca cư dân thành th, mi người cũng ý thc hơn v s ô nhim môi trường ca xe chy xăng. Trong tình trng các phương tin giao thông, trong đó có ô tô chưa th hoàn toàn đáp ng nhu cu giao thông thành th, nhiu người đã t giác chn xe đp làm phương tin giao thông trên đon đường ngn cho cá nhân mình mà trên thc tế bn thân xe máy đin cũng thuc v phm trù ca xe đp, gi nó là "xe đp chy đin" li càng phn ánh đúng bn cht ca nó.

















Có th d đoán rng, thế k XXI, mt thế k tôn sùng vic quay li vi thiên nhiên và chú trng cht lượng môi trường, xe máy đin s tr thành phương tin giao thông cá nhân ph biến.


T khóa: Xe máy đin


  1. Tại sao mạng lưới giao thông ở thành phố lại xây dựng với nhiều hình thức


khác nhau?


Trước kia, ai đến Bc Kinh cũng đu có mt n tượng sâu sc đi vi mng lưới giao thông ca thành c Bc Kinh: Phn ln các con đường đu theo hướng Đông Tây hoc Nam Bc, giao chéo nhau thành vô s hình vuông. Toàn h thng giao thông vi nhng con đường vuông vc như bàn c, do đó được gi là "ph bàn c". H thng giao thông hình vuông này, tuy rt d nhn biết và qun lý, nhưng t mt góc ph này đi sang mt góc ph khác, vì không có đường chéo, nên phi đi theo hai cnh, đường đi tương đi dài.


Đường sá th đô Oasinhtơn, M tương t như Bc Kinh, cũng là ph bàn c vuông vc. Nhưng gia các kiến trúc quan trng như Nhà trng, ga xe la, nhà Quc hi v.v. đã tăng thêm mt s đường trc


rng rãi chy thng, làm cho người đi b và xe c đi li được thun tin nhanh chóng.


Nhng năm gn đây, giao thông và đường sá Bc


Kinh đã có s thay đi rt ln. Ly Thiên An Môn


làm trung tâm, ngoi vi c cách vài cây s là có


mt đường vành đai ln. Đường vành đai này chy


vòng quanh khu vc thành ph, t trong ra ngoài có


đến bn đường như vy. Mi đường đu có nhiu li


ra vào ni lin vi trc đường chính đi vào trung tâm


ca thành ph, như vy, đã gim rt nhiu xe c đi


vào trung tâm trước kia, t đu này đến đu kia ca


thành ph, có th trc tiếp đi theo đường vành đai


ngoài cùng, thi gian đi li rút ngn rt nhiu. Thc


ra thì loi đường vành đai bao quanh trung tâm này,


có nhiu đường chy thng vào trung tâm theo


đường r qut, là mt mô hình quy hoch mng lưới


giao thông thành ph, được lưu hành tương đi


rng rãi hin nay trên thế gii, như Lodon, th đô


nước Anh và nhiu thành ph trên thế gii.


Đương nhiên, tình hình c th ca các thành ph có khác nhau, do đó phương thc quy hoch mng lưới giao thông tuỳ theo bn sc riêng ca thành ph đó. Ví d, thành ph Thượng Hi, trên cơ s đường


vành đai chy quanh khu trung tâm, đã xây dng


đường trên cao Nam Bc xuyên qua trung tâm thành


ph và đường trên cao trên đường Diên An theo


hướng Đông Tây ca thành ph. Ngoài ra, ph Đông


Nam Kinh phn hoa nhn nhp ca thành ph này,


trong nhng ngày tết và ngày l còn cm xe c qua


li, to cơ hi cho người dân thành ph và khách du


lch đi ngm cnh, mua hàng. Thc ra không ch


Thượng Hi, mà Ngân To - mt thành ph buôn ln


ni tiếng ca th đô Tôkyô Nht Bn, vào ngày tết và


ngày l cũng quy đnh là ph dành cho người đi b,


mt ph ln dài 3 km, ch thy khách b hành chen


vai thích cánh, tuyt nhiên không có mt chiếc xe


nào qua li...


T khóa: Ph bàn c, Đường vành đai; Đường r qut; Ph đi b.


  1. Các con đường ở thành phố được phân cách như thế

nào?


Trên mt s con đường ln, bn có th thy mt


vch ln màu trng hoc màu vàng phân cách lung


xe đi li, ngã ba, ngã tư, có đường k sc dành cho


người đi b đi ngang qua đường, còn gia mt


đường người ta k các mũi tên to màu trng đ ch


chiu xe r phi, r trái hoc đi thng. Các ký hiu


đó, ch dn các lung xe chy theo phn đường ca


mình mt cách trt t, thông sut. Vy thì giao thông


trên đường nói chung được phân cách như thế nào?


Trên mt s đường trc quan trng, theo chiu rng ca mt đường, được phân chia thành ba phn, đó là phn đường xe cơ gii, phn đường xe thô sơ và phn đường người đi b. Phn đường xe cơ gii chiếm phn chính gia mt đường, gia các đường có lưu lượng xe đc bit ln, thường có di cây xanh hoc lan can phân cách lung xe theo chiu ngược nhau, mt khác còn làm cho các xe chy có chiu ngược li không th vượt ra phn đường ca mình đ tránh gây tai nn và làm ách tc giao thông. Phn đường xe thô sơ nm hai bên phn đường xe cơ gii, nó cũng được cách ly vi phn đường xe cơ gii bng di phân cách, đ tránh cho xe cơ gii và xe thô sơ chy ln vào nhau. Phn đường xe thô sơ dành cho xe đp, xe xích lô và xe gn máy, các loi xe này có tc đ chm hơn


xe cơ gii. Hai bên phn đường xe thô sơ là đường đi b, đường đi b thường cao hơn đường xe c khong 10 - 15 cm, đ tránh cho xe c khi leo lên đường đi b.


























Trên mt s con đường, s phân cách mt đường thường đơn gin hoá bng cách chia ra thành hai

phn; phn đường xe c và phn đường người đi b, phn đường người đi b nm hai bên cũng cao hơn. Ngoài ra mt s đường tương đi hp còn được quy đnh là đường mt chiu, tránh được vic tranh làn đường, quay đu xe gây nên s chen chúc, ùn tc như đi hai chiu.


Trên đường cao tc, đ bo đm tc đ và an toàn, người ta không làm riêng phn đường xe thô sơ và người đi b, nhưng vn phi có s phân cách mt đường. Thông thường, đường cao tc có s hn chế nht đnh đi vi tc đ xe, hơn na còn quy đnh phn gia ca đường là phn đường xe có tc đ nhanh hoc siêu nhanh, hai bên là xe có tc đ chm hoc đường đi bình thường.


Vic phân cách mt đường (chia làn) cho xe c, đã làm tăng rt nhiu mc đ an toàn khi xe chy, ngoài ra, mi loi xe chy theo phn đường ca mình đã có tác dng làm tăng tc đ xe mt cách ph biến.


T khóa: Đường phân cách; Đường xe cơ gii; Đường xe thô sơ; Đường cho người đi b.


  1. Tại sao có một số đoạn đường lại là đường một


chiều?


Khi đi taxi, bn thường gp trường hp thế này: Rõ ràng là có con đường đi thng thun li, thế mà người lái xe có khi li tránh không đi, mà li đi đường vòng. Đây không phi là người lái taxi la khách, mà vì có mt s đường quy đnh đi mt chiu.


T i sao li phi đi mt chiu?


Đi mt chiu hay giao thông mt chiu, là ch trên mt con đường nào đó, xe c ch được phép đi theo mt chiu nht đnh. Đó là mt bin pháp qun lý nhm nâng cao lượng thông qua ca đường sá. Mi người đu biết rng, mu cht ca s ùn tc và chen chúc giao thông thành ph là ti các nút giao thông (ngã ba, ngã tư...). đường hai chiu, khi ô tô qua đim nút thường b ách tc do thi gian ch đi quá lâu. Sau khi thc hin đường mt chiu, ô tô ch được đi mt chiu và r phi, không được đi ngược chiu


và r trái, thì lưu lượng xe nút giao thông tăng lên rõ rt, tc đ xe tăng nhanh và s c giao thông cũng gim rt nhiu. Ly ví d các đường Thch Môn, Thu Kim và Thim Tây thành ph Thượng Hi, t năm 1994 sau khi thc hin đi mt chiu, thì tc đ xe tăng 20%, lưu lượng xe tăng 30%. Hin nay, ch riêng thành ph Thượng Hi đã có hơn 300 đường ph thc hin giao thông mt chiu.


Khi quy đnh đường mt chiu, thường phi phi hp đi vi lung xe đi ngược li, như hai đường song song gn nhau, có th đng thi quy đnh là đường mt chiu, nhưng ngược chiu nhau, hoc mt s ngã tư có th cho phép xe c r trái, như vy, có th đáp ng nhu cu đi li ca lung xe c có chiu khác nhau.


Xe nhiu đường ít, là mâu thun tn ti ph biến ca nhiu thành ph nước ta, nht là mt s thành ph ln, trong mt thi gian khá dài, mâu thun này khó gii quyết trit đ được, do đó ch có th khai thác tim lc v mt qun lý giao thông. Trên tng đon đường thc hin giao thông mt chiu là mt trong nhng bin pháp có hiu qu nhanh chóng. Đương nhiên, mun gii quyết trit đ tình trng

đường sá cht chi còn cn phi phát trin và nâng cao nhiu hơn v các mt xây dng đường sá, hình thc giao thông và qun lý xe c, v.v.


T khóa: Đường mt chiu



  1. Tại sao có quy định "lái xe ngồi bên trái đi theo hướng


bên phải"?


    • Trung Quc, mi người đã hình thành mt thói quen: trên đường, xe c chy v bên phi. Vì xe chy v bên phi, nên ngi bên trái càng d quan sát các xe đng trước, đng sau, bên phi bên trái, do đó, tay lái đt bên trái xe. Vì vy nên gi là "lái xe ngi bên trái, đi xe đường bên phi".
















Lut l giao thông quy đnh xe c chy v bên phi là xut phát t thi cách mng Pháp thế k XVIII, sau đó liên tiếp được nhiu nước Châu Âu và M s dng. Tuy nhiên, nước Anh, Nht Bn và phn ln các nước Châu á li thc hin quy tc xe chy v bên trái, trong các nước đó, tay lái đt bên phi.


Thc ra, quy tc "lái xe bên trái, chy xe bên phi" không phi lúc nào cũng được thc hin Trung Quc. Trong thi gian t Chiến tranh Nha phiến năm 1840 đến Kháng chiến chng Nht thng li năm 1945, xe cộ ở Trung Quc đã tng có tình trng ln xn: 60 năm chy bên trái, 30 năm chy bên phi.


Sau cuc Chiến tranh Nha phiến năm 1840, đi


đôi vi vic ký kết "Điu ước Nam Kinh" vi Anh và


m ca năm hi cng thông thương ln, quy tc xe


chy bên trái ca Anh cũng được đưa vào Trung


Quc. Sau cuc chiến tranh Giáp Ng năm 1894, loi


xe kéo tay ca Nht Bn chy l bên trái cũng có nh


hưởng rt ln đi vi Trung Quc. Năm 1900 sau khi


liên quân tám nước xâm lược Trung Quc, các cường


quc cát c, tô gii mc lên khp nơi. Trong hoàn


cnh đó, các loi ô tô lái trái chy phi, lái phi chy


trái hình thành khp Trung Quc, tình trng hn


lon đó kéo dài liên tc đến nhng năm 30 ca thế k


  1. Ngày 24 tháng 12 năm 1934, Chính ph Quc dân hi đó ban b "quy tc qun lý giao thông trên b", chính thc xác đnh "mi xe c đu phi đi v bên trái", nhưng quy tc đó ch thc hin hơn 10 năm. Sau khi cuc chiến tranh chng Nht thng li,

vì các nước đng minh đ li rt nhiu ô tô lái bên


trái chy bên phi, đng thi, mi người rt ác cm


đi vi quy tc chy xe bên trái ca bn đế quc xâm


lược. B Giao thông lúc đó đ ra quy tc quy đnh


"các xe c trong ni đa Trung Quc chy v bên


phi", đến lúc đó mi thc hin được quy tc người


và xe c đu đi v bên phi thng nht trong c nước.


Sau khi nước Cng hoà nhân dân Trung Hoa thành lp, chế đ lái bên trái đi bên phi được tiếp tc thc hin. Ngày 9/3/1988, Quc v vin ban b "Điu l qun lý Giao thông đường b ca nước Cng hoà nhân dân Trung Hoa", trong đó có quy đnh rõ ràng "lái xe, chăn dt súc vt đu phi tôn trng nguyên tc đi v bên tay phi".


T khóa: Lái xe bên trái, chy xe bên phi; Lái xe bên phi, chy xe bên trái.

  1. Trong trường hợp không có đèn tín hiệu giao thông


hoặc biển báo giao thông thì xe cộ đi lại như thế nào?


"Đèn đ dng li, đèn xanh hãy đi", "người đi b đi trên va hè", đó là nhng câu nói quen thuc v lut l giao thông cũng là chun tc mà mi công dân đu phi tuân th khi ra đường. Tuy nhiên, khi ô tô đi qua ngã tư mà không có bin báo giao thông, thì làm thế nào? Lúc này, nếu ai cũng tranh lên trước thì rt d làm ách tc, gây s c giao thông.


Thc ra, Điu l qun lý Giao thông t lâu đã quy đnh thành văn bn: Xe c khi đi qua ngã ba, ngã tư không có tín hiu giao thông hoc bin báo giao thông thì phi tuân theo các quy đnh sau đây:


Trước hết, xe chy trên đường nhánh thì nhường

cho xe chy trên đường chính đi trước, đ gim bt s lượng xe b ùn tc. Nếu không rõ đường chính hay đường nhánh thì xe thô sơ phi nhường cho xe cơ gii, trong đó xe buýt và xe đin được ưu tiên đi trước.


Đi vi xe cùng loi, khi cùng đến ngã ba, ngã tư, nói chung, theo quy tc bên phi không vướng được đi trước. Đi vi xe đnh r phi, thì xe r trái nhường cho xe đi thng hoc xe r phi đi trước. Như vy s gim được kh năng b ùn tc và gây s c. Ngoài ra, khi vào đường vành đai thì nhường cho xe đã nm trong ngã ba đường vành đai đi trước.


Tóm li, khi lái xe cn phi có ý thc, t giác tuân th quy tc chy xe, như vy va có th tăng được tc đ lưu thông xe, li bo đm giao thông an toàn, thông sut.


T khóa: Nguyên tc giao thông



52. Giao thông xạnh có thật là

màu xanh không?


Màu xanh tượng trưng cho mùa xuân và s


sng. Đi đôi vi đi sng vt cht ngày càng phong


phú, con người cũng đt ra yêu cu cao hơn v cht


lượng môi trường sinh sng, sn phm xanh không ô


nhim không ngng ra đi. Mà giao thông xanh


chính là ch các hình thc giao thông kiu mi không


  • nhim, hoc ít ô nhim, phù hp vi yêu cu bo v môi trường.


Chúng ta biết rng, s ra đi và phát trin ca ô tô là mt cng hiến to ln cho nn văn minh ca nhân loi. Nhưng lượng khí thi x ra ca mt s lượng rt ln ô tô cũng dn dn tr thành nguyên nhân ch yếu gây ô nhim bu không khí ca thành ph. Rt nhiu cht có hi do xăng cháy sn sinh ra không nhng trc tiếp gây nguy hi cho sc kho con người, mà còn gây nên s ô nhim môi trường mt cách rng ln, điu đó ngày nay ai cũng nhn thy. Do vy, phát trin giao thông xanh, trên thc tế chính là mt quá trình đa dng hoá ngun năng lượng, cũng là quá trình phát trin và đ xướng vic s dng các phương tin giao thông dùng ngun năng lượng trong sch.

Hin nay, nhiu nước s dng nhiu nhân lc,


vt lc đ chế to các loi phương tin giao thông


xanh không ô nhim và ít ô nhim. Ví d, trong các


thành ph đã phát trin mnh m tàu đin ngm, xe


la chy trên đm t, giao thông đường ray nh, v.v.,


còn v phương tin giao thông cá nhân thì các loi ô


tô đin, ô tô khí thiên nhiên hoc khí hoá lng, ô tô


khí hyđro, ô tô rượu metylic và rượu etylic, v.v. đu


có kh năng trong mt tương lai không xa tr thành


chng loi chính ca loi ô tô xanh.



















Mun gim bt mt cách có hiu qu s ô nhim


ca cht thi ô tô, điu mu cht là gii quyết vn đ


cht đt ca ô tô. Ví d loi ô tô dùng khí thiên nhiên


thay cho xăng là mt loi ô tô ít ô nhim lý tưởng


nht. So vi ô tô chy xăng, cht hyđro cacbua trong

khí thi gim 90%, cht cacbon oxit gim 80%. cht


lưu huỳnh đioxit gim chng 40%. Đng thi, giá


thành s dng khí thiên nhiên chy xăng tiết kim


được 50%. Hin nay, ô tô chy bng khí thiên nhiên


đã được s dng rng rãi nhiu nước, toàn thế gii


hin đã có hơn 5.250.000 chiếc, Trung Quc đã


bước đu s dng ô tô khí thiên nhiên, hin nay đã có


hơn 6000 chiếc.


Đến năm 2000, trong phm vi toàn Trung Quc thc hin s dng ô tô chy xăng không chì, ngng sn xut và s dng xăng mác thp. Đng thi yêu


cu toàn b các ô tô con mi sn xut phi dùng h thng phun xăng điu khin bng đin và có b phn lc khí thi. Thc hin các bin pháp đó s gim rt nhiu s ô nhim do khí thi ca ô tô. Riêng h thng phun xăng điu khin bng đin, nếu so sánh vi các


  • tô truyn thng, thì lượng khí thi có th gim khong 90%. Do vy, tin đ ca giao thông xanh s rt tt đp.


T khóa: Giao thông xanh; Ô tô xanh; Ô tô chy bng gas


53. Tại sao trên đường cao tốc không có đèn đường?

Vào ban đêm, khi đi ô tô trên đường cao tc,


bn s thy các ô tô chy phía trước đ màu sc rc


r, nhng bin báo bên đường sáng lp lánh như đèn


màu ngày l, ngày tết, các vch k trên mt đường rõ


ràng sáng loáng ch hướng tiến lên ca ô tô. Tuy


nhiên, nếu bn quay đu nhìn ra sau, bn s không


còn thy cnh rc rỡ ấy na, ch thy mt màn đêm


ti bưng, ngay c đèn đường thông thường cũng


không thy. T i sao vy?


Trên đường cái thông thường, nói chung đu có đèn chiếu sáng. Nhưng đ chiếu sáng ca đèn đường rt kém, ngoài ra, còn phát ra ánh sáng khuếch tán, d khiến cho người lái loá mt, có lúc li gây khó khăn cho vic nhn biết các bin báo giao thông, vch k ch dn mt đường và các chướng ngi vt.


Lưu lượng xe trên đường cao tc tương đi ln, tc đ nhanh, yêu cu chiếu sáng cao, nếu vì ánh sáng đèn đường chiếu xung mà nh hưởng đến s quan sát ca người lái xe thì s rt nguy him. Do đó, tr


nhng đon đường mà dc đường có trm bơm


xăng, trm sa cha, bt điu khin, v.v., nói chung


trên đường cao tc không dùng đèn đường đ chiếu


sáng. Tuy nhiên, khi lái xe trên đường cao tc, cũng


không phi ti đen như mc. Người ta đã dùng mt


loi vt liu mi - màng phn quang được chế to


bng nhng ht thu tinh cc nh, màng này phi


được ph lên các bin báo giao thông, các vch k ch


dn mt đường và các thiết b ca vt kiến trúc khác,


tr thành nhng bin báo phn quang. Bình thường


chúng không phát quang, ch khi nào đèn pha ô tô


chiếu vào, chúng mi phn x ánh sáng tr li mt


người lái. Loi bin báo phn quang này có hiu sut


phn x ánh sáng ln gp trăm ln loi sơn thông


thường, có th phn x đến 1000 m. Có nghĩa là,


người lái xa ngoài 1000 m có th phát hin được


các đim phát quang đó; ch cách 400 m có th


phân bit màu sc hình v và ký hiu ca bin báo


hiu, cách trên dưới 200 m còn có th nhìn thy rõ


các ch trên bin báo. Nh vy mà bo đm chy ban


đêm được an toàn.


Màng phn quang bng ht thu tinh cc nh


được làm bng thu tinh quang hc có ch s khúc x


cao, sau đó đem dán lên màng kim loi. Đường kính

ca ht thu tinh ch bng 1/2 đường kính si tóc. Thông thường, s phn x ca vt th trên đường đi vi ánh sáng đèn là phn x chân không có quy tc. Nghĩa là hu hết ánh sáng đu phn x ra xung quanh mt cách lãng phí, ch có mt b phn nh phn x tr li ngun sáng, do tác dng khúc x ca các ht thy tinh và tác dng phn x ca màng kim loi khiến cho tia sáng phn x song song đnh hướng tr v ngun sáng, làm cho mt phng được chiếu sáng có th nhìn thy tt nht. Do đó, màng phn quang có th phát ra ánh sáng rc r trong bóng ti, mà bn thân không cn tiêu tn năng lượng.


Hin nay, vt liu phn quang không nhng dùng trên đường mà còn được dùng trên trang phc ca nhân viên qun lý giao thông, trên cp sách ca hc sinh, trên lp xe đp, v.v., nó s phát huy tác dng đi vi công tác an toàn giao thông.


T khóa: Đường cao tc; Bin báo phn quang; Đèn đường


54. Tại sao đường cao tốc

không có những đoạn thẳng dài và đường cua gấp?


Thông thường các khách du lch và nhng người


đi công tác ra ngoài đu có kinh nghim như thế này:


Khi đi ô tô trên đường cao tc, hu như không có


nhng đon thng rt dài, cũng không có nhng


đường cua rt gp và lên xung dc rt cao. T i sao


vy?


Mi người đu biết, đường thng ni lin hai


đim là đường ngn nht, tuy nhiên đường cao tc


li không có nhng đon thng rt dài. Đó là vì khi xe


chy trên đường cao tc, nếu chy trên đường thng


vi tc đ ln và thi gian kéo dài, s làm cho th giác


ca người lái xe mt mi, sc chú ý b phân tán, thm


chí gây mơ màng bun ng, bt li cho vic an toàn


chy xe. Nếu sau khi chy mt đon thng, li có mt


đon cong, thì có th kích thích s tp trung ca


người lái, duy trì s thn trng khi lái. Hơn na, trên


thc tế khi xây dng đường cao tc cũng thường gp


mt s đon cn phi chy vòng tránh như núi cao,


h đm và nhng đon có cu to đa cht không tt,


do vy, đường cao tc tt nhiên phi có nhiu đon cong. Ví d đường cao tc Bc Kinh - Đường Sơn dài hơn 150 km đã có my chc đon cong.


Vy thì, ti sao trên đường cao tc không có đon cua gp và dc cao?


S là, ô tô khi chy trên đường cong, s sn sinh ra lc ly tâm theo hướng ngang, đường cong càng gp, tc đ càng nhanh thì lc ly tâm càng ln. Khi lc ma sát gia mt đường và bánh xe nh hơn lc theo hướng ngang, thì ô tô có th b lt ra ngoài, gây tai nn giao thông. Mun tránh hin tượng đó, có hai bin pháp là gim tc đ xe và tăng bán kính cong


ca đon đường. Trên đường cao tc, tc đ ô tô đu rt nhanh, do đó khi thiết kế đường cong, người ta c gng tăng bán kính cong, gim lc ly tâm, như vy có th khiến cho ô tô khi chy vi tc đ cao vn có th chy trên đường cong được d dàng. Đường cao tc là do nhiu đon đường cong có bán kính rt ln ni lin vi nhau, đường cong dài thì người đi trên xe không cm thy nh hưởng ca lc ly tâm.


Đường cao tc còn quy đnh, vùng đng bng đ dc ti đa là 3%, có nghĩa là c chy 100 m thì ch

có th lên xung nhiu nht là 3 m. Bi vì đ dc


càng ln, thì xe chy càng chm, khó phát huy đc


đim ca đường cao tc. Khi xung dc, xe trượt


xung, khó điu khin, có th gây tai nn. Còn khi xe


chy qua đon đường li lên, xe s chu mt lc ly


tâm thng góc hướng lên trên, nếu lc ly tâm rt ln,


thì xe gn ging như mt trng lượng, thao tác


chuyn hướng mt hiu nghim, rt bt li cho vic


chy xe an toàn. Đng thi, đ dc quá ln, còn có


thể ảnh hưởng đến tm nhìn ca người lái xe, không


nhìn thy đường phía trước.


T khóa: Đường cao tc; Đon đường thng; Đường cua gp


55. Đường cao tốc tự động có gì đặc biệt?


Gi s bn nhìn thy mt người lái xe ngi trong


  • tô mà không cn làm gì c, ô tô vn c chy đến nơi mà anh ta mun, bn s khng đnh rng đó là mt

cnh trong phim hoc trong tiu thuyết khoa hc


vin tưởng. Tuy nhiên, ngày 22/7/1998, trên đường cao tc s 15 ni lin Santiago và Los Angeles bang California ca M đã hin ra mt cách rõ ràng tt c nhng điu đó: Lúc đó, có mười my chiếc ô tô chy t đng c chc km, người lái xe không h cm tay lái, chân không nhn ga và phanh, thm chí mt cũng không nhìn đường... Đó là cnh tượng đon đường cao tc t đng đu tiên trên thế gii được khai thông.


Vy thì đường cao tc t đng khác vi đường


cao tc thông thường như thế nào? Nguyên do là,


bên dưới ca đường cao tc, người ta đã trn hơn


92.000 tm nam châm ln nh khong 2-3 cm,


khong cách gia các tm nam châm là 120 cm. Còn


loi ô tô chy trên đường này cũng không phi là loi


  • tô thường, mà là mt loi ô tô t đng ca hãng ô tô General ca M sn xut được gi là ô tô vi tính không người lái. Nhìn bên ngoài nó không khác gì so vi ô tô thông thường, nhưng thùng sau ca xe có lp mt máy vi tính, đó là "trái tim" và "khi óc" ca toàn b chiếc xe, nó có th căn c vào các tin tc t các nơi truyn đến, sau khi phân tích và phán đoán, đ ra nhng mnh lnh thích đáng, điu khin hot đng ca tay lái. mt sau ca kính phn hu có mt

camêra cc nh, dùng đ quan sát tình hình mt


đường, và truyn hình nh vào máy vi tính. Phía


trước và hai bên xe, đu có lp rađa thăm dò c ly


gn, mt khi rađa phát hin trên mt đường có vt


chướng ngi thì s t đng phanh xe. Đ gi cho ô tô


luôn trong phm vi nht đnh trên đường đi, trên ô


tô còn lp rt nhiu b truyn cm, ghi li màu sc,


cht đt, nếp nhăn trên mt đường và đá lát trên mép


đường và c vết xe trên đường, đng thi tiến hành


phân tích qua vi tính. Phía trước ch ngi trong xe


còn có mt màn huỳnh quang, hin th tình hình


đường sá phía trước và các tình hung khác trước


và sau xe. Cho dù tri mưa to như trút nước, loi xe


t đng này chy cách nhau 2-3 m vi tc đ 100


km/gi vn không có s va qut nào.


Hin nay, loi xe vi tính không người lái này vn


còn có ch chưa tht hoàn thin, ví d ch tiến mà


không lùi được, không nhy cm vi nhng vt th


phi kim loi như người đi đường, gp khó khăn vi


thi tiết sương mù dày đc. Tuy nhiên, có th tin


rng, đi đôi vi s phát trin k thut cao, loi ô tô t


đng không cn người điu khin s không còn xa vi


đi vi chúng ta na.

T khóa: Đường cao tc t đng; Xe vi tính không người lái.


  1. Tại sao lại cần phải xây dựng giao lộ lập thể?


Đi đôi vi mt đ dân s ngày càng cao, mâu thun gia lượng xe tăng lên mnh m và đường sá có hn các thành ph ngày càng sâu sc. Đc bit là vào gi cao đim, rt nhiu đim nút giao thông xut hin hin tượng ô tô ùn li kéo dài như rng rn, s lượng xe đp, xe gn máy chen chúc tng tng lp lp và cng thêm dòng người đi b t bn phương tám hướng đ v. Các đim nút giao thông tr thành cái "yết hu" làm ách tc giao thông.


Theo tính toán ca các cơ quan hu quan, s


vn hành ca xe cơ gii trung tâm thành ph ti các đim nút chiếm mt 2/3 thi gian, đng thi 1/2 s c giao thông cũng phát sinh đây. Ngoài ra, s ô nhim khí thi thoát ra xe cơ gii liên tc và tp trung khi khi đng và dng xe còn nghiêm trng

hơn nhiu so vi khi chy. Do đó, đ nâng cao kh năng thông xe, gim bt s ln dng li ca xe cơ gii

  • các đim nút và gim ô nhim, vn đ xây dng hình thc giao thông mi đã tr thành cp bách. Trong đó, xây dng giao l lp th là mt bin pháp quan trng đ gii quyết tình hình ùn tc giao thông.
























Vy thế nào là giao l lp th?


Giao l lp th còn gi là giao l không gian, giao l nhiu tng ch hai đường b, hoc mt đường b và mt đường st, giao nhau trên các mt phng nm ngang khác nhau. Nó làm cho các lung xe đi đu nhau s chy trên các đường vi đ cao khác nhau, khiến cho xe nào đi theo đường y không gây cn tr ln nhau. Giao l lp th gm ba b phn hp thành là cu vượt, đường dn và đường dc. Cu vượt là cu bc trên cao vượt qua đường mt đt; đường dn là đường quá đ ca cu vượt xung mt đt; đường dc là đon đường ni lin phía dưới đường dn vi đường


  • mt đt.


Giao l lp th có nhiu hình thc, tuỳ theo chc năng và kết cu khác nhau, có th chia thành giao l kiu cách ly và giao l kiu liên thông. Nhưng dù là loi nào, cũng đu khiến cho giao thông trên đường chuyn t giao nhau trên mt phng thành giao nhau trong không gian, bo đm tc đ giao thông vi hiu qu cao và cũng nâng cao đ an toàn khi xe chy. Xây dng các giao l lp th to đp, đã tr thành xu thế tt yếu ca s phát trin đường sá và cũng là mt biu trưng ca công cuc xây dng hin đi hoá.


T khóa: Giao l tp th; Cu vượt


  1. Trong tương lai mặt đường sẽ xuất hiện những biến đổi mới như thế nào?


Mt chiếc ô tô có tính năng ưu vit, li chy trên mt đường va bng phng va thng, s chy nhanh và n đnh; nhưng nếu gp phi mt đường gà, thì dù ô tô có tt my cũng khó th hin kh năng ca nó. Đi vi ô tô thì mt đường cũng quan trng như nước vi cá vy.


Trong s phát trin ca ngành giao thông, vic xây dng đường sá cũng có nhiu tiến b v mt k thut. Nhiu đường kiu mi, các mt v vt liu kết cu công năng và hình thc đu khác rt nhiu so vi mt đường truyn thng, cũng là đ chun b tt cho giao thông tương lai.


  • nhiu nước người ta đã sáng chế mt loi mt đường có th "chuyn di" được, nó được chế to bng hp kim nhôm nh. Khi phát hin mt đon đường nào đó b hng, thì có th dùng ô tô kp thi

vn chuyn loi mt đường đó đến hin trường, đ vá tm. Các chuyên gia v mt đường đó còn dùng vt liu nha hu cơ đc bit đ vá mt đường, sau khi vá nha lên đon đường b hng, nha dưới đáy chy ra, kết hp cht vi đường cũ rt vng chc. Loi mt đường này còn có đc đim chng mc nát, tui th s dng lâu dài.


Thông thường, mi người vn cm thy rng mt đường bng phng trơn nhn là tương đi "cao cp", thc ra, đi vi ô tô chy trên đường cao tc, nếu mt đường có hoa văn và hơi xù xì mt chút thì tt hơn. Bi vì, khi ô tô chy vi tc đ 100 km/gi, vic đ phòng mt đường b trơn trượt là rt quan trng. Do đó, các k sư cu đường đã dùng máy làm đường đc bit to nên nhng hoa văn vi hình dng khác nhau trên mt đường, nó ging như gch chng trơntrong nhà vy, dù ô tô có chy vào lúc tri mưa cũng khó b trơn trượt. Ngoài ra, dùng hn hp ht cao su vi xi măng, cho vào nước keo hoá hc chuyên dùng ri ri lên mt đường, cũng có hiu qu đ phòng trơn trượt. Hơn na, loi mt đường này đc bit chu mài mòn và cường đ ca nó cao hơn nhiu so vi mt đường bng nha hc ín.


Điu thú v là có mt k sư người M quan sát


hin tượng ô tô nén lên mt đường đã ny ra sáng


kiến đt dưới mt đường mt trc quay kiu bàn


đp. Khi ô tô chy qua bàn đp, s đè lên nó mt sc


nng ln làm quay trc quay, kéo theo máy phát


đin, đin năng phát ra được dùng đ chiếu sáng mt


đường, tht là tin li.


Ngoài ra, người ta còn căn c theo các yêu cu khác nhau đ thiết kế nhiu loi mt đường kiu mi, như mt đường màu, mt đường phát sáng, mt đường điu khin bng đin t, mt đường chng nước v.v. Tin rng trong mt tương lai không xa chúng ta s nhn thc được nhng thành tu ca các k thut cao và tân kỳ đó mang li cho đi sng và giao thông vn ti.


T khóa: Mt đường kiu mi



  1. Tại sao có một số con đường cần phải nhuộm màu?


Nhng con đường mà chúng ta thường thy nếu


không phi là mt đường nha màu đen thì là mt


đường xi măng màu xám. Nói đến đường màu, e rng


ch thy trong các tranh v ca tr em mà thôi.


Kỳ thc, thì nhiu nơi trên thế gii có mt s thành ph qu là đã xây dng mt sường màu" đy ! Ví d như ở Đông Bc th đô Pari nước Pháp mt con đường màu dài 32 km. Con đường này tuỳ theo tình trng và phương hướng ca đường, người ta sơn lên nhiu loi màu sc khác nhau. Nhum màu cho đường không phi là đ cho đp, ch yếu là mong mun thông qua s bin đi ca các loi màu m (màu đ), màu lnh (màu xanh lam), dn dn thay cho các màu đơn điu trên các mt đường và bin báo giao thông, loi tr nhng cm giác đơn điu căng thng, st rut ca người lái. Mt khác, người lái luôn luôn có th căn c vào màu sc và các hình v dc theo mt đường đ có s phán đoán chính xác, dùng bin pháp cn thiết đ bo đm an toàn khi chy xe.


Thông thường, màu m (màu đ) có th làm cho người lái đ cao cnh giác, màu này thường được quét lên đon đường gn ph xá đông đúc hoc sp


vào đường r, nhc nh người lái thn trng; màu lnh (màu xanh lam) có th khiến cho người lái có mt cm giác nh nhõm; ngoài ra, còn có th dùng các hình màu có dng hình cu hoc hình nón đ ch rõ tình hình lên xung ca mt đường; mi đu cu người ta quét các màu khác nhau, có th dùng đ ch rõ các hướng đông tây nam bc khác nhau.


Cùng vi vic m rng thành ph, người ta cũng đ ra yêu cu rt cao đi vi tc đ xe. Hin nay, mt s thành ph trên thế gii còn xây dng các đường d quang, tc là quét lên mt đường mt lp vt liu phát sáng, mc đích cũng là làm cho người lái nâng cao cnh giác, bo đm an toàn khi lái xe ban đêm.


T khóa: màu sc ca đường; Đường màu.



  1. Tại sao "đường tiêu âm" có thể khử được tiếng ồn?


  • mt s nơi ca nước Anh, người ta xây dng nhng con đường rt kỳ l. Nhng con đường này


tuy cũng làm bng xi măng, nhưng có điu khác là tiếng n sn sinh ra khi xe chy trên đường thp hơn các đường thông thường khác 2-3 dB (đêxiben), vì vy được gi mt cách đp đ là "đường tiêu âm".


Vic nghiên cu xây dng đường tiêu âm ny


sinh t đc tính ca các tm xp ca bung cách âm.


Các nhà khoa hc đã áp dng nguyên lý các tm xp


có th kh tiếng n đã sáng chế mt loi bê tông nha


đường xp đ làm đường, gim được tiếng n giao


thông. Bê tông nha đường xp có th li dng l


rng và tính đàn hi bên trong vt liu đ hp th


sóng ng lc đàn hi sn sinh ra khi xe chy, làm tiêu


tan phn ln nhit năng bên trong vt liu do chn


đng gây ra, do đó làm cho c s chn đng và tiếng


n đu bsuy gim nhanh chóng. Tuy nhiên, loi


đường này sau khi b băng tuyết ph lên thì toàn b


các l rng trên mt đường đu b đóng băng, đường


không s dng được. Vy thì có th tìm được mt vt


liu mi làm mt đường mà không bị ảnh hưởng ca


khí hu không?


Các nhà khoa hc Anh đã sáng chế mt loi vt liu mi gi là xi măng ht. Khi s dng loi xi măng ht này đ ri lên mt đường, trước hết cn đ mt lp

bê tông có chiu dày chng 20 cm, to thành mt


mt đường bng phng, sau đó ri mt lp xi măng


ht dày khong 2 cm, bên trên li phun mt hoá cht


ngăn nga va xi măng đông kết trên mt đường. Sau


12 gi dùng máy chi sch lp va xi măng đi, do đó


hình thành mt đường có ht tri lên. Mt đường làm


như thế này do b mt ca nó có s mp mô cc nh


không theo mt quy tc nào, do đó cũng ging như


đường bê tông nha đường xp, cũng có th hp th


sóng ng lc đàn hi do tiếng n giao thông gây nên,


đt được mc đích kh tiếng n. Ưu đim ca loi


ường tiêu âm" này là dù v mùa hè tri nng chang


chang hay mùa đông băng tuyết cũng không nh


hưởng đến giao thông bình thường và chc năng


"tiêu âm" ca nó do nh hưởng ca s biến đi thi


tiết.


Dùng xi măng ht đ làm đường cao tc, không nhng có th "kh hết" tiếng n giao thông trên mt đường, mà còn do các ht xi măng tri lên làm cho s phn quang ca mt đường gim đi, màu sc ca mt đường tương đi hài hoà vi môi trường điu đó s làm cho nó tr thành mt thc tế có ích cho vic phát trin giao thông đường b trong tương lai.

T khóa: Đường tiêu âm; Tiếng n giao thông.



  1. Tại sao cần phải ưu tiên "giao thông công cộng"?


Đi vi đi đa s người dân sinh sng thành


ph, ách tc giao thông là điu lo ngi nht mi khi ra


khi nhà.


Vn đ giao thông thành ph là nhu cu v giao thông thì ln mà không gian giao thông thì li nh hp, mun gii quyết mt lượng nhu cu giao thông ln trong mt không gian nh hp thì phi chn phương thc giao thông nào mà ch được nhiu khách nhưng chiếm dng không gian ít hơn, đó chính là giao thông công cng. nhng nước và khu vc không có công nghip sn xut ô tô như Singapore, Hng Kông v.v. thông qua s tích cc phát trin giao thông công cng, đã gii quyết rt tt vn đ giao thông thành ph. Thm chí mt s nước ly ô tô làm tr ct cho nn sn xut, giao thông công cng cũng chiếm t trng tuyt đi trong giao thông thành


ph, như New York (86%), London (80%), Pari (56%), Tôkyô (70,6%)...


Mun gii quyết tình trng căng thng v giao


thông, thì chính sách giao thông phi chi phi toàn


cc, còn cơ cu công trình chiếm v trí th hai. Chng


hn như ở Thượng Hi ca Trung Quc, theo d tính


thì cho dù các đường trên cao theo quy hoch đu


được xây dng toàn b, các đường dưới đt theo quy


hoch đu được m rng, khi ô tô con phát trin đến


trên dưới 1,5 triu chiếc, thì mng đường sá cũng s


bão hoà toàn b, mà s ô tô con đó cũng ch ch


được 15-20% lượng hành khách. Hơn na, đi vi đi


đa s tng lp làm công ăn lương trong mt thi gian


tương đi dài, giao thông công cng vn là phương


thc giao thông mà h không có cách la chn nào


khác. Vì vy, ưu tiên giao thông công cng là xu thế


tt yếu phi thc hin.


Vy thì thc hin ưu tiên giao thông công cng như thế nào?


Điu này bao gm ưu tiên v mt tài chính, ưu tiên v xây dng, ưu tiên v qun lý giao thông. Trước hết, thông qua bin pháp lp pháp, xác đnh

ngun vn c đnh cho vic phát trin giao thông


công cng. Hiu ích ca giao thông cng công là giúp


người dân đi li thun tin, do đó nâng cao hiu sut


công tác xã hi, ci thin môi trường thành ph. Th


hai là, tăng nhanh vic xây dng giao thông có


đường ray kiu mi và ô tô buýt, đng thi phát trin


rng rãi mt cách có điu kin các tuyến đường và xa


l chuyên dùng cho giao thông công cng trên mt


đt, đ có th gim ti đa nh hưởng ca các phương


tin giao thông khác.


Ngoài ra, m các tuyến đường giao thông công cng mi, quy hoch và điu chnh hp lý chiu đi ca tuyến đường và xây dng bến đ, cho các xe c giao thông công cng quyn ưu tiên giao thông v.v. đu là biu hin ca vic ưu tiên giao thông công cng thành ph.


T khóa: Ưu tiên giao thông công cng; Giao thông công cng.

  1. Tại sao các xe vượt quá tốc độ không thể "qua mắt" được


cảnh sát?


Có mt s lái xe cho xe chy vượt quá tc đ b pht thì nghĩ: T i sao cnh sát biết được mình chy vượt tc đ? L nào mt ca cnh sát có th đo được tc đ xe?


Qu thc, mun theo dõi tc đ các xe c chy như mc ci trên đường không phi là chuyn d, nhưng có mt chiếc máy thn kỳ gi là máy rađa đo tc đ (súng bn tc đ) đã giúp cnh sát gii quyết vn đ khó khăn đó. Máy đo tc đ có hình dng rt ging mt khu súng lc ln, có nòng súng, báng súng và cò. Cnh sát ch cn ngm đúng nòng vào chiếc xe cn theo dõi, ri bóp cò máy s phóng mt chùm sóng rađa vào chiếc xe, sóng rađa phn x tr li s biu th lên ng có khc ch s tc đ ca chiếc xe đó, va nhanh li va chun xác. Bình thường,


loi súng rađa này có th đeo bên hông ca cnh sát, cũng có th lp trên xe tun tra giao thông hoc đt nhng đon đường quan trng trên đường cao tc.


Có súng rađa, có th làm gim nhiu s c giao thông, và cũng có th phá tan tâm lý nh may ri ca mt s lái xe vượt tc đ.


Vy thì ti sao dùng súng rađa có th đo được tc đ ca xe vượt tc đ?


Chc chn bn đã có cm giác như thế này: Khi


mt đoàn xe la kéo còi chy lướt qua bên cnh bn,


âm điu ca nó ngày càng cao; còn khi nó chy khi


bn, âm điu li ngày càng thp. Hơn na, tc đ tàu


càng nhanh, s biến đi khác nhau ca âm điu cũng


càng ln, đó là hiu ng Đple. Súng rađa được chế


to theo nguyên lý đó. Khi chiếc xe dng bt đng


đng xa, sóng rađa phn x tr li ging ht như sóng


rađa phát đi. Nếu chiếc xe đng xa đang chy, thì


theo hiu ng Đple sóng rađa phn x tr li s


tương đương vi "âm thanh " ca chiếc xe phát đi, xe


chy càng nhanh, s sai khác gia sóng phn x


sóng phát đi s càng ln. Máy tính trong rađa s t


đng tính toán s sai khác đó, li qua s chuyn đi


ca mch đin k thut s, trên ng ch s s hin ra

tc đ ca chiếc xe đó.


Tên gi chính thc ca loi súng rađa này là rađa âm thanh Đple, phm vi tc đ ca nó trong khong 24-199 km/gi. Vì đ chính xác ca nó cao, li s dng tin li, nên ngày càng được s hoan nghênh ca cơ quan qun lý giao thông.


Trên mi đường cao tc, đu có đt bin báo hn chế tc đ, tc đ này là căn c theo chiu rng, đ bng phng ca đường và tình hình giao thông nói chung đ đnh ra mt cách khoa hc. Ch cn người lái xe nghiêm khc vi bn thân, tôn trng lut l giao thông, thì có th to ra môi trường chy xe tt đp, tuyt đi không nên mo him chy vượt tc đ, đng nghĩ rng may mn thoát khi "con mt" ca súng bn tc đ.


T khóa: Súng rađa; Rađa âm thanh; Đple; Lái xe quá tc đ.


62. Tại sao khi đi xe phải thắt

dây an toàn?


Hin nay, trên nhiu ô tô con đu có dây an toàn. Nếu bn thường xuyên đi taxi bn s phát hin, người lái taxi luôn t giác tht dây an toàn. Hơn na,


  • hàng ghế đu ca taxi thường còn viết dòng ch ngh hành khách tht dây an toàn". Mt si dây nh thì bo đm an toàn cho hành khách như thế nào?


Cùng vi s phát trin không ngng ca ngành giao thông, điu kin đường sá luôn luôn được ci thin. Tính năng ca xe c cũng ngày càng tt hơn, mt trong nhng tiêu chí ca nó là tc đ xe ngày càng nhanh. Trước tình hình đó, vn đ an toàn giao thông tr nên quan trng hơn. Các ô tô tc hành, khi phanh gp, vào cua gp, dưới tác dng ca quán tính, hành khách đi xe s b ngã chúi v phía trước hoc nghiêng v hai bên mt cách không t giác. Lúc này, si dây an toàn nho nhỏ ấy s phát huy tác dng quan trng. Nó có th đ phòng người đi xe ngã chúi v phía trước, đp đu vào kính chn gió, cũng có th tránh cho người đi xe b va đp sang hai bên làm b thương, thm chí còn b ht ra ngoài xe.

Theo thng kê trong các s c va qut ca ô tô, nếu s dng dây an toàn thì có th làm cho 60% s người đi xe tránh được thương vong. Đc bit là xe con, do trng lượng nh, khi va qut vi ô tô ln, thì nguy cơ thương vong ca người đi xe gp tám ln so vi loi ô tô c ln.


Cách tht dây an toàn thường là t vai đến tht lưng như vy có th gi cho thân th không đ v phía trước. Nó có mt phm vi co giãn nht đnh, thích hp vi mi người có th hình khác nhau, không làm cho bn cm thy b gò bó quá. Hơn na, khi thiết kế ô tô hin đi, cht lượng ca dây an toàn đã tr thành ch tiêu quan trng đ đánh giá đ an toàn ca ô tô.


Vy nên, vì an toàn ca mình, khi đi ô tô bn hãy nh tht dây an toàn!


T khóa: Dây an toàn



63. Tại sao cần dùng gốm sứ

để chế tạo động cơ ô tô?


Năm 1991, chiếc ô tô buýt c ln đu tiên có


đng cơ được chế to bng gm s đã hoàn thành mt


hành trình t Thượng Hi đến Bc Kinh. Vic chy


th thành công trên mt khong cách xa như vy,


chng t vic nghiên cu chế to và ng dng thc tế


ca đng cơ làm bng gm s ca Trung Quc đã đt


được trình đ quc tế. Trước đó, trên thế gii ch


M, Nht và Đc hoàn thành thc nghim tương t.


T i sao cn phi dùng gm s thay thế kim loi đ chế to đng cơ?


Bi l, đng cơ ô tô thông qua s đt cháy nhiên liu đ sn sinh ra cht khí có áp lc và nhit đ cao, t đó hình thành đng lc đy ô tô tiến lên. Hơn na, nhit đ cháy trong đng cơ càng cao, thì đng lc sn sinh càng ln, hiu sut ca nhiên liu càng cao.


Tuy nhiên, trong thiết kế cho dù có dùng đng cơ được chế to bng hp kim chu nhit cao, nhit đ chu đng cao nht cũng ch chng 1100oC, vượt quá "gii hn" đó, vt liu kim loi chế to đng cơ s b mm ra, thm chí bc cháy. Vì vy, khá nhiu ô tô


đu trang b h thng làm mát, đ bo đm đng cơ có th tiếp tc vn hành bình thường. Nhưng như vy, không nhng làm gim hơn na hiu sut nhit mà còn làm tăng th tích và trng lượng ca toàn b đng cơ, nh hưởng đến vic tăng tc đ xe.


Vy thì, có loi vt liu nào va chu nhit đ cao mà trng lượng li nh thay thế cho kim loi đ chế to đng cơ không? Các nhà khoa hc đã nghĩ đến gm s. Đi đôi vi s phát trin k thut vt liu gm s, người ta đã sn xut được loi gm s mi có đc tính chu nhit đ cao, siêu bn, đó là các loi gm s silic nitrua, coban oxit, silic cacbua v.v. chúng đu có th chu nhit đ cao trên 1400oC, các đng cơ chế to bng các loi gm s này dù nhit đ bên trong đt đến 1300oC cũng không cn đến h thng làm mát phc tp. Hơn na, bn thân các vt liu gm s đó đu nh hơn kim loi. Do đó, đng cơ gm s có th tích nh, trng lượng nh, hiu sut nhit ca nó có th đt đến 50%, tiết kim được hơn 20% nhiên liu so vi đng cơ kim loi.


Trong n tượng ca mi người, gm s là mt loi vt liu rt giòn, Các nhà khoa hc đã không ngng nghiên cu, cho vt liu gm s như silic

cacbua chng hn kết hp vi graphit, hình thành


mt vt liu tng hp mi có tính chu nhit đ cao và


rt do dai. Dùng loi vt liu gm s này chế to


đng cơ ô tô thì hoàn toàn có th thích ng vi tình


trng rung xóc mnh ca ô tô khi chy trên đường,


va phát huy được ưu đim chu nhit đ cao ca


gm s, li duy trì được ưu đim v đ bn cao vn có


ca đng cơ. Do đó, nó là mt loi đng cơ kiu mi


rt có trin vng.


T khóa: Đng cơ bng gm s



  1. Tại sao cần khuyến khích sử dụng xăng không pha chì?


    • tô là mt trong nhng phương tin chính ca giao thông đô th hin đi. Hng ngày hàng vn chiếc

  • tô chy trên khp các ph ln ph nh ca thành ph, giúp con người đi li thun tin, đng thi cũng gây ô nhim nghiêm trng môi trường. Chúng ta biết rng, ô tô nh đt cháy xăng đ có được đng lc. Trong quá trình cháy, xăng to ra các cht khí có


hi, chng hn như chì, s to nên s nhim đc v chì, nh hưởng đến sc kho con người.


T i sao trong xăng li có chì? Đó là do người ta đã chế vào xăng mt cht ph gia chng kích n là chì tetraetyl, cht này có th ci thin tình trng làm vic ca đng cơ ô tô, gim ma sát. Theo tiêu chun quc tế, loi xăng hàm lượng chì ít hơn 0,013 gam/lít thì gi là xăng không chì, hàm lượng 0,013 - 1,1 gam/lít gi là xăng chì thp, hàm lượng chì ln hơn 1,1 gam/lít gi là xăng pha chì. Tuy nhiên, chính là cht tetraetyl đó đã gây nên s ô nhim chì trong bu không khí. Mt mt nó theo s cháy ca xăng bay thng vào bu không khí, mt khác chuyn hoá thành cht d bay hơi thi ra theo khí x ca ô tô. Chì có th làm tn thương đến h thn kinh và đi não


ca con người, đng thi, còn có kh năng gây ung thư. Theo tính toán, mi người mi ngày có th hít vào 30 microgam chì, trong đó có 40% b cơ th hp th, nó tích t dn dn trong cơ th, gây nguy hi cho sc kho con người. Ngoài ra, vì t trng ca các hp cht trong chì thường ln hơn không khí, sau khi thi ra khi ô tô, thường lơ lng cách mt đt 0,5 mét, do đó đi vi tr em có chiu cao và không gian hot đng tm cao y cũng b đe do nghiêm trng.


Trúng đc chì là mt quá trình rt chm chp, nó có th làm chm s phát dc và làm gim trí lc tr em.


Đ bo v sc kho ca nhân dân, ci thin tình trng ô nhim môi trường hin nay, vic đ xướng s dng xăng không chì đã tr thành cp thiết không th trì hoãn. Cơ quan ban ngành có liên quan ca Nhà nước Trung Quc đã ra quyết đnh yêu cu tám thành ph ln như Bc Kinh, Thiên Tân, Thượng Hi v.v. thc hin đi đu trong vic dùng xăng không chì, đến cui năm 2000 hoàn toàn cm sn xut, tiêu th và s dng xăng có pha chì.


T khóa: Xăng không pha chì.



  1. Ô tô dùng nitơ lỏng làm nguồn năng lượng có lợi gì?


Mi người đu biết, các ô tô mà chúng ta thy trên đường cái, hu như đu ch dùng ngun năng lượng bng xăng hoc du điêzen. Tuy nhiên, các

ngun năng lượng y không th cháy hoàn toàn trong đng cơ đt trong, do đó s x ra mt lượng khí thi nht đnh, gây ô nhim vi môi trường, nh hưởng đến sc kho con người.


Đi đôi vi s lượng ô tô ngày càng nhiu, tình trng ô nhim không khí cũng tr nên ngày càng nghiêm trng, các nhà khoa hc bt đu tìm kiếm ngun năng lượng mi cho ô tô.


Cui năm 1997, các nhà khoa hc M đã chế to ra mt chiếc ô tô kiu mi ly nitơ lng làm đng lc. S dn đng ca loi ô tô này được phát đng bng nitơ lng mà nitơ lng thì do mt b trao đi nhit cung cp. Khi không khí có nhit đ cao hơn t bên ngoài chy vào b trao đi nhit, thì s làm cho nitơ lng biến thành cht khí, li do cht khí đó kéo cánh gt làm cho đng cơ ô tô quay. Tóm li, nguyên lý cơ bn ca nó là cho nitơ lng bc hơi, khiến cht khí n ra, vì vy mà có người gi ô tô chy bng nitơ lng là "đu máy hơi nước không có máy hơi nước".


  • tô chy bng nitơ lng so vi ô tô thông thường có nhng đim ưu vit nào?


Điu quan trng nht là loi ô tô này có li hơn cho vic bo v môi trường. Vì dùng nitơ lng đ làm ngun năng lượng nên khí thi duy nht ca ô tô là nitơ, mà trong bu không khí chung quanh ta có chng 80% là nitơ, vì vy nó không th làm tn hi đến cơ th con người.


Ngoài ra, ô tô ly nitơ lng làm đng lc, thì dù


có gp s c giao thông, mc đ nguy him cũng


gim nhiu so vi ô tô thông thường, bi vì nhiên liu


ca nó là nitơ lng, khí tràn ra khi "thùng du" s


lp tc bay hơi trong không khí, không th gây nên


các tình hung đáng s như cháy, n v.v.


T khoá: Nitơ lng; Năng lượng ôtô



  1. Bãi đỗ xe nào thích hợp với đô thị lớn hiện đại hoá?


T nhng năm 80 ca thế k XX, các thành ph ln ca nhiu nước đu gp phi "vn nn đ xe", làm cho mi người rt đau đu. Các chuyên gia và hc gi


ca các nước đu coi vn đ cu trúc ch đ xe thành ph như thế nào như mt đc trưng cơ bn ca vic xây dng giao thông ca đô th ln. Thế là, xut hin các gara, các bãi đ xe vi hình thc đa dng và chc năng khác nhau.


Phương thc đ xe trên mt đt truyn thng, vì


v trí đ xe và hành lang xe chy đu nm trên mt


đ cao, nên xe c ra vào thun tin, qun lý cũng đơn


gin, nhưng khuyết đim ln nht là hiu sut s dng


đt đai rt thp. Cùng vi s phát trin ca kiến thiết


đô th, người ta bt đu tìm cách phát trin công


trình đ xe trên không và dưới đt, các gara đ xe


theo kiu đường dc lp th là như thế. Loi gara này


nói chung có 2-4 tng, li dng đường dc xe lên


xung đ ni tiếp các tng, do đó hình thành gara lp


th nhiu tng. Đ tăng ch đ xe, người ta còn dùng


thiết b chuyn vn thng đng (vn thăng) đ thay


cho đường dc lên xung ca xe. Như vy, đã ln lượt


xut hin các loi hình gara cơ gii kiu giá đ, kiu


hm ngm và kiu lên xung theo chiu ngang nhiu


tng, loi này hin nay được dùng nhiu hơn c.


Gara đ xe lên xung theo chiu ngang kiu nhiu tng có kết cu rt đơn gin, giá đ ca xe


tng trên có th di chuyn lên xung theo chiu thng đng, giá đ tng dưới có th di chuyn theo chiu ngang. Như vy, ch cn tng gia và tng dưới đu có mt ch trng xe thì bt c mt xe nào trong gara đu có th t do ra vào được.


Bước vào thp k 90 ca thế k XX, đi đôi vi s phát trin ca vic vi tính hoá công tác qun lý và t đng hoá k thut kho tàng, người ta li sáng to ra mt loi gara đ xe cơ gii hoá và t đng hoá, giúp vic s dng đt đai đt đến hiu sut ti đa. Loi gara này có hai hình thc là mt phng kiu tm ghép và lp th. Trong đó, hình thc mt phng ging như kiu ghép hình (trò chơi xếp hình) được vi tính hoá toàn b quá trình làm vic. Người lái ch cn cho ký hiu ca ra vào, máy tính s điu khin cơ cu truyn đng, vi quá trình vn hành ngn nht, thông qua s di chuyn v trí trước sau phi trái ca giá đ, nhanh chóng đưa xe ra ngoài.


Da trên cơ s đó đã ra đi mt sn phm nht th hoá v cơ đin vi k thut cao, đó là tháp đ xe lp th, kiu thang máy, dn dn được nhiu thành ph trên thế gii s dng. Đó là mt kiến trúc kết cu kiu tháp, v trí đ xe trong tháp được đt hai bên

đường lên xung, vic cho xe ra vào do tháng máy cao tc thng đng thc hin, các quá trình thao tác trong gara đu do máy tính điu khin. Loi gara có mt đ cha xe rt cao này, trên din tích 45 m2 có th cha theo chiu thng đng 60 chiếc xe, thông thường ch cn 90 giây là có th cho vào hoc ly ra mt chiếc xe.


T khoá: Bãi đ xe.



  1. Tại sao đoàn tàu chạy trên đệm từ có thể "bay" lên được?


Trong các kiu đoàn tàu k thut cao, đoàn tàu chy trên đm t có th là mt loi phương tin giao thông lý tưởng nht. Loi tàu này khi vn hành khác vi các tàu khác không chy bám vào đường ray, mà theo hình thc ni, bay là là trên mt đường ray. Nó không nhng có tc đ nhanh mà còn an toàn, n đnh, không rung đng, không ô nhim và tiết kim ngun năng lượng.

Vy thì, đoàn tàu trên đm t đã "bay" như thế nào? Điu này phi da vào công ngh siêu dn mi.


Năm 1911, mt nhà vt lý Hà Lan đã làm mt thí


nghim sau: ông làm lnh thy ngân đến -40oC,


khiến cho nó đóng băng thành mt si dây, và cho


dòng đin chy qua. Khi nhit đ xung đến


-268,9oC, ông phát hin đin tr trong thy ngân đt


nhiên mt đi. V sau mi người gi hin tượng đin


tr đt nhiên mt đi đó là hin tượng "siêu dn".























Qua nghiên cu sâu hơn người ta phát hin: Các vt cht trng thái siêu dn có hai đc tính cơ bn là

có tính dn đin hoàn toàn và tính kháng t hoàn toàn. Tính kháng t hoàn toàn ca cht siêu dn s sinh ra mt sc đy lên trên đi vi thanh nam châm, đ đ trit tiêu trng lượng rơi xung ca thanh nam châm; thế là thanh nam châm s ni lơ lng trên không. Đoàn tàu chy trên đm t chính là li dng nguyên lý đy nhau ca hai t cc cùng tên, lp mt khi t siêu dn dưới gm đoàn tàu, cho dòng đin kích thích chy liên tc trong cun dây ca nó, sn sinh ra mt t trường rt mnh, li ri liên tc lên đường ray tm mng liên tc dn đin tt. Khi dòng đin chy qua vt siêu dn, sn sinh ra t trường, hình thành mt lc đy xung dưới, khi lc đy cân bng vi trng lc ca đoàn tàu, thì đoàn tàu s ni lơ lng trên đường ray vi mt đ cao nht đnh.


Thông qua vic thay đi cường đ dòng đin đ khng chế cường đ t trường, có th điu chnh được đ cao ni lên ca đoàn tàu. Loi đoàn tàu ni này vì gia toa xe và đường ray không có s tiếp xúc ma sát cơ gii, cho nên khi chy không b rung đng, không


  • nhim, cũng không b trt ray, hơn na vì lc cn ma sát nh nên tc đ chy tàu có th nâng cao rt nhiu.

    • đoàn tàu này có đ các k thut cao hin đi như máy tính, cm ng vi đin t, điu khin t đng, v.v. tt c các khâu như nâng lên khi đường ray,


khi đng, tăng tc, chy vào cua, gim tc, dng tàu, h tàu xung, v.v. đu thc hin điu khin t đng mt cách chun xác không có sai sót gì, đng thi cũng rt an toàn. Hin nay, tc đ ca đoàn tàu siêu dn đã đt đến 500 km/gi tr lên. Trong ng dng thc tế, tc đ ca nó có th chia ra tc đ thp, tc đ trung bình và tc đ cao. T c đ thp thường là dưới 125 km/gi, dùng cho giao thông công cng trong thành ph; tc đ trung bình vào khong 250 km/gi; dùng cho giao thông ngoi thành, tc đ cao vào khong 500 km/gi dùng cho giao thông gia các thành ph.


Tháng 3 năm 1994, Chính ph Đc quyết đnh xây dng đường st đm t cao tc đu tiên trên thế gii ni lin gia Béclin và Hămbua. Đoàn tàu đm t siêu dn MLX01 ca Nht Bn đã th nghim thành công và sáng to k lc mi ca thế gii vi tc đ 531 km/gi. Đường tàu đm t tc đ thp đu tiên


ca Trung Quc được xây dng vào tháng 12/1997 thành ph Đô Giang Y ến thuc tnh T Xuyên.

T khoá: Đoàn tàu đm t; Siêu dn.



  1. Tại sao đoàn tàu kiểu nghiêng lắc lại ưu việt hơn đoàn tàu thông thường?

Nhng người hay đi tàu ho đu biết rng, tàu chy trên đường st khi qua nhng đon cong, do tác dng ca lc ly tâm, toa tàu s sn sinh ra lc xung kích hướng ra ngoài rt ln, không nhng làm cho hành khách cm thy khó chu, mà còn có th làm cho tàu b nghiêng đ. T c đ tàu chy càng nhanh hoc bán kính đường cong càng nh, thì lc ly tâm càng ln. Trong trường hp tc đ đoàn tàu không nhanh lm, dùng phương pháp tăng chiu cao thanh ray phía ngoài đường cong, làm cho toa tàu hơi nghiêng v phía trong, thì có th trit tiêu lc ly tâm này. Khi đoàn tàu chy vi tc đ cao, nếu thanh ray ngoài hơi cao lên thì trái li có nh hưởng đến đ an toàn ca đoàn tàu. Hin nay, các nước trên thế gii trong khi phát trin vic vn hành vi tc đ nhanh,

v cơ bn s dng hai bin pháp: Mt là, khi xây dng đường tàu cao tc mi, dùng bin pháp tăng bán kính đường cong (tăng đến 400-6000 m), nhưng bin pháp này cn đu tư ln, thi gian xây dng lâu; hai là, ci to mt ít tuyến đường hin có ch yếu là ci to kết cu toa tàu, làm cho khi chy trên đường cong, toa tàu có th nghiêng lc mt cách tương ng, đ gim bt lc ly tâm. Đó là loi đoàn tàu kiu nghiêng lc mà ta đang nói đến.


Đoàn tàu nghiêng lc là đoàn tàu cao tc kiu mi, có k thut mi hin đi dùng máy tính điu khin t đng. Nh vy mà khi vào đường cong, toa xe s t đng nghiêng trit tiêu tác dng ca lc ly tâm. Khi đoàn tàu chy trên đường thng, toa tàu li tr v nguyên trng, ging như "con lt đt" vy. Nó không cn s ci to nhiu đi vi tuyến đường hin có, mà da vào s nghiêng lc t đng ca toa tàu đ thc hin vn hành cao tc, và có th đt được yêu cu va an toàn li thoi mái. Thc tin chng minh rng, loi tàu này khi qua đường cong, tc đ có th tăng 20-40% cao nht là 50%.























Cng hoà liên bang Đc là nước s dng loi tàu này sm nht và rng rãi nht, hin đã có 120 đoàn

tàu chy trên các tuyến đường st dài 6600 km. Đoàn tàu kiu X2000 do công ty ABB ca Thu Đin nghiên cu chế to, sau này đã dn đu v mt k thut tiên tiến. Nó được ci to trên tuyến đường hin có, mi kilômét đu tư 50 vn đôla M, ch bng 3-5% so vi xây dng đường cao tc mi. Trung Quc đã nhp tàu đó ca Thu Đin và s đưa vào vn hành trên tuyến đường Qung Châu - Thâm Quyến-Hng Kông Cu Long.


T khoá: Đoàn tàu kiu nghiêng lc; Lc li tâm.



  1. Tại sao có đoàn tàu được gọi là "đoàn tàu quán trọ"?


"Đoàn tàu quán tr" hay còn gi là "đoàn tàu chiu đi sáng đến" là tàu khách chy trong c ly 1500 km tr li, thi gian khong 12 tiếng. Thông thường, đoàn tàu quán tr bt đu chy lúc 16-23 gi ti, 5-11 gi sáng hôm sau đến nơi. Do đó, vào bui chiu ti hành khách lên tàu, ng mt gic trên tàu, sáng hôm sau tnh dy thì kết thúc hành trình. Cho


nên dù công tác hay đi vic riêng, đu không b nh vic, hơn na tiết kim được mt phn chi phí nhà tr, khách sn. Nếu có th, ngay ti hôm đó bn lên tàu đ tr v, li ng mt gic trên tàu, ngày hôm sau li đi làm như thường. Đi loi tàu này, ging như đi công tác trú nhà tr, bui ti ng trên tàu (hay trong nhà tr), ban ngày ri tàu (nhà tr) đ làm vic, thi gian đi đường và ng đêm cơ bn nht trí vi nhau, do vy được gi là "đoàn tàu quán tr".


"Đoàn tàu quán tr" còn to điu kin thun tin cho hành khách đi du lch trong hai ngày ngh cui tun. Ví d, người Bc Kinh mun đi chơi Thượng Hi, ti th sáu có th lên tàu nhanh ri Bc Kinh, th by đến Thượng Hi, sau khi xung tàu có th đi chơi mt ngày rưỡi Thượng Hi, ti ch nht li lên tàu nhanh tr v, sáng sm th hai li đến Bc Kinh, v cơ bn không nh hưởng đến công vic và hc tp. Hai bui ti trong thi gian này đu trên tàu, đoàn tàu biến thành quán tr lưu đng khi đi ngh.


"Đoàn tàu quán tr" có tin nghi thoi mái, điu kin phc v khá tt. Trung Quc năm 1998 bt đu ưu tiên thc hin đoàn tàu nhanh kết hp vi quán tr "chiu đi sáng đến", trang b nhng toa

khách kiu mi, tàu có điu hoà làm cho hành khách không b nóng, rét, toa tàu sch s, d chu, và có trang b thiết b thông tin hin đi như đin thoi trên tàu; vic ăn ung gii trí đu được phc v như ở nhà tr vy.


T khoá: Đoàn tàu quán tr; Đoàn tàu chiu đi sáng đến.


70. Trên tàu hoả có thể gửi thư được không?


Nếu bn đã viết xong thư, nhưng vì vi lên tàu không kp gi, hoc đang đi tàu mà mun viết thư cho người nhà hoc bn bè, thì làm thế nào?


Hin nay, các tàu khách chy trên các tuyến đường st ca Trung Quc, phn ln đu có toa xe bưu chính, trong mi toa xe bưu chính đu có nhân viên bưu đin, h không nhng ph trách phân phát bưu phm đến các nơi dc theo đường tàu, mà còn nhn chuyn c thư thường, thư bo đm và thư máy

bay. Hai bên toa xe bưu chính có mt hòm thư c


đnh, khi tàu dng ga, hành khách có th b thư đã


dán tem vào hòm thư. Nếu bn mun gi thư bo


đm, cũng có th đưa thư cho nhân viên bưu đin


làm th tc. Điu mà không ai tưởng tượng được là


gi thư trên tàu, thư li đi nhanh hơn gi bưu đin


nhà hoc gi các hòm thư dc theo đường tàu. T i


sao li như vy?


Nguyên do là vì b thư ở bưu đin, cn phi qua


mt quá trình chuyn đi và chn thư, sau đó mi đưa


lên toa bưu chính ca các đoàn tàu có liên quan. Còn


gi thư qua toa bưu chính, vì sau khi nhân viên bưu


đin đã chn xong, có th trc tiếp đưa đến ga gn


đó, cho nên có th rút ngn thi gian chuyn thư.


Nhng bc thư mà nếu thông qua hòm thư thông


thường phi mt 3-5 ngày mi nhn được thư, thì khi


gi qua toa xe bưu chính, nói chung có th nhn


được sm hơn 1-2 ngày.


T khóa: Gi thư; Hòm thư bưu đin.

  1. Khi tàu hoả chạy trong đường hầm, việc thu phát


thông tin vô tuyến như thế nào?


Trước kia trên tàu ho rt khó thu được tín hiu vô tuyến đin, vì toa tàu được làm bng kim loi, phn ln các sóng đin t trong phm vi sóng trung và sóng ngn s b chn li. Còn hin nay, trong quá trình tàu chy không nhng có th thc hin thông tin vô tuyến nhng đon trng tri, mà khi tàu vào vùng núi thm chí vào đường hm cũng có th thc hin thông tin vô tuyến gia đoàn tàu và nhà ga. T i sao vy?


Sau này, cùng vi s phát trin ca k thut truyn thông hin đi, các chuyên gia đã dùng nhiu bin pháp đ tăng cường kh năng truyn thông ca đường st. Ví d phương thc bc x trc tiếp, nó


gm có hai b ăngten tăng ích ln lượt hướng vào nhà ga và đường hm. Phn chính ca ăngten có hình ng tròn, mt đu có lp tm phn x hình bát giác có th phát sóng cc tròn vào đường hm ca đường st, đường hm ca đường b và hm m, dùng hiu ng dn sóng ca đường hm đ truyn sóng vô tuyến. Mà phương thc cáp rò khác vi cáp thông thường, là c cách mt khong nht đnh thì có mt l h, có th làm cho sóng đin t trong dây cáp rò ra ngoài, chung quanh dây cáp hình thành đin t trường, vì dây cáp cách trung tâm đường st rt gn, đin đài đu máy rt d thu được tín hiu sóng đin ngoài đường hm.


Thông tin đường st có khi còn dùng phương thc cm ng. Bng cách đt 1-2 dây dn sóng hai bên đường hm, tín hiu sóng đin do đin đài nhà ga phát ra s đi vào dây cm ng, qua cm ng đin t, xung quanh dây cm ng hình thành mt trường đin t, làm cho đin đài đu máy trong đường hm có th thu được tín hiu sóng đin. Ngược li, tín hiu ca đin đài đu máy cũng có th thông qua dây


cm ng đ truyn đến đin đài ca nhà ga. Ngoài ra, còn có th li dng dây dn mng tiếp xúc ca đường st đin khí hoá làm dây cm ng, đ tiến hành

truyn dn thông tin. Trên đoàn tàu kiu cm ng có lp h thng cm ng vô tuyến đin, bao gm đin đài cm ng, ăngten, thiết b tín hiu cao tn và thiết b chuyn tiếp hu tuyến-vô tuyến.


T khoá: Truyn thông đường st; Tín hiu vô tuyến.


72. Vì sao lại phải chia cụm cho các đoàn tàu?


Trung Quc là mt nước có đt đai rng ln


nhưng tài nguyên thiên nhiên thì li hết sc mt cân


đi, vì thế, vn chuyn giao thông đường st dã phi


gánh vác nhim v điu vn tài nguyên nng n.


Trung Quc xây dng mt mng lưới đường st ln,


phân b khp các thành ph ln và va trên toàn


quc. Trong s đó có nhng thành ph qui mô


không h ln, nhưng li là mt xích giao thông cc kì


trng yếu, nhng thành phố ấy thường được đt các


nhà ga cm tàu. Vì sao li phi chia cm cho các


đoàn tàu?

Trung Quc hin có ti hàng chc nhà ga cm tàu ln nh, nếu căn c theo nhim v cn phi đm nhn v trí giao thông chúng vào, thì có th chia thành nhà ga cm mng đường, nhà ga cm vùng và nhà ga cm đa phương. Các nhà ga cm mng đường


  • nhng đa đim trng yếu ca khu vc mt xích mng đường, là nhà ga cm c ln, đm nhn vic điu phi mt lượng ln các đoàn tàu trung chuyn, chia cm kĩ thut mt lượng ln các đoàn tàu đến và các đoàn tàu qua, như Ga cm Nam T ường Thượng Hi, Ga cm Nam Kinh Đông, Ga cm Châu Châu Bc..., tt c 15 nhà ga; các nhà ga cm vùng nhng nơi quan trng ca trc đường st chính, là nhà ga


cm c va, đm nhn vic điu phi mt lượng


tương đi nhiu các đoàn tàu trung chuyn, chia cm kĩ thut mt lượng ln các đoàn tàu đến và các đoàn tàu qua, như các Ga cm Tây An Đông, Thành Đô Đông, Trùng Khánh Tây, Qung Châu Bc, Cáp Nhĩ Tân..., tt c 17 nhà ga; các nhà ga cm đa phương, là nhà ga cm c nh, đm nhn vic điu phi các đoàn tàu trung chuyn, như các Ga cm Thanh Đo Tây, Thái Nguyên Bc, An Khánh Đông, Cn Sơn Môn Hàng Châu..., tt c 17 nhà ga.














Người ta thường nhìn thy nhng đoàn tàu ch


hàng gm my chc toa lái thành hình rng rn,


nhưng chúng không nht thiết s đến cùng mt đích.


Các toa ch hàng đu tiên được chia cm ga xut


phát, gia đường li được chia cm na thì mi được


đến các đích riêng ca mình. Ly các tàu ch hàng t


khu vc Thượng Hi ch hàng đến mt ga cm vùng


nào đó Thm Dương làm ví d: Đu tiên, sau khi


hàng hóa đã được cht lên mt ke ga nào đó nhà ga


Dương Ph, đu máy s gn nhng toa hàng này vi các toa đã cht hàng mt ke ga khác. Nhng toa tàu này có th s lái đi theo nhiu hướng khác nhau, nhưng trước tiên đu phi kéo v Ga cm Nam T ường đã, đó nhng toa hàng này s được d


xung, đưa mt s trong đó qua tuyến Thượng Hi Hàng Châu lái v phía nam kéo cá toa hàng Qung Châu, Cô Minh ra, ri li qua tuyến Thượng Hi Nam Ninh móc vi các toa hàng phía bc cho đ 50 toa thì được chia cm thành mt chuyến tàu.. Nhà ga


cu tiên mà chuyến tàu ngược bc này s đến là Ga cm Nam Kinh Đông, lúc này, s tách các toa hàng đi theo các hướng Vô H, Đng Lăng ra, đưa các toa hàng ngược bc vùng Nam Kinh vào cm, ri tiếp tc đi lên phía bc. C như vy, trước khi đến Thm Dương, đòan tàu còn phi qua my nhà ga cm như T Châu Bc, T Nam Tây, Sơn Hi Quan..., mi nhà ga cm đu phi tiến hành vic điu phi tương t như ở Ga cm Nam Kinh Đông, tc đưa các toa hàng chy tuyến Thượng Hi đến Sơn Hi Quan s đến ga Thm Dương xếp vào cm, ri cui cùng lái đến đích Thm Dương.


Có th thy, vic chia cm đã làm ti ưu hóa vic điu phi hướng lái và hiu sut vn chuyn ca các

đoàn tàu lên rt nhiu, khiến cho hàng hóa vt tư đi li t nam đến bc đến đích được kp thi nh vào s điu đ theo kiu chia cm hp lí.


T khoá: Chia cm đoàn tàu; Nhà ga cm;



73. Tại sao tàu hoả phải chạy trên đường ray thép?


Chc chn bn đã tng đi tàu. T ng toa tàu ni


dài vi nhau mt cách chnh t, chy vùn vt trên


đường ray thng tp v phương xa. Tuy nhiên có bao


gi bn đã nghĩ rng ti sao tàu ho li phi chy trên


đường ray thép không?


Khi bn đi xe đp trên đường bng phng, bn cm thy rt nh nhàng, song khi gp phi đường đá g gh, thì s cm thy tn sc, khi lp xe bơm căng, thì đp xe cm thy nh nhành, khi lp non hơi, thì đp thy mt. T i sao vy?


Nhng điu đó đu là vn đ lc cn lăn. Đường


sá bng phng và lp xe đp bơm căng, làm cho lc cn lăn gim đi, vì vy người đi xe đp cm thy nh nhàng. Do đó, làm gim lc cn lăn là mu cht đ nâng cao hiu sut vn chuyn.


Tàu ho ban đu là loi tàu bánh g chy trên đường ray bng g, lc cn lăn rt ln. Mãi đến hơn 100 năm trước, sau khi phát minh ra đu máy hơi nước, bánh xe và đường ray đu làm bng st thép, do đó đã làm gim rt nhiu lc cn lăn. Theo thí nghim, mt chiếc ô tô ch đy ti, nếu đ trên mt đường bng đá dăm, phi cn 125 người mi đy nó chy lên được, nhưng mt toa tàu ho có cùng trng lượng như thế đ trên đường ray bng phng, thì ch cn hai người là có th đy được. Rõ ràng là chy trên đường ray thép, có th làm cho tàu ho tiết kim được nhiu năng lượng, và cũng làm tăng rt nhiu hiu sut vn chuyn.


Ngoài ra, vì bn thân tàu ho to nng, nếu bánh ca nó trc tiếp chy trên đường si đá hoc đường xi măng thì s làm cho mt đường lún xung, nên dùng ray thép và tà vt g thì s gim được áp sut ca tàu đi vi nn đường. Hơn na, gia hai thanh ray có mt khong cách nht đnh, nó va vn vi khong

cách gia hai mép g ca bánh xe đng trc ca tàu. Như vy, vi s ăn khp gia bánh xe ca tàu và đường ray, tàu s chy theo phương đường ray, đó cũng là mt nguyên nhân vì sao tàu ho phi chy trên đường ray thép.


T khoá: Tàu ha; Đường ray thép.



  1. Tại sao ở phía trong của đường ray trên cầu đường sắt phải đặt thêm hai thanh ray


nữa?


Không biết bn có nhn thy như thế này


không? Nếu bn đi xe đp vô ý b ngã, bn s thy so


vi chy b mà bt ng b ngã thì tai hi hơn gp


nhiu ln. Nguyên do, vì tích gia khi lượng ca cơ


th người vi tc đ xe đp, trong vt lý hc gi là


đng lượng, ln gp nhiu ln so vi tích gia khi


lượng cơ th người vi tc đ chy b. Nếu chng may


mà tàu ho đang chy b trt bánh, thì sc phá hoi ca con tàu va to va nhanh s ln biết chng nào. Đâm vào cây, cây đ; đâm vào nhà, nhà sp; nếu đâm vào cu bng thép, thì cho dù các cu kin ca cu có to có kho đến my, cũng khó tránh khi b phá hng.


Vì vy, khi thiết kế cu đường st, ngoài vic thân cu phi rt vng chc, bo đm cho tàu chy an toàn, n đnh, mt cu cn phi có bin pháp an toàn đ ngăn nga s c tàu b trt ray. Bin pháp an toàn đó là đt thêm mt thanh ray na sát phía bên trong và song song vi đường ray, gi là ray bo v bánh xe. Tác dng ca ray là: Nếu không may mà tàu b trt bánh đu cu hoc trên cu, thì khi bánh xe bên phi trt ra phía ngoài đường ray, thì bánh xe bên phi b thanh ray bo v chn li, khiến cho bánh xe lt vào gia hai thanh ray, mà không tiếp tc dch chuyn theo chiu ngang. T ương t như thế, nếu bánh xe bên trái b trt ra ngoài đường ray, thì do tác dng ca thanh bo vệ ở bên trong đường ray bên phi, nên tàu cũng không b dch chuyn theo chiu ngang na. Thiết kế đường ray như vy không nhng bo đm, chy tàu an toàn, mà cũng tránh được đoàn tàu b trt bánh đâm hng cu, hoc b lt tàu.

Vy thì, có phi là mi cây cu trên đường st


đu đt thêm thanh ray bo v hay không? Theo quy


đnh ca Cc Đường st Trung Quc, thì ch nhng cu tương đi dài và thân cu rt cao mi đt thêm ray bo v bánh xe.


T khoá: Thanh ray bo v; Cu đường st.



  1. Tại sao các thanh ray đường sắt đều phải làm theo


hình chữ I?


Tàu ho chy trên đường ray bng thép đt song song vi nhau, phía dưới đường ray c cách mt khong nht đnh li đt mt thanh tà vt g to, vuông vn, điu đó khiến cho nn đường có th chu được áp lc rt ln.


Không biết bn có đ ý các thanh ray đường st không phi có hình ch T ngược đơn gin () mà là hình ch I nhưng trên hp dưới rng. T i sao vy?











Mi người đu biết rng, ti trng ca tàu ho rt


ln. Đ chu được áp lc ca các toa tàu rt nng đó,


thì mt trên ca thanh ray phi có mt chiu dày và


mt chiu rng nht đnh; tương t, đ tăng tính n


đnh ca đường ray, mt đáy ca thanh ray cũng phi


có mt chiu rng nht đnh; hơn na, đ khp vi


bánh xe có g, thanh ray li phi có mt chiu cao


nht đnh. Ray hình ch I chính là tho mãn ba yêu


cu đó. V li theo quan đim sc bn vt liu, thì các


thanh ray thép theo kiu này có đ bn cao nht, có


th li dng hp lý vt liu thép. Do đó, mt ct hình

ch I được chn làm mt ct tt nht cho đường ray.


Đường ray thép hình ch I đã được s dng hơn


  1. năm, ngoài vic đ thích ng vi s tăng lên ca ti trng và tc đ tàu, mà người ta làm tăng mt ct ca thanh ray và ci tiến thiết kế các chi tiết nh ra, hình dáng ca thanh ray hu như không có gì thay đi. Tuy nhiên, điu đó cũng không phi là bt biến, các công trình sư đường st luôn nghiên cu v mt này, hy vng tìm được hình dng thanh ray hp lý hơn, kinh tế hơn.


T khoá: Đường ray hình ch I.



  1. Có phải đường ray tàu hỏa chỉ có một khổ?


Chúng ta biết rng, tàu ho chy trên hai đường ray bng thép song song nhau. Vì khong cách gia hai bánh xe đi din nhau hai bên toa tàu là c đnh, do đó khong cách thng góc - khong cách gia hai thanh ray, hay chiu rng đường tàu, cũng


c đnh không đi, nó khp vi khong cách gia hai


bánh xe ca tàu, ch nhng ch đường cong thì


khong cách gia hai đường ray có hơi ni rng ra, đ


tránh cho tàu khi b trt bánh.


Kh ray tiêu chun ca đường st là 1435 mm, ngun gc ca nó cũng là mt câu chuyn lý thú đy! Ngay t hơn 2000 năm trước, nước La Mã c đi đem quân xâm chiếm nước Anh, vô s các chiến xa tràn qua các vùng rng ln ca nước Anh, đ li trên đường vết bánh xe rt sâu. Lúc đó, vết bánh xe có khong cách gia hai bánh chng 1435 mm, khiến cho các xe nga bn bánh ca Anh rt d tt xung đó. Nước Anh vì mun cho xe ca mình cũng có th đi theo vết lõm rt sâu đó mt cách thun li, nên quyết đnh khong cách gia hai bánh ca xe nga đu ci to theo mt chiu rng như nhau - 1435


  1. Kết qu, truyn thng đó được kéo dài đến sau này. Mãi đến năm 1825, đường st đu tiên trên thế gii được xây dng Anh, khong cách gia hai thanh ray cũng quy đnh rõ ràng là 1435 mm.


V sau, cùng vi s phát trin ca cuc cách


mng công nghip, rt nhiu nước cũng đu xây dng đường st, và đu bt chước kích thước như nước

Anh. Năm 1937, Hip hi đường st quc tế quy


đnh: Khong cách tiêu chun gia hai thanh ray là 1435 mm.


Vy thì có phi mi đường st trên thế gii điu theo tiêu chun này không? Thc ra, do tính đc thù ca tình hình phát trin đường st ca các nước và các thi kỳ, khá nhiu nước dùng loi đường st ln hơn hoc nh hơn 1435 mm, chng hn chiu rng đường st ca Liên Xô trước đây là 1524 mm, ca Tây Ban Nha còn rng hơn 1667 mm, còn Nht Bn thì đường st trước kia tương đi hp, ch bng 1067 mm.


Phn ln mng lưới đường st Trung Quc đu theo tiêu chun quc tế 1435 mm, nhưng có mt vài nơi như ở biên gii Trung Quc - Myanma, Trung Quc - Vit Nam, trước kia đã tng xây dng đường st hp dùng cho tàu ho loi nhỏ ở đa phương, đó là tình hình cc b trong mt thi kỳ lch s đc bit. Ngoài ra, mt s đường st vùng rng núi Đông Bc, vì chuyên dùng đ ch g, sc kéo tương đi nh, chiu rng toa tàu hp, do đó đã dùng ph biến loi đường st hp 762 mm.

T khoá: Kh đường ray; Kh ray tiêu chun; Đường ray hp; Đường ray rng.


  1. Tại sao các đoạn cong ở đường sắt thì tàu chạy không an toàn, còn trên đường cao tốc thì chạy xe lại an toàn?


Đường cao tc rng ln, phng phiu, có đ


nhng điu kin tt cho xe chy, tuy nhiên, khi chy


trên đường cao tc quá thng tp, quá bng phng,


âm điu ca đng cơ ô tô đu không đi, nên chy lâu


như vy, người lái xe vì thiếu s kích thích ca thính


giác, có th dn dn sinh ra mt mi v tinh thn, cm


giác v tc đ và kh năng phn ng nhanh s theo


đó mà suy gim đi; mt khác, đôi mt ca người lái xe


nếu mt thi gian dài luôn luôn nhìn v phương xa vô


hn, cũng s sn sinh ra mt s sai bit v thi gian,


nhìn xe gn thành xe xa, to nên phán đoán nhm


ln, nh hưởng đến an toàn giao thông. Do vy, rt


nhiu nước có nn kinh tế phát trin đã hn chế bt các đon đường thng không được vượt quá 1/40-1/20 s kilômet trên 1 gi chy xe theo thiết kế.


Đng thi, phi căn c theo đc đim v đa hình và cnh quan, v.v. dc theo con đường đ thiết kế mt s đon cong có bán kính rt ln, đ điu tiết tâm lý người lái, gim bt tai nn xy ra. Bi vy, các đon cong trên đường cao tc là có li cho vic chy xe an toàn.


Tuy nhiên, đi vi đường st thì nhng đon cong li khác. nhng đon cong, đ gim bt đ mòn ca thanh ray, bo đm tàu chy an toàn, khi xây dng đường st người ta làm cho đường ray phía ngoài cao hơn phía trong gi là "ray ngoài siêu cao". Nếu tàu vào đường càng cong thì s thay đi chiu chuyn đng s càng nhanh, lúc này "ray ngoài siêu cao" s càng ln hơn. Tuy nhiên "ray ngoài siêu cao" nói chung không được quá 150 mm, nếu không thì d b lt nghiêng nguy him. Do đó, người lái tàu khi đoàn tàu vào đường cong, buc phi gim tc đ, đ đm bo an toàn, nếu không trng tâm đoàn tàu s lch khi đường ray, xy ra s c. Vì vy, các đon đường cong ca đường st tr thành vt chướng ngi quan trng, đon cong càng nhiu, vic tăng tc đ

tàu càng khó khăn càng cn chú ý đến vn đ an toàn. Chính vì vy, mt s đường st thông thường ca Trung Quc khi ci to thành đường st cao tc tiêu chun, người ta sa nhng đon cong nh thành đon cong ln, hoc nn đon cong thành đon thng vi bin pháp như vy đã đáp ng được yêu cu nâng cao tc đ đoàn tàu đi vi tuyến đường.


T khoá: Đon đường cong; Đường st; Đường cao tc.


  1. Đường sắt siêu dài không có khe nối khác với đường sắt thông thường như thế nào?


Trước kia mi ln đi tàu ho, ta thường cm thy đoàn tàu không nhng rung đng, toa tàu không ngng va đp vi đường ray, phát ra tiếng kêu "cc cp" nghe tht khó chu. Hin nay đi tàu, có lúc cm thy tàu chy rt êm, lâu lâu mi nghe thy tiếng va đp ca bánh xe vi đường ray. T i sao vy?


Rt nhiu người đu biết rng, trên đường st thông thường, mi thanh ray dài 25 cm, trong quá trình ri đường, người ta dùng đu ni ni các thanh ray li vi nhau. Loi đường ray này c cách 25 cm thì có mt đim tách ra, và cha li mt khe h vi chiu rng nht đnh, mc đích là đ cho thanh ray thích ng vi s biến đi ca nhit đ, nóng thì n ra, lnh thì co li. Tuy nhiên, khi các bánh xe ca đoàn tàu lăn qua khe h s gây ra s rung đng và tiếng n liên miên, không nhng nh hưởng đến điu kin vn hành ca đoàn tàu và s thoi mái ca hành khách, mà v lâu dài ch đu ni ca các thanh ray còn d b mòn hng và b st xung, gây nên biến dng hình hc, hn chế vic nâng cao tc đ chy tàu và nh hưởng đến s an toàn chy tàu.


Đ khc phc nhược đim đó ca đường st thông thường, bt đu t nhng năm 30 ca thế k XX, người ta dn dn s dng phương pháp hàn ni các thanh ray, dùng đường st không có khe ni thay cho đường st thông thường. T năm 1958, Trung Quc đã bt đu s dng đường st không có khe ni, hin nay toàn tuyến dài gn 2 vn km, chiu dài ban đu ca mi thành ray dài 250 m, 500 m, ni dài thành 1-2 km. Loi thanh ray dài này hai đu có ni


thêm 2-4 thanh ray ngn loi 25 m, đ làm "vùng


đm" dùng đ điu chnh s co giãn rt nhỏ ở ch ni. Đường st không có khe ni như vy tuy đã làm gim đi rt nhiu s rung đng khi tàu chy, nhưng vì "vùng đm" vn còn có ch ni và khe h gia các thanh ray, do đó vn hn chế tc đ chy tàu, và cũng không thích hp vi yêu cu hin đi hoá đường st vi tc đ cao và ti trng ln.


Đường st siêu dài không khe ni là loi có chiu dài thanh ray vượt quá nhng phân khu ho lánh và ghi đường tàu ca nhà ga. Kết cu loi đường này đã ci thin rt nhiu điu kin chy tàu, rt thích hp vi yêu cu phát trin vn ti nhanh, trng ti ln, ngoài ra còn gim hao phí thép, gim lượng công tác duy tu bo dưỡng đường. Hin nay, đường st ca Pháp nói chung mi đon ray dài 6-8 km, dài nht là


  1. km; Đc đã trc tiếp hàn ni, 11 vn nhóm ghi đường tàu vi đường không có khe ni; Anh, mt đon đường dài 645 km t Xiuston đến Glasgou đã thc hin không có khe ni hoàn toàn, đng đu thế gii v chiu dài ca mt thanh ray. Nht Bn trong đường hm dưới đáy bin Amori Hakodate đt thanh ray dài 53,8 km. Ôtxtrâylia có mt đường chuyên dùng đ ch than dùng ray siêu dài không có

khe ni dài 297 km. Trung Quc, bước vào nhng năm 90 ca thế k XX, hai đường st Kinh Sơn, và Kinh Qung đã ln lượt được đt đường ray siêu dài 21,1 km và 23,7 km. Hin nay tng chiu dài ca các thanh ray siêu dài chy qua các phân khu ho lánh đã đt khong 2000 km.


T khoá: Đường st không khe ni; Đường st siêu dài không khe ni; Khe ni.


79. Đường sắt leo núi có điểm gì đặc biệt?


Đường st là mt hình thc giao thông trên b


được s dng rng rãi nht, nó có th vượt qua sông


bng cu ln, cũng có th vượt qua núi cao bng


đường hm. Tuy nhiên, nếu mi người mun leo lên


núi cao, thì ch có th leo trèo bng chân, hoc là đi ô


tô đi t t theo con đường chy vòng quanh sườn


núi, vì đ dc ca đường st nói chung không vượt


quá 20%, nếu ln hơn thì tàu chy s nguy him.

Tuy nhiên, các nhà thiết kế đường st và tàu ho đã nghĩ ra mt bin pháp giúp tàu có th leo lên dc rt cao. Đó là đường st leo núi.


Đường st leo núi khác vi đường st thông


thường, gia hai đường ray thông thường chy song


song nhau, người ta tăng thêm mt đường ray có


răng, cho nên còn gi là đường st ba ray hay đường


st ray có răng. Hình dáng bên ngoài ca tàu ho leo


núi không khác gì so vi tàu ho thông thường,


nhưng dưới gm tàu có lp mt dãy bánh răng dn


đng. Khi leo núi, bánh răng gm tàu ăn khp vi


ray có răng gia đường tàu, tàu ho do đó được kéo


và "bò" lên, ging như các vn đng viên leo núi bám


vào các g đá đ leo lên vy, cơ cu đc bit này ca


đường st leo núi khiến cho đoàn tàu có th an toàn


leo lên cao vi đ dc 20%.

















Đường st leo núi và tàu leo núi do có sc ch tương đi nh, khong cách vn chuyn tương đi ngn, tc đ cũng không yêu cu cao, và có b phn hãm, nên trong quá trình leo núi được bo đm an toàn. Vùng núi Alpes ca Thu Sĩ có xây dng đường st như thế, chuyên dùng đ leo núi tham quan du

lch. Du khách ngi vào toa tàu có th thy s tân kỳ ca đon đường leo núi, li có th ngm cnh đp, thc s cm thy thích thú khi đi du lch.


T khoá: Đường st leo núi; Đường st ba ray; Thanh ray có bánh răng; Tàu ha leo núi.


  1. Đường sắt một ray có những ưu điểm độc đáo nào?


Nói đến đường st, chc chn bn s nghĩ đến hai đường ray chy thng tít v phương xa. Nhưng bn đã thy đường st mt ray chưa? Đoàn tàu chy trên mt ray như thế nào?


Đường st mt ray, là ch loi tàu chy trên


đường mt ray trên cao. Theo trng thái chy tàu


khác nhau mà chia ra hai loi, là kiu treo và kiu


đt. Dm ca đường mt ray kiu treo được đt trên


nhng ct thép hoc bêtông ct thép theo mt


khong cách nht đnh, đoàn tàu được treo vào dm,


còn kiu đt thì đoàn tàu chy trên dm. Dm đường


ray nói chung là mt dm hình thùng t làm bng bêtông chu lc theo d kiến, khi vượt qua sông và nhng tuyến đường giao thông khác, vì đ dài ca dm ln nên cũng có lúc người ta dùng dm bng thép. Đoàn tàu có bánh ch đng và bánh dn hướng. Bánh ch đng ly mt trên ca dm làm đường ray và đ toàn thân tàu; bánh dn hướng ly hai mt bên ca dm làm đường chy, dùng đ duy trì sự ổn đnh ca thân tàu và dn hướng.


Đường st mt ray có nhiu ưu đim đc đáo.


Trước hết, din tích chiếm đt ca nó nh, rt d


thích ng vi điu kin đa lý, nó ch cn s dng din


tích b đ ct chng trên mt đt là có th m mt


tuyến giao thông mi bên trên thành ph. Nó cũng


có th li dng khong không gian bên trên nhng


di phân cách gia nhng con đường hin có hoc


phía trên nhng con sông ca thành ph làm đường


ray trên không, mà không cn di di các kiến trúc


trên mt đt, li không nh hưởng đến hướng đi vn


có ca h thng đường ng dưới đt. Mt khác,


lượng ch khách ca đường st mt ray khá ln, kh


năng vn chuyn mnh, mi gi có th vn chuyn 1-


2 vn lượt người. Hơn na, chi phí xây dng đường


st mt ray thp, thi công tương đi gin đơn, tin chi


phí xây dng ch bng 1/4-1/3 đường tàu đin ngm, chi phí v bo dưỡng và duy tu cũng thp hơn so vi đường tàu đin ngm và đường st thông thường.


Ngoài ra kh năng leo dc ca nó cũng ln, có th chy trên đường dc 60‰ và đường vòng có bán kính cong nh 100 m; nó còn tin li cho vic kết hp vi tham quan du lch, hành khách có th ngi bên ca s ngm phong cnh thành ph.


Tàu treo trên đường mt ray, khi chy có th rơi xung không? S thc thì khi thiết kế đã đt vn đ an toàn lên hàng đu, toàn b thiết b tín hiu và vn hành ca đoàn tàu đu được giám sát và điu khin vi trang thiết b hin đi nht, có th nói là rt an toàn. Ví d đường tàu mt ray thành ph Wupertal ca Đc, đã chy 80 năm, tng hành trình là 250 triu km, tương đương 6000 vòng vòng quanh xích đo ca Trái Đt, mà chưa phát sinh s c nào. Đường st mt ray ca thành ph Sydney ca Ôtxtrâylia và Bc Kyushu ca Nht Bn có trình đ hin đi hoá cao nht hin nay. Trong đó, đường st mt ray ca Sydney được đưa vào s dng năm 1988 đã ni lin khu thương nghip trung tâm vi khu


cng, đoàn tàu dùng kết cu hình hòm kín làm bng thép, thc hin điu khin t đng bng máy tính

trên toàn tuyến, c hai phút thì có mt chuyến tàu, tc đ cao nht là 35 km/gi, mi gi có th vn chuyn 5000 lượt người, va nhanh li va an toàn.


81. Tại sao đoàn tàu trọng tải có sức chở đặc biệt lớn?


Trong mng lưới giao thông đường st ca Trung Quc có mt tuyến đường vn ti đc bit, đó là đường st đin khí hoá t Đi Đng ca tnh Sơn Tây đến đo T n Hoàng ca tnh Hà Bc. Đó là tuyến vn chuyn trng ti bng đường st đu tiên ca Trung Quc, đoàn tàu chy qua tuyến đường này ùn ùn chuyn than ca m than Đi Đng v cng T n Hoàng Đo - mt cng tp trung và phân phi than quan trng, ri t đó chuyn than lên tàu thu đưa đi các cng ln ca Trung Quc và thế gii.


So sánh vi các đoàn tàu thông thường, sc ch ca đoàn tàu trng ti ln hơn nhiu, thường ln hơn gp 2-3 ln. T i sao đoàn tàu trng ti ln "kho" như vy?


Nguyên do là, sc kéo ca đoàn tàu tuỳ thuc vào công sut ca đu máy ln hay nh và tính năng


ca nó tt hay xu. Đoàn tàu trng ti thường dùng đu máy có sc kéo kho làm đng lc, hoc do hai đu máy tr lên ca tàu ho thông thường đ kéo.


Sc ch ln nht ca đoàn tàu trng ti kéo bng đu


máy công sut ln thường là 5000 tn tr lên, còn


đu máy thông thường ch kéo được 2000-3000 tn.


Khi đoàn tàu trng ti được kéo bng nhiu đu máy,


thì các đu máy được s điu khin và điu đ thng


nht "cùng phát lc", do vy sc kéo được tăng lên


rt nhiu, sc ch đương nhiên cũng đc bit ln.


Đc đim rõ nét ca đoàn tàu trng ti là nâng


cao kh năng vn chuyn ca đoàn tàu, điu này rt


quan trng nhng nơi có s vn chuyn thường


xuyên. Điu thú v là, có nhng đoàn tàu trng ti


kéo bng nhiu đu máy thường là mt t hp tm


thi ca nhiu đoàn tàu. Khi nhiu đoàn tàu ch hàng


đu cn đi qua trên cùng mt đon đường thường


người ta ni chúng li vi nhau, đu tàu này ni vào


đuôi tàu kia, hp thành mt đoàn tàu trng ti tm


thi. Các đu máy ca nhng đoàn tàu đó được ch


huy thng nht, duy trì nhp nhàng tc đ chung và


hãm phanh chung, thc hin thao tác đng b. Sau


khi cùng chy qua mt đon đường, đoàn tàu trng


ti li phân tán thành tng đoàn tàu thường, ln lượt

đi theo các tuyến đường vi phương hướng khác nhau, đ đến đa đim ca mình.


T khoá: Tài trng ti; Đu máy công sut ln.



  1. Tại sao phải xây dựng đường sắt trên mặt nước?


Đường st trên mt nước không phi là đt


đường ray lên cu vượt qua sông qua bin, mà là đưa


đoàn tàu lên mt loi phà ln được chế to đc bit,


ri vượt qua sông h hoc qua bin đưa toàn b đoàn


tàu sang bên kia b. Do đó, đường st trên mt nước


ging như mt chiếc cu ni có tác dng ni lin và


làm thông sut đường st hai b.


Hin nay, đường st trên mt nước đã t sông phát trin ra bin, t phà chy vi khong cách ngăn gia hai b sông phát trin thành phà vượt bin vi c ly dài. Nó tp trung ưu thế v các mt như đường st vn ti thu, côngtenơ hoá vn ti liên tc v.v. làm cho các toa tàu chy trc tiếp lên phà, như vy


có th tránh được vic bc chuyn hàng hoá trên bến tàu, gim tn tht hàng hoá, đy nhanh hiu sut chuyn hàng, nâng cao kh năng ăn hàng ca cng.
























Điu quan trng hơn là đường st trên mt nước không nhng có th gim nh áp lc vn chuyn đi vi đường st trên đt lin, mà còn rút ngn rt nhiu vic vn chuyn vòng quanh vi khong cách dài ca

tàu ho. Ví d, có mt tuyến đường st trên mt nước t Liên Xô đi Đc, tng chiu dài 540 km, thi gian chy tàu ch tương đương vi 1/6 so vi vn chuyn trên đt lin. Hin nay nhng nước có tuyến b bin dài, thu vc rng như M, Canađa, Đan Mch, Thu Đin v.v. đu ra sc phát trin đường st trên mt nước.


So vi vic xây dng đường st trên đt lin,


đường st trên mt nước không cn phi làm nn


đường và đường ray dài, do đó lượng công trình nh,


tiết kim đu tư, thi gian thi công ngn, hiu qu


nhanh. Vùng duyên hi Trung Quc có nhiu thành


ph, chiu dài b bin hơn 18.000 km có nhiu tim


năng đ khai phá đường st trên mt nước. Ví d như


t Thượng Hi đi Ninh Ba, dùng đường st trên mt


nước vượt qua vnh Hàng Châu, khong cách vn


chuyn s rút ngn 1/3; đon đường st trên mt


nước t Đi Liên đi Nhiên Đài đang xây dng có th


rút ngn hơn 1800 km so vi xây dng trên đt lin.


Do vy phát trin vn ti đường st trên mt nước là


rt thích hp vi tình hình Trung Quc, cũng là mt


bin pháp đ gim bt s căng thng ca ngành vn


ti đường st hin nay.

T khoá: Đường st trên mt nước.



  1. Có thể xây dựng đường sắt


    • dưới nước được không?


Chúng ta biết rng, 3/4 din tích Trái Đt là


bin. dưới bin có nhiu tài nguyên vô cùng phong


phú, khai thác tài nguyên bin là mc tiêu quan


trng nht ca con người thế k XXI. Đường st


dưới nước, tc là con đường chy t lc đa đi xuyên


qua bin, cũng s là mt trong nhng phương thc


giao thông kiu mi an toàn, thoi mái nht.


Qua nhiu năm nghiên cu đường st dưới nước


v mt k thut đã khá hoàn thin. Theo nhn thc


ca con người đi vi bin, khi đoàn tàu chy tc


hành dưới nước, thường gp phi các vn đ v lc


cn ca nước bin, lung nước ngm và dòng đi lưu


ca nước bin. Do đó thân tàu dưới nước s da vào


bánh xe dn hướng đ c đnh vào nn đường ca


đường st mt ray dưới nước, đng thi da vào n


đnh thng đng và nm ngang dùng cho tàu ngm,

đ cho đoàn tàu có th chy mt cách n đnh dưới nước sâu. Ngoài ra, trên đoàn tàu có lp đng cơ tuyến tính tiên tiến, do đó kéo đoàn tàu chy vi tc đ cao dưới nước. Mt khi gp điu bt trc, cơ cu t đng ca nó có th khiến cho đoàn tàu t đng tách khi đường ray và ni lên trên mt nước ging như tàu ngm vy. Đoàn tàu dưới nước không nhng có th ch các loi hàng hoá, mà còn có th ch hành khách đi du lch dưới đáy bin. Khi tàu chy dưới bin, hành khách nhìn qua ca s ging như ở trong thu cung ca Hi Long Vương, tht là thú v vui mt.


Xây dng đường st dưới bin, kinh phí ít mà


hiu qu cao. Theo thng kê, c mi kilômet đường


hm cn 100-800 triu đô la M, còn 1 kilômet


đường st dưới bin ch bng 3-30% s đó. Hin nay


nước Nht đang xây dng đường st dưới bin, d


tính s cho chy th vào đu thế k XXI.


T khoá: Đường st dưới nước.



84. Tại sao cần phải tăng tốc

độ chạy tàu đường sắt?


Đi đôi vi s phát trin ca nn kinh tế quc dân, tc đ vn chuyn đường st ngày càng có tm quan trng. Cc Đường st Trung Quc quyết đnh, bt đu t năm 1995, tng bước tăng tc đ đoàn tàu ch khách trên các tuyến đường st chính nhn nhp nht, khiến cho tc đ đt đến 140-160 km/gi, các đoàn tàu ch hàng cũng tăng tc đ mt cách tương ng.


Hin nay trên thế gii, tc đ đường st thường


được phân chia thành: 100-120 km/gi gi là tc đ


bình thường (thường tc); 120-160 km/gi gi là tc


đ trung bình (trung tc); 160-200 km/gi gi là tc


đ cao tiêu chun (chun cao tc) hoc tc đ nhanh;


tc đ 200-400 km/gi gi là tc đ cao (cao tc);


tc đ trên 400 km/gi gi là siêu tc. Tuy nhiên đi


đôi vi s tiến b k thut, tiêu chun "cao tc" cũng


dn dn được nâng cao. Chng hn như năm 1995,


U ban kinh tế Châu Âu ca Liên hp quc thông qua


mt hip ngh quy đnh: tc đ đường st cao tc mi


xây dng chuyên dùng cho đoàn tàu ch khách là


300 km/gi, tc đ đường st cao tc mi xây dng


đ ch c hành khách ln hàng hoá là 250 km/gi.
























V mt trang b k thut vi ng dng ca nó, nht là v tc đ vn hành ca đoàn tàu, thì Trung Quc còn có mt khong cách rt ln so vi yêu cu thc tế. So sánh vi "tc đ quc tế" thì càng lc hu hơn. Năm 1995, ti Trung Quc, tc đ trung bình ca tàu khách là 58,3 km/gi, tc đ tàu l hành là


49 km/gi, tc đ tàu ch hàng là 30,2 km/gi. Do đó, vic tăng tc đ chy tàu là mt yêu cu bc thiết cn phi làm.


Phương pháp cơ bn đ tăng tc đ chy tàu là:


Li dng ti đa các thiết b hin có, tiến hành ci to


k thut, trên cơ s bo đm an toàn, tăng sc kéo,


dùng toa xe kiu mi, ci tiến công tác qun lý vn


chuyn v.v. C th như đi vi các thiết b và cơ s h


tng như tuyến đường, ghi đu máy, toa xe, thông tin


tín hiu, trang thiết b an toàn v.v. Cn tiến hành ci


to và đi mi vi quy mô ln, thiết kế mt lot đu


máy tăng tc, toa xe ch khách và ch hàng, nhp


ngoi mt lot các thiết b và k thut qun lý tiên


tiến, ci to và xây dng các đu mi giao thông. Qua


mt thi gian th vn hành, tc đ đoàn tàu nhanh


đã đt được 120-140 km/gi, thi gian chy tàu gim


bt được 1/4 so vi trước. Như đoàn tàu K81/82 t


Bc Kinh đi Đi Liên toàn b hành trình là 12 gi, rút


ngn được 4 gi 11 phút so vi trước; đoàn tàu


K65/66 t Bc Kinh đi Nam Kinh, toàn b hành


trình là 13 gi 11 phút, rút ngn 5 gi, đoàn tàu 105


t Bc Kinh đi Thâm Quyến, toàn b hành trình là 35


gi, rút ngn 12 gi 49 phút. Ngoài ra, t năm 1995


bt đu cho vn hành đoàn tàu nhanh t Qung Châu

đi Thâm Quyến, tc đ cao nht là 167 km/gi đt tiêu chun cao tc quc tế.


T khoá: Tàu ha cao tc; Đường st cao tc tiêu chun.


  1. Ở những thành phố lớn dân cư đông đúc và các công trình kiến trúc dày đặc thì xây dựng đường tàu điện ngầm


thế nào?


Tàu đin ngm hin nay đã tr thành mt


phương tin giao thông quan trng ca thành ph, nó


đã làm gim nhiu tình trng giao thông chen chúc


trên mt đt, nhanh chóng vn chuyn mt lượng ln


hành khách đi đến nhng nơi khác nhau.


  • các thành ph ln hin đi, dân cư đông đúc,

kiến trúc dày đc thì li càng phi xây dng đường tàu đin ngm. Tuy nhiên, xây dng đường tàu đin ngm nhng thành ph đó, thường phi xét đến nhiu yếu t.



Khi xung ga tàu đin


ngm, bt giác chúng ta s thm


hi, người ta đào đường hm


như thế nào nh?


Xây dng đường tàu đin


ngm thành ph ln, không th "moi gan m bng"


din tích ln trên mt đt, nht là khi xây dng


đường hm lp đt mm và lp nham thch. Vì thế,


người ta thường s dng phương pháp va đào xuyên


theo chiu ngang va xây p, người ta dùng mt thiết


b cơ gii chuyên dùng, hình dng bên ngoài thường


là kết cu kim loi kiu lp ghép hoc kiu hàn ni


hình ng, kết cu có nhiu loi, nhưng cu to cơ bn


gm có v, thiết b đào và xây.













Đường tàu đin ngm s 1 và s 2 Thượng Hi đu được đào theo phương pháp này. Khi thi công thiết b đào được dùng kích đ làm đng lc, vành lưỡi ct tiếp xúc vi đt bùn, đó là mt dao ct hình tam giác có lưỡi ct rt sc. Khi kích đy vành lưỡi ct tiến vào thì lưỡi dao s ct vào lp đt bùn và hình thc ct bùn ging như cái gt bút chì vy. Khi khong cách tiến vào đt được mt mc đ nht đnh thì cn pittông ca kích co li, sau đó tiến hành xây

p. Vt liu dùng đxâyp đường hm khi đào xong, tương t như ta p gch hoa hoc gch men, khi làm nhà. Tuy nhiên, đường 1,5 -2,0 m. Sau khi p xong, đu sau ca kích li đ phn đã p đó, các lưỡi ct li tiếp tc đào sâu vào tun t va khoét va xây như thế dn dn hình thành mt đường tàu đin ngm khá dài.


T khoá: Đường hn đường st.



  1. Tại sao tàu điện ngầm ngày càng trở nên quan trọng trong giao thông thành phố?

Theo d tính, đến đu thế k XXI, s thành ph có trên mt triu dân trên toàn thế gii s tăng lên hơn 400, các phương tin giao thông truyn thng trên mt đt trong thành ph vì có lượng chuyên ch nh, tc đ chm, nên không th tho mãn nhu cu vn chuyn hành khách, vì vy tàu đin ngm ngày càng tr nên quan trng.


Tàu đin ngm so vi các phương tin giao


thông khác trong thành ph, ngoài vic có th tránh


được giao thông ùn tc trên mt đt và tn dng


không gian, nó còn có rt nhiu ưu đim. Mt là


lượng vn chuyn ln: năng lc vn chuyn ca tàu


đin ngm ln gp 7-10 ln ô tô công cng trên mt


đt, các phương tin giao thông công cng bt c


thành ph nào cũng không th so sánh kp nó; Hai là,


tc đ nhanh. Tàu đin ngm chy vun vút dưới


đường hm, thông sut không gp chướng ngi gì, tc


đ ca nó so vi xe c trên mt đt nhanh gp 2-3


ln, có khi vượt quá 100 km/gi; ba là, không ô


nhim; tàu đin ngm dùng đin làm đng lc, không


tn ti vn đ ô nhim không khí. Ngoài ra, tàu đin


ngm còn có các ưu đim là chy đúng gi, tin li,


thoi mái và tiết kim ngun năng lượng.


Phn ln các ga ca đường tàu đin ngm đu có


máy bán vé t đng và máy soát vé t đng, đơn gin


hoá rt nhiu vic mua vé và quá trình ra vào ga ca


hành khách. Trên tàu đin ngm có lp thiết b t


đng dng xe, khi người lái vì sơ sut mà quên dng


xe, thì thiết b đó có th cưỡng bc đoàn tàu dng li,


do đó bo đm tàu chy an toàn. Đoàn tàu còn có th


căn c vào quy đnh ca tín hiu trên mt đt đ t


đng điu chnh tc đ.


























Nhân viên điu hành tàu đin ngm thông qua


màn hình hin thị ở bung điu khin trung tâm đ


giám sát và điu khin s vn hành ca đoàn tàu


đng thi dùng máy tính đin t đ điu khin t


đng. Khi tàu chy, nếu vì nguyên nhân nào đó mà


to nên s hn lon cc b, thì máy tính có th kp thi điu chnh, do đó nhanh chóng phc hi s vn hành trt t bình thường.


Nhiu nước đã dùng k thut tiên tiến không có người điu khin tàu đin ngm. h thng tiên tiến t đng hoá cao đó, dc theo đường hm người ta đt rt nhiu camêra và các đim kim tra trc nghim, các tín hiu và hình nh đu được thu vào màn tivi và máy tính trung tâm điu khin, toàn b tuyến đường hoàn toàn được thc hin t đng hoá. Trung tâm điu khin tàu đin ngm ch có 3-4 nhân viên công tác, nhng người này thông qua các tin tc phn hi đ tiến hành điu khin t xa, thc hin t đng hoá.


S phát trin ca đường tàu đin ngm hin đi hoá được nhân dân hoan nghênh và c vũ nhit lit. Hin nay dưới lòng đt các thành ph ln như London. New York, Pari, Matxcơva và Tôkyô v.v. đu đã tr thành mt mng đường tàu đin ngm nhiu tng, thông đi nhiu nơi, có thành ph còn xây dng dưới đt các qun th kiến trúc thương nghip và c đim vui chơi gii trí, cùng vi đường tàu đin ngm hình thành mt thành ph dưới mt đt, rt


nhiu thành ph, đường tàu đin ngm kết hp vi đường st trên mt đt và đường st trên không to thành mt mng lưới đường st cao tc, đ gii quyết vn đ giao thông vn ti căng thng ca thành ph. S phát trin ca đường tàu đin ngm hin đi hoá đã tr thành mt trong nhng tiêu chí quan trng đi vi vic hin đi hoá giao thông đô th.


Hin nay, các nhà khoa hc đang nghiên cu


chế to mt loi đường tàu đin ngm kiu mi -


đường tàu đin ngm vượt âm, vi ý tưởng là đ sâu


100 m dưới mt đt, người ta đào mt đường hm,


sau đó rút hết không khí ra, khiến cho nó tr thành


mt đường hm chân không tht s, đoàn tàu chy


trong đường hm này có tc đ vượt xa rt nhiu tc


đ âm thanh, đt đến 2000 km/gi cơ đy.


T khoá: Tàu đin ngm



  1. Làm thế nào để phân biệt đường sắt ray nhẹ và đường

tàu điện ngầm?


Vic vn chuyn hành khách các đô th hin đi hoá, đã t phương thc giao thông đơn gin nht phát trin thành kết cu giao thông đa nguyên hoá, tc là va có ô tô công cng và taxi truyn thng, li ra sc phát trin giao thông chy trên đường ray. Trong đó, giao thông đường ray nh là mt h thng vn chuyn kiu mi có tc đ nhanh, lượng vn chuyn ln và ít ô nhim.


Có người cho rng, xây dng dưới đt là tàu đin ngm, còn chy trên mt đt là tàu đin ray nh (train way). Li có người cho rng đường st ray nh vì trng lượng ca các thanh ray nh hơn so vi đường ray xe đin ngm, nên có tên gi như vy. Có phi tht như vy không?


Thc ra thì, s khác nhau gia đường st ray nh và đường tàu đin ngm, không phi ch thanh ray ca chúng nng nh khác nhau, hoc là chy trên mt đt hay dưới đt, mà ch yếu là căn c vào sc ch ca chúng đ phân bit.

Đường st ray nh nói chung dùng các toa xe có lượng ch hành khách trung bình, mi toa có th cha 202 người, lượng ch vượt mc ti đa là 224 người, vào gi cao đim lưu lượng hành khách ti đa là 1,5-3 vn lượt người. Còn tàu đin ngm thì dùng toa xe c ln, mi toa có th ch 310 người. Vượt mc ti đa là 410 người, gi cao đim, lưu lượng hành khách ti đa mi gi là 306 vn lượt người. Mt khác, s toa ca đường st ray nh nói chung không quá sáu toa, còn s toa ca tàu đin ngm thì thường vượt quá 10 toa.


Ngoài ra, đường st ray nh có th xây trên không cũng có khi xây dưới lòng đt. Còn tàu đin ngm thì chy dưới lòng đt, nhưng cũng có th chy trên mt đt, thm chí còn xây trên không, loi tàu đin ngm này có khi cũng được gi là giao thông đường ray.


T khoá: Đường st ray nh, tàu đin ngm



88. Giao thông đường ray nhẹ

và xe điện chạy trên đường ray kiểu cũ có gì khác nhau?


Giao thông đường ray nh là cách gi đơn gin loi xe đin chy trên đường ray c nh và nh hơn đường xe la thông thường. Nó chưa có mt đnh nghĩa cht ch nào, cách gi ca mi nước cũng khác nhau. Anh và M thì gi là "vn chuyn đường ray nh" hoc "h thng đường ray nh". Nht thì gi là "xe đin nhanh nh", Thái Lan thì gi là "đường ray tc đ nhanh", Hng Kông thì gi là "đường st tin li" v.v. Trên thc tế, các loi giao thông đường ray nm gia xe đin có ray và tàu đin ngm thuc loi giao thông đường ray nh.


Giao thông đường ray nh được phát trin trên cơ s xe đin chy trên đường ray kiu cũ, nó tiếp thu k thut tiên tiến ca đường tàu đin ngm và đường st ngoi ô thành ph. Nó va có mt s đc đim ca xe đin chy trên đường ray, nhưng li khác nhau rõ rt so vi loi xe đin kiu cũ chy chm rì rì lc lư, kêu leng keng ngoài đường ph. Điu khác nhau ch yếu gia giao thông đường ray nh và xe

đin kiu cũ là: Giao thông đường ray nh có đường


chuyên dùng riêng, còn xe đin kiu cũ thì chy


chung cùng đường vi các loi xe khác; tc đ ca


loi trên là 50 km/gi tr lên, còn xe đin kiu cũ thì


ch đt đến 15-17 km/gi; giao thông đường ray nh


có th lp ghép thành đoàn tàu đ vn hành, năng lc


vn chuyn mt chiu có th đt đến 12000 - 25000


lượt người, còn các toa ca xe đin kiu cũ thì c


đnh, năng lc vn chuyn mt chiu ch có 6000


lượt người; tuyến giao thông đường ray nh có th đt


trên mt đt, cũng có thể ở dưới đt hoc trên không,


còn xe đin kiu cũ ch có đường trên mt đt. Vì


giao thông đường ray nh thu hút được nhiu k


thut mi ca đường tàu đin ngm, nên so vi xe


đin kiu cũ thì tiếng n nh hơn, tiết kim đin hơn,


vn hành bình n, an toàn, thoi mái, chi phí xây


dng li ít hơn rt nhiu so vi đường tàu đin ngm.


Do đó, giao thông đường ray nh được phát trin


nhanh chóng trong nhiu thành phố ở các nước trên


thế gii.

















H thng giao thông nhanh thành ph


Vancouver ca Canađa là mt h thng giao thông


đường ray nh tân tiến trên thế gii. Toa xe bng


nhôm nh, c hai toa hp thành mt đôi bn vĩnh


cu, mi đôi có th vn hành đơn đc, cũng có th


kết hp thành đoàn tàu. T ng chiu dài tuyến đường


là 21 km. Trong đó 1.6 km chy dưới đường hm

trung tâm thành ph, có 6 km trên mt đt, phn


còn li là trên dm xây trên cao bng bê tông ct


thép. Toàn b quá trình vn hành bao gm lái tàu,


điu chnh tc đ, đóng m ca, dng xe v.v. đu


được điu khin t đng do mt h thng ba máy tính


hp thành. Trên tàu không có người lái và nhân viên


phc v, ch có "nhân viên trc ban giao thông


nhanh" lưu đng, mc đng phc, ph trách giám sát,


bo đm an toàn và kim tra vé. T c đ ca tàu là 70-80 km/gi, vn chuyn hành khách mt chiu mi gi trên ba vn lượt người.


T khóa: Giao thông đường ray nh; Xe đin chy trên đường ray.


  1. Tàu điện trên không trong thành phố có an toàn?


Tàu đin trên không kiu "lên tri" là mt h thng giao thông đường st trong thành ph mà đi b phn đường ray đt trên cu trên cao, nó cũng ging như đường tàu đin ngm "chui xung đt", đó


là bin pháp có hiu qu đ gii quyết vn đ giao thông khó khăn ca thành ph ln. Tuy nhiên giá thành xây dng và chi phí kinh doanh vn ti ca tàu đin trên không thp hơn nhiu so vi đường tàu đin ngm, do đó, t thp k 80 ca thế k XX tr li đây, loi đường st này phát trin rt nhanh, như các thành ph Osaka, Tôkyô, Manila, Singapore, Vancouver đu kế tiếp nhau xây dng. Đường st ray nh mà Thượng Hi xây dng thc tế là mt loi tàu đin trên không.


Tàu đin trên không được xây dng trong khu vc thành ph, đã tăng thêm cho nhân dân thành ph mt loi phương tin giao thông tin li, hơn na nó còn to nên s phn vinh khu vc dc theo con đường. Tuy nhiên, nhân dân thành ph rt quan tâm đến tiếng n, cnh quan môi trường và vn đ an toàn ca loi hình giao thông này.


Tiếng n ca tàu đin trên không ch yếu là tiếng ma sát và va đp gia bánh xe vi đường ray, và c tiếng n v đng lc ca con tàu. Tuy nhiên, có rt nhiu bin pháp chng n ca tàu đin trên không, chng hn như các toa xe có bánh xe đàn hi, bánh xe bng cao su, máy đin kéo tuyến tính, giá


chuyn hướng linh hot v.v.; v mt đường ray có


ray thép dài (đường ray không có mi ni) đm cao


su thiết b gim tiếng đng v.v. Sau khi chn mt s


bin pháp nói trên, có th làm cho tiếng n gim


xung rt nhiu. Trên thc tế so vi đường st thông


thường thì tàu đin trên không do có trng lượng


nh, tc đ chm, nên tiếng n nh hơn rt nhiu so


vi đường st thông thường, thm chí tiếng n còn


nh hơn c ô tô na.





















Tàu đin trên không có làm tr ngi đi vi cnh


quan thành ph không? Qua các tàu đin trên không đã được xây dng, phn ln đu t ra hùng vĩ, gn nh, m quan và hài hoà vi môi trường xung quanh. Tàu đin trên cao không nhng tr thành mt tiêu chí quan trng ca mt thành ph hin đi hoá và hin đi hoá ngành giao thông, ngoài ra còn tăng thêm cnh sc mi cho thành ph. Đường st trên cao cũng ging như đường b trên cao, có th thông qua bin pháp k thut công trình thiết kế m hc cao siêu, khiến cho nó có được s to hình m quan và phi hp hài hoà vi cnh quan môi trường.


Còn như vn đ an toàn đi vi tàu đin trên không, có mt s người cm thy s hãi khi đoàn tàu chy qua trên đu, người đi tàu cũng có khi lo lng s đoàn tàu b trt bánh lt nhào xung đt. Trên thc tế, s vn hành ca đoàn tàu trên cao có nhiu bin pháp đ bo đm an toàn mt trong nhng bin pháp đó là khi chy, nó được s khng chế ca đường ray thép dn hướng kiên c, bn thân nó là rt an toàn, ngay c khi nh b trt đường ray, vn có thanh ray bo v bánh xe và tường phòng h đ đ phòng sau khi b trt ray làm cho tàu b lt. Do vy tàu đin trên không là mt phương tin giao thông hết sc an toàn, thoi mái và tin li.

T khoá: Đường st trên không; Tàu đin trên không.


  1. Tại sao có đoàn tàu trên không chạy ở hai bên dầm


thép?


Bn đã bao gi thy loi tàu đin trên không mà đoàn tàu li chy hai bên đm thép chưa? Hin nay,

  • M đang khai phá và th nghim loi phương tin giao thông trên cao kiu mi đó. Nó được mnh danh là "h thng 21" hin nhiên là loi tàu này được thiết kế hướng vào thế k XXI.


Điu khác nhau ln nht so vi phương tin giao thông đường ray nh truyn thng, là đoàn tàu ca "h thng 21" chy hai bên dm thép. Đ dm thép là nhng tr xi măng cách nhau 24,7 m. Mi đoàn tàu có treo 2-4 toa xe, tc đ là 96,5 km/gi có th do mt người lái hoc điu khin bng ti vi. Mi toa tàu do mt cp bánh xe bng thép liên kết vi dm

thép và vn hành theo qu đo phía dưới dm thép. Đ đ phòng toa tàu b trượt ray hoc b lt, h thng này s dng giá đ cánh tay đòn, chế to bng thép có móc an toàn, nó liên kết cht ch móc ni toa tàu vi đu đnh dm thép, bo đm toa tàu vn hành an toàn, bình n, đi tàu thoi mái. Vì nhà ga được thiết kế theo tiêu chun hoá, nên hu như có th đt bt c ch nào dc theo đường tàu. Hành khách đi tàu có th lên xung bng thang cun hoc thang máy.




















Ưu đim chính ca phương tin giao thông này là: chiếm đt rt ít, có th gii quyết được vn đ ách tc giao thông trên mt đt, li có th tiết kim kinh phí xây dng. Giá c xây dng 1 km là 12,4 triu đến

15,5 triu USD, mà hin nay giá thành xây dng h


thng vn chuyn mt s thành ph đã lên ti hàng


trăm triu USD cho mi km đường. Mt khác, h


thng giá đ trên cao này có th xây dng bên


ngoài hin trường thi công, sau đó lp ráp nhanh lên


tuyến đường, do đó làm gim bt hin tượng tc


nghn giao thông do thi công gây nên. Các dm thép


nh hp cũng có th làm gim rt nhiu tr ngi v th


giác nói chung. Do tàu đin trên không này có th


chuyn hướng trên đường cong có bán kính 27,4 m


điu đó có nghĩa là các thanh ray dn có th chuyn


hướng gn như vuông góc bên trên các nút giao


thông nhiu ng, đng thi tiếp tc vươn dài ra dc


theo các đường ph hin có, do đó thun li cho vic


m rng đường giao thông, vic tăng thêm đường


nhánh càng d dàng.


V mt an toàn giao thông, loi đường st cao


hơn mt đt khong 5 m này, có th chng chu được


nhng cơn lc ln có tc đ gió 193,1 km/gi, không


nhng không có s c đâm tàu, mà còn có kh năng


chng đng đt mt mc đ nht đnh.


T khóa: Đường st trên không; Dm thép.

  1. Có thể "khôi phục" loại hình giao thông có đường ray

trong thành phố không?


Thế h người già Thượng Hi nht đnh còn


nh xe đin có đường ray ngày xưa. Nó thường ch


hai toa xe, phía trước là xe đng lc, có mt cn gt


gi là "đuôi sam nh", kéo toa xe đng sau chy leng


keng qua các ph. Vì xe đin tc đ chm chp, cng


thêm vic đt đường ray ngay trên ph nên đã nh


hưởng đến vic đi li ca các phương tin giao thông


khác và người đi đường. Do đó, xe đin b coi là


phương tin giao thông lc hu, dn dn b đy ra


khi các loi phương tin giao thông công cng.


Tuy nhiên vì quy mô ca thành ph ngày càng m rng, dân s phát trin nhanh chóng, vn đ giao thông đô th cũng tr nên nghiêm trng hơn. Gi đây xe đin li có cơ hi khôi phc li v trí trước đây.


Đương nhiên, điu đó không có nghĩa là li lôi loi xe


đin cũ k đã cho vào Vin bo tàng ra dùng li, mà là có kế hoch tng bước ng dng các loi giao thông có đường ray vào giao thông ca thành ph.


Mi người thường cho rng xe la là phương tin vn chuyn cho quãng đường trung bình dài, thc ra đó là mt s hiu lm. Ví d các thành ph ln như Pari, Matxcơva, New York, Cáp Nhĩ Tân, v.v. h thng đường st ngoi thành phn ln đu tu sa thành tuyến đường vành đai đ đưa hành khách đi v các hướng ngoi thành. các thành ph đó, cư dân đi làm và tr v nhà đu có th đi bng xe la. Ngoài ra, do các hướng giao thông đu có xây nhà ga, các hành khách đi xe la t nơi khác đến, đi vào các nơi ca thành ph cũng rt tin li, ch cn lên xe la vành đai ngoi thành là được.


Năng lc vn chuyn ca đường tàu đin ngm ln gp 7-10 ln ô tô công cng trên mt đt. Ly đường tàu đin ngm Matxcơva làm ví d, lượng vn chuyn trong ngày đêm là sáu triu lượt người, chiếm 41,2% lượng ch khách ca toàn thành ph. Do đường tàu đin ngm ít b gây nhiu, nên ngày càng có nhiu người chn tàu đin ngm làm phương tin giao thông lý tưởng ca mình. Trung Quc


cũng có mt s thành ph đã xây dng đường tàu đin ngm.


Giao thông đường ray nh, còn gi là "đường st


ray nh". Gi là "ray nh" không có nghĩa là đường


ray ca nó nh hơn đường ray ca đường st thông


thường, mà trng lượng ch ca tàu chy trên loi


đường ray này nh hơn so vi đường st thông


thường. Có th nói nó được phát trin trên cơ s xe


đin có ray kiu cũ trước kia, nó có đc đim ca


đường st thông thường, đường tàu đin ngm và xe


đin có ray. Đường st ray nh nói chung có tc đ


vào khong 25-50 km/gi, đoàn tàu đa dng thường


có 2-6 toa.


Câu chuyn li đưa ta tr v vi vn đ xe đin có ray, loi phương tin giao thông "kiu cũ" y, gi đây li được coi trng nhiu nước như thành ph Menbuc ca Ôtxtrâylia có mng lưới xe đin dài hơn 200 km, mt s thành ph ln ca Đc, M, Nht cũng đã trùng tu li xe đin. Đương nhiên, các loi xe đin có ray y v mt k thut đã được ci tiến rt nhiu so vi xe đin kiu cũ.


Các loi giao thông có đường ray nói trên, còn

có th phi hp vi nhau, như chuyn tiếp, liên vn. Do đó, có th thy, giao thông có đường ray đang được phc hi tr li và đã tr thành mt b phn quan trng ngành giao thông ca thành ph.


T khóa: Giao thông có đường ray.



  1. Tại sao máy bay trước kia có cánh đôi, còn hiện nay thì


phần lớn có cánh đơn?


T năm 1903, hai anh em Wright ln đu tiên lái


máy bay bay lên tri xanh, lch s hàng không máy


bay đã có thi gian dài hơn mt thế k. Trong thi


gian trên 100 năm đó, hình dáng bên ngoài ca máy


bay đã thay đi rt nhiu. Ch nói riêng v s lượng


cánh máy bay, loi máy bay ban đu không nhng


có cánh đôi (hai tng), mà còn có c cánh ba (ba


tng). Loi máy bay này có ba cánh, cánh này chng


lên cánh kia, gia được liên kết bng nhiu tr đ,


rt ging như mt giá đ sách. Tuy nhiên kết cu ca


máy bay cánh ba rt phc tp, hiu qu cũng không tt hơn so vi máy bay cánh đôi, thc tế v sau không có phát trin nhiu hơn, cho nên, máy bay thi kỳ đu hu như đu là loi cánh đôi. Tuy nhiên, t sau nhng năm 30 ca thế k XX, máy bay cánh đôi ch có rt ít, hu như đu là máy bay cánh đơn bay đi bay li trên bu tri. T i sao như vy?


Cánh máy bay dùng đ sn sinh ra lc nâng. Máy bay có th bay lượn trên không mà không b rơi xung như mt hòn đá, là da vào lc nâng ca cánh máy bay đ cân bng trng lượng. Nếu mt chiếc máy bay bao gm c hành khách, hàng hoá và nhiên liu, tng cng là 50 tn, thì khi nó bay ngang bng trên không trung, các cánh ca nó phi sn sinh ra lc nâng là 50 tn, như vy mi duy trì được thăng bng, làm cho máy bay không rơi xung.


Cánh máy bay có th sn sinh ra sc nâng đy đi hay không, ch yếu là căn c vào tc đ bay và din tích mt phng ca cánh máy bay. T c đ bay càng nhanh din tích cánh máy bay càng ln, thì sn sinh ra lc nâng càng ln. Điu y cũng ging như chơi th diu vy: Hai cái diu có trng lượng như nhau, diu nào có din tích ln, ai kéo dây chy nhanh, thì diu

ca người đó bay lên càng nhanh, càng cao.

























Các máy bay thi kỳ đu, vì không có đng cơ tt, vt liu kết cu cũng rt thô sơ, do đó tc đ bay ca máy bay không nhanh. T c đ không nhanh mà li cn khc phc mt trng lượng nht đnh, thì cn phi ra sc tăng din tích cánh máy bay đ có được


lc nâng cn thiết. Mt cánh máy bay không đ thì dùng hai cánh, hai cánh vn chưa đ thì dùng ba cánh. Như vy, máy bay cánh đôi, cánh ba ra đi. Tuy nhiên tăng cánh máy bay lên nhiu thì trái li làm tăng ph ti cho máy bay, làm cho máy bay bay càng chm.


Cùng vi s ci tiến dn ca đng cơ hàng không và s ci cách vt liu kết cu hàng không, tc đ ca máy bay được tăng lên rt nhiu, do đó không cn phi có din tích cánh máy bay tht ln mi có th sn sinh lc nâng cn thiết; do vy hu hết các máy bay hin đi đu đã ci tiến thành máy bay cánh đơn, do đó đã làm gim nhiu trng lượng ca máy bay, đng thi bo đm tc đ bay.


Vy thì, loi máy bay cánh đôi không còn có ích na sao?


Thc ra thì có mt s máy bay không cn thiết phi có tc đ nhanh, ging như loi máy bay đa dng được s dng rng rãi trong nông nghip, là máy bay cánh đôi. Loi máy bay này có th dùng đ ri thuc tr sâu, gieo ht, trng rng, dit c v.v. nó phi bay chm, bình n, mi có th hoàn thành

nhim v ri phân, gieo ht, do đó nó cn có din tích cánh máy bay ln, mi có th sn sinh ra lc nâng cn thiết.


T khóa: Cánh máy bay; Máy bay cánh đơn; Máy bay cánh đôi.


93. Có phải máy bay đều phải bay rất cao?


Mi người đu biết rng, máy bay thông thường nói chung càng bay cao càng tt, vì xét v mt quân s, khi không chiến, nếu bay cao hơn máy bay k thù, thì có thể ở tư thế cao hơn nhìn xung, d công kích đi phương; còn đi vi máy bay ném bom và máy bay trinh sát, bay càng cao thì càng có li, d thoát khi s công kích ca máy bay đi phương và s chn đánh bng ho lc ca pháo mt đt.
















Xét v mt dân dng khi bay cao, lc cn không khí s nh, lung không khí tương đi n đnh, hành khách ngi trong máy bay có th ít b xóc. Nếu bay trên vùng cao nguyên, như vùng cao nguyên Thanh Hi, Tây T ng (Trung Quc), nói chung đ cao so


vi mc nước bin phn ln là trên 4-5000m, cng thêm đa hình tương đi phc tp, cn phi bay cao

mi bo đm an toàn.


Tuy nhiên, do s phát trin ca k thut phòng không hin đi, hin nay có loi máy bay quân s thì ngược li, máy bay không đòi hi bay cao, trái li bay càng thp, càng tt. Điu này nghe ra hình như là khó hiu, ti sao phi bay thp.


Lý do là, máy bay quân s bay cao rt d b rađa ca đi phương phát hin. Sóng đin vô tuyến do rađa phát ra khi gp máy bay đch trên không, s phn x tr li màn hình rađa s hin th hình nh ca máy bay đch. Tuy nhiên, sóng đin rađa có mt đc đim là ch có th truyn thng, không th un cong.


Nếu máy bay bay rt thp thì do b mt Trái Đt cong như hình cánh cung, máy bay bay ngoài mt c ly nht đnh thì s nm ngoài phm vi sc so ca rađa, sóng đin rađa không tìm được máy bay.



Do đó, các máy bay ném bom và trinh sát hin


đi, đ đt phá khu vc phòng không ca đi


phương, thường dùng phương thc bay sát mt đt.


Máy bay bay thp bay nhanh vào lãnh th đi


phương, khi b rađa đi phương phát hin, thì đã


nhanh chóng bay đến trên đu ri. Như vy, đi


phương t khi phát hin máy bay đến lúc phóng tên


la hoc cho máy bay chiến đu ct cánh, thi gian


chun b rt ngn, có khi thm chí không kp nghênh


chiến. Chính vì máy bay bay thp đến đt phá phòng


tuyến ca đi phương là hết sc bt ng, vì vy máy


bay rt ít b bn trúng.


Bay thp vi tc đ cao, không phi là chuyn d dàng. Bi vì, mt đt có núi non, có các công trình kiến trúc to ln, nếu không chú ý thì s b đâm hng máy bay, chết người. Các máy bay cao tc hin đi có năng lc bay thp đt phá, đu được lp đt mt


h thng giám sát đa hình dùng máy tính đ tính toán khong cách đi vi mt đt mt cách kp thi, t đng điu khin máy bay bay cao hay thp đ tránh được mi nguy him đâm vào các chướng ngi vt mt đt.


Ngoài máy bay quân s, có loi máy bay dân


dng cũng cn tiến hành bay thp. Ví d, trong nông


nghip, dùng máy bay đi phun thuc tr sâu và tr


c di, nhng máy bay này cn bay rt thp trên


đng rung, ch cách mt đt vài mét, gi là bay siêu


thp. Nếu bay cao quá, thì bt thuc tr sâu phun ra


s b gió thi bt đi, gim hiu qu ca thuc. Tuy


nhiên, loi máy bay này, có tc đ rt chm, không


cn lp đt h thng t đng giám sát đa hình quá đt


tin, mà ch cn do người lái điu khin là được.


T khóa: Bay thp.



  1. Tại sao cánh máy bay cao tốc ngày càng ngắn?


Bn đã có ln nào chú ý đến cánh máy bay chưa? Đi đôi vi s tăng tc đ bay, cánh máy bay ngày càng ngn li so vi thân máy bay. Ví d như, mt máy bay có tc đ bay 1000 km/h, chiu dài


ca toàn thân máy bay khong chng 20 m, thì toàn b chiu dài ca cánh máy bay khong chng 33 m; nhưng mt chiếc máy bay khác có tc đ bay đt đến 1700 km/h, toàn b chiu dài thân máy bay vn là khong 20 m, thì trái li chiu dài ca cánh máy bay ch cn 12 m là đ.


T i sao tc đ bay càng nhanh thì cánh máy bay li càng ngn?


Máy bay do lc nâng ca đôi cánh đ đy máy bay bay lên cao, cánh máy bay càng ln, lc nâng càng ln. Tuy nhiên, xét v mt mt khác, trong quá trình bay, cánh máy bay cũng sn sinh ra lc cn, cánh càng ln, lc cn cũng càng ln. Khi tc đ bay tương đi chm, đ sn sinh mt lc nâng đy đ, cn phi làm cánh máy bay dài hơn, ví d như cánh máy bay tàu lượn đc bit dài; sau khi tăng tc đ, đc bit là khi bay vi tc đ vượt âm, nếu cánh máy bay dài, thì lc cn sn sinh ra s rt ln. Tuy nhiên sau khi rút ngn cánh máy bay, có th làm cho lc nâng


được sn sinh ra không đ không? Có hai trường hp: khi máy bay trên không, tc đ càng nhanh lc nâng sn sinh ra s càng ln, do đó lc nâng do cánh máy bay ngn sn sinh ra là đ; nhưng khi máy bay ct cánh hoc h cánh, tc đ tương đi thp, lc nâng do cánh máy bay ngn sn sinh ra có th không đ đ khc phc trng lượng ca máy bay, cn phi chy trên mt đt mt quãng rt dài, khiến cho máy bay đt đến tc đ nht đnh mi có th ri khi mt đt, hoc sau khi h cánh phi cho tc đ máy bay chm li dn dn. Điu đó cũng là nguyên nhân ch yếu khiến cho các máy bay cao tc hin đi cn có đường băng sân bay rt dài.



Đi đôi vi s phát trin không ngng v k thut hàng

không vic thiết kế máy bay và vt liu chế to đã thu được nhiu thành qu đt phá, ví d mt s máy bay đã s dng "cánh bin đi"; loi cánh máy bay này khi bay vi tc đ cao có th co ngn li đ gim bt lc cn khi bay, còn khi ct cánh và h cánh, thì cánh máy bay li dui dài ra đ tăng lc nâng.


T khóa: Cánh máy bay; Đ dài cánh máy bay.



  1. Tại sao máy bay khi cất cánh và hạ cánh đều phải bay


ngược chiều gió?


Nhng người hay đi máy bay đu biết rng, máy bay khi ct cánh, thường phi ngot trái ngot phi trên đường băng, sau đó chy đến mt đường băng chính rng ln, chy theo chiu ngược gió đ bay lên...


Kỳ thc, ging như khi ct cánh, máy bay khi h cánh cũng phi h ngược chiu gió. T i sao vy?


Có hai nguyên nhân chính khiến cho máy bay ct cánh và h cánh ngược theo chiu gió. Mt là có th rút ngn quãng đường chy trên đường băng khi ct cánh và h cánh, hai là, bo đm an toàn.


Khi máy bay ct cánh, ch khi nào lc nâng do


cánh máy bay sn sinh ra ln hơn trng lượng ca


máy bay, thì máy bay mi có th ri khi mt đt.


Mà lc nâng ln hay bé có quan h rt ln đi vi tc


đ lung không khí bay qua b mt ca cánh máy


bay: T c đ này càng ln, lc nâng s càng ln. Nếu


không có gió, tc đ lung không khí bay qua b mt


cánh bay s bng tc đ chy trên đường băng ca


máy bay; nếu có gió thi ngược li, thì tc đ lung


không khí qua cánh máy bay s bng tc đ chy


trên đường băng ca máy bay cng vi tc đ gió. Do


vy, khi ct cánh ngược chiu gió, lc nâng do máy


bay sn sinh ra s tương đi ln; trong điu kin tc


đ bay như nhau, quãng đường chy trên đường băng


có th ngn hơn khi không có gió.


Khi h cánh, chúng ta mong mun tc đ máy bay gim nhanh chóng, H cánh ngược chiu gió, tc là có th li dng sc cn ca gió đ gim tc đ máy bay, khiến cho khi h cánh quãng đường chy trên


đường băng ngn hơn.


Ct cánh và h cánh ngược chiu gió còn có th làm tăng mc đ an toàn ca máy bay. Đó là vì tc đ máy bay khi ct cánh hoc h cánh đu tương đi chm, độ ổn đnh kém, nếu lúc này gp phi lung gió mnh thi tt v mt bên, thì máy bay có th b thi lt, gây nên s c. Còn bay theo chiu ngược gió thì khó bị ảnh hưởng ca gió thi ngang, mà còn có th làm cho máy bay duy trì mt lc nâng, do vy tương đi an toàn.


Chính vì nhng lý do nói trên, nên chiu ca các đường băng sân bay không th xác đnh tuỳ tin, nó được chn theo chiu gió vùng đó. Tuy nhiên, chiu gió ca mt đa phương thường có s thay đi theo bn mùa trong mt năm, do đó chiu ca đường bay sân bay thường chn vào chiu gió thi nhiu nht trong mt năm, chiu gió đó gi là chiu gió ch đo.


Trước kia, tc đ máy bay tương đi chm, tính n đnh cũng không cao lm, cho nên yêu cu v"ct cánh h cánh" ngược chiu gió tương đi cao. Có sân bay, chiu gió trong mt năm thay đi tương đi

nhiu, người ta phi xây dng vài đường băng có


chiu khác nhau, hoc xây dng đường băng thành


nhiu đường giao chéo nhau có hình r qut, đ thích


ng vi chiu gió trong các mùa khác nhau. Nhược


đim ca cách làm này là chiếm din tích đt quá


nhiu, phí tn xây dng sân bay ln. Nhng năm gn


đây, vì tc đ máy bay được tăng nhanh và tính n


đnh được nâng cao, nh hưởng ca chiu gió đến vic


lên xung ca máy bay không ln như trước kia, do


đó, các sân bay hin đi thường ch cn xây dng mt


hoc vài đường băng song song vi chiu gió ch đo


là được.


T khóa: Hướng gió chính; Ct cánh; H cánh.



96. Tại sao trên máy bay phải lắp đèn hiệu?


  • các ngã tư giao thông, người ta thường đt đèn xanh đèn đ, ai ai cũng nhn thy rõ ràng. Xe c và người đi b đu t giác tuân th nguyên tc "đèn đ thì dng, đèn xanh thì đi", như vy có th tránh được


s hn lon và gây tai nn giao thông. Điu có ý nghĩa là trên máy bay cũng lp đèn xanh đèn đ, ti sao vy?


Trong nhng đêm tri quang đãng, có nhng lúc ta nghe tiếng m ca máy bay, lúc đó chúng ta có th phát hin ánh đèn đ, xanh, trng t t bay qua trên bu tri. Đó là đèn hàng không trên máy bay, tác dng ca nó cũng là đ tránh s c giao thông trên không.


Bu tri tuy rt rng ln, nhưng các loi máy bay hin đi bay rt nhanh, do đó vn có th đâm vào nhau rt nguy him. Đ tránh s cố ở trên không, ngoài vic quy đnh đường bay c đnh đi vi máy bay dân dng bay đnh kỳ, các nhân viên lái máy bay trong khi bay phi luôn chú ý quan sát tình hình hai bên và đng trước đng sau. Đ thun tin cho người lái quan sát chung quanh có máy bay hay không, tìm hiu các máy bay khác có quan h như thế nào đi


vi đường bay ca mình, khi bay ban đêm, cn phi bt ba ngn đèn hai bên và đng sau máy bay: nhìn t v trí người lái thì đèn đ lp đu cánh máy bay bên trái, đèn xanh lp đu cánh phi, đèn trng lp đuôi máy bay. Ba ngn đèn có thliên tc phát

sáng, cũng có th nhp nháy liên tc.



Máy bay bay đêm sau khi bt các ngn đèn,


người lái quan sát tình hình càng thun tin hơn. Nếu


người lái thy mt chiếc máy bay cùng đ cao vi


mình, mà li ch thy có hai ngn đèn đ và xanh, thì


chng t rng đi phương đang bay v phía mình, có


th b va chm nguy him, cn phi tìm cách tránh xa


ra. Nếu ch nhìn thy mt ngn, thì chng t máy bay


đi phương đang bay bên trái hoc bên phi mình.


Nếu đng thi thy c ba ngn đèn, thì chng t đi


phương đang bay bên trên hoc bên dưới mình; hai


trường hp này không có gì là nguy him.


Đương nhiên, trong trường hp hin nay các máy bay hin đi bay vi tc đ rt nhanh, nếu ch da vào ánh sáng đèn ch th thì vn chưa đ. Ví d, nếu tri xu, có mây, có sương mù thì làm thế nào? Hin nay đã có mt thiết b gi là "b ch th máy bay tiếp cn", có th giúp cho người lái phát hin máy bay bay gn sát mình, trên loi thiết b này có lp đèn ch th, đng thi thông qua rađa trên máy bay liên tc phát sóng vô tuyến ra chung quanh. Khi máy bay khác li gn, sóng rađa s b phn x tr li, làm cho đèn ch th sáng lp lánh. T các đèn ch th khác nhau, có th phn ánh hướng đi và khong cách


tương đi ca máy bay bay gn mình.


T khóa: Máy bay đêm; Đèn hiu hàng không.



  1. Tại sao loài chim khi bay cần vỗ cánh, còn cánh máy


bay thì lại cố định bất động?


Máy bay và loài chim đu có th bay trên không, nhưng cánh máy bay thì bt đng, còn đôi cánh chim thì thường phi đp lên đp xung. L nào chim không biết mi cánh sao? T i sao cánh ca chim không th c đnh mt ví trí như máy bay.


Có v như máy bay "thông minh", còn loài chim thì "ngc nghếch"? Nhưng s thc thì trái li. Nói v kh năng bay thì chim "khéo léo" hơn máy bay nhiu.


Các loi máy bay hin đi, dù là quân s hay dân dng, máy bay ln hay nh, đu phi có đng thi hai

yếu t mi có th bay được. Hai yếu t đó, mt là cánh, hai là máy đy. Cánh máy bay dùng đ sn sinh ra lc nâng, khiến cho máy bay lơ lng trên không; còn máy đy, thì dùng đ sn sinh ra lc kéo và lc đy, đy máy bay v phía trước. Nếu không có máy đy mà ch có cánh thì s thành tàu lượn. Tàu lượn ch có th da vào mt lc khác đ đy lên tri, t nó không th bay lên. Do đó có th thy, cánh máy bay ch có tác dng duy trì trong khi bay, ch không có kh năng đy máy bay bay đi.


Nhưng cánh ca loài chim thì khác. Loài chim


không có b phn đy. Trên mình chúng không có


đng cơ pittông làm quay cánh qut, cũng không có


đng cơ phn lc pht ra khí cháy đ đy chúng tiến


lên. Đng cơ ca loài chim chính là bn thân nó, còn


đy nó tiến lên li da vào đôi cánh. Do đó, cánh ca


loài chim đng thi phi hoàn thành hai nhim v:


mt là sn sinh lc nâng đ treo mình trên không, hai


là sn sinh ra lc đy đ t mình tiến lên. Ch có v


cánh chim mi có th đng thi sn sinh ra lc nâng


và lc đy. Vì vy cánh ca máy bay có th c đnh


bt đng, nhưng cánh ca chim thì phi đp lên đp


xung.













Vy thì có th làm cho cánh ca máy bay cũng đp lên đp xung được không? Đây là mt ước mơ mà nhân loi t xưa đến nay đu có ý đ thc hin mà chưa th thc hin được. Nghiên cu v đng lc hc không khí cho ta biết, dùng phương thc v cánh đ bay thì tn ít sc hơn, nếu ta sa đi loi máy bay bay bng cánh c đnh thành cánh máy bay bay bng cách v cánh thì s tiết kim rt nhiu công sut cn thiết cho máy bay. Nhưng do nguyên lý và hin

tượng bay v cánh khá phc tp, hin nay con người còn chưa hoàn toàn nm vng quy lut v phương din này, do đó còn chưa đưa vào s dng máy bay v cánh. V vn đ này, con người còn phi hc tp loài chim nhiu.


T khóa: Cánh máy bay; Cánh loài chim; Bay v cánh.


    1. Tại sao máy bay trực thăng có thể dừng lại ở trên

không?


  • tô chy trên mt đt, mun dng thì dng, mun chy thì chy hết sc t do; nhưng máy bay bay lên tri thì không th t do t ti như vy được. Tht khó tưởng tượng mt chiếc máy bay đang bay bình thường, bng nhiên dng li bt đng gia chng trên không. ít nht đi vi loi máy bay thông thường, điu đó cũng không th thc hin được.

Chúng ta biết rng, bt c mt vt gì nếu mun ri khi mt đt đ bay lên không trung, đu phi khc phc tác dng ca trng lc. Trng lc là lc hp dn ca Trái Đt đi vi các vt th chung quanh, chiu ca trng lc Trái Đt hướng xung dưới, nó khiến tt c các vt th chung quanh Trái Đt đu bám vào mt đt. Điu đó khiến cho ta khi nhy lên, s rơi tr li mt đt không mt chút ch đnh nào, mà không th mun nhy lên cao bao nhiêu cũng được. T ương t như vy, máy bay mun bay lên cao, thì cn phi có mt sc mnh hướng lên trên đ khc phc tác dng ca trng lc, điu này da vào lc nâng do cánh máy bay to nên. Tuy nhiên cánh máy bay mun to nên lc nâng cn có mt điu kin, tc là nó phi có s vn đng tương đi vi không khí, có vn đng mi có lc nâng, không có vn đng thì không có lc nâng. Do vy, máy bay ch có bay lên, phi bay mi có th sinh ra lc nâng; nếu dng li thì cánh máy bay không có s vn đng tương đi đi vi không khí, lc nâng cũng s theo đó mà mt đi. Nếu máy bay không còn s duy trì ca lc nâng, thì s b rơi xung như mt hòn đá vy.









Thế nhưng, có mt loi máy bay li có bn lĩnh dng li lưng chng bu tri. Đó là máy bay trc thăng.


Vy thì ti sao máy bay trc thăng có th dng


li trên không? Máy bay trc thăng cũng cn có lc


nâng đy đ đ chng li trng lượng ca bn thân nó,


mi có th bay trên không. Lc nâng ca máy bay


trc thăng do cánh qut quay trên lưng nó to nên.


Khi máy bay trc thăng dng li lưng chng bu


tri, cánh qut ca nó vn quay tít không ngng, lc


nâng do cánh qut sn sinh ra va vn bng trng lc


mà máy bay trc thăng phi chng chu và có chiu

ngược li. Do đó máy bay trc thăng có th không tiến lên, cũng không lùi li, không bay cao lên và cũng không h thp xung, nó có th dng li mt cách n đnh gia lưng tri.


T khóa: Máy bay trc thăng; Cánh qut; Trng lc.


  1. Chỉ máy bay trực thăng mới có thể cất cánh và hạ


cánh thẳng đứng?


Ưu đim ni bt nht ca máy bay trc thăng,


đương nhiên là không cn dùng đường băng đ ly đà


khi ct cánh, mà thông qua cánh qut vi tc đ


nhanh trên lưng nó đ sn sinh ra mt lc nâng đ


đ máy bay có th ct cánh và h cánh thng đng.


Đây là điu mà các máy bay khác không th thc


hin được. Tuy nhiên, trong đi gia đình các máy


bay phn lc đ s, còn có mt loi máy bay hu như


không cn đường băng cũng có th ct cánh và h


cánh, đó là máy bay trc thăng c ly ngn, mà tiêu biu là máy bay chiến đu kiu "Diu hâu".


Đng cơ ca máy bay kiu "diu hâu" rt đc


bit, nó có bn l pht khí, nhìn lên tương t như mt


chiếc áo lin qun. L pht khí ca đng cơ đt bên


cnh thân máy bay, có th chuyn đng linh hot.


Khi máy bay sp ct cánh, l pht khí quay đi din vi mt đt, đng cơ pht ra lung khí cao tc, ging như bn ct tr cc kho, nâng máy bay lên không trung, khi máy bay lên đến mt đ cao nht đnh, l pht ra phía sau, lc đy ca lung khí sn sinh ra s làm cho máy bay bay v phía trước vi tc đ cao; khi máy bay sp h cánh, người lái có th điu chnh mt ln na cho l pht khí quay thng góc v phía mt đt, đng thi vi vic mt đi lc đy tiến lên, máy bay bt đu h xung, trng lượng ca nó được đ bi lung khí pht ra thng góc vi mt đt.


Khi lượng khí pht ra nh dn thì máy bay s t t h cánh thng góc xung mt đt. Trong quá trình bay người lái ch cn điu chnh góc đ ca l pht khí thì có th d dàng thay đi tư thế bay ca máy

bay. Máy bay "Diu hâu" cũng có th ct cánh vi mt quãng chy ly đà trên đường băng rt ngn, nó có kh năng lên xung thng đng c ly ngn, rt thích hp khi các đo nh hp và trên tàu sân bay. Nói chung, máy bay "Diu hâu” không cn đường băng, ch cn có mt khong đt trng vi din tích


  1. x 35 m là được, vì vy nó rt thc dng v mt quân s.


Máy bay "Diu hâu" ra đi t nhng năm 70 ca thế k XX, v sau qua nhiu ln không ngng ci tiến, đã trang b cho hm đi hi quân, là mt loi máy bay hi quân đa dng ưu tú.


T khóa: Máy bay h


cánh thng góc; Máy bay Diu hâu; L pht khí.


  1. Tại sao máy bay tàng hình có thể "tàng hình" được?


Máy bay tàng hình là loi máy bay chiến đu quân s dùng k thut tàng hình đ thiết kế chế to nên. Tuy nhiên, s "tàng hình" ca máy bay tàng hình ch là mt cách nói n d, không có nghĩa là khi máy bay bay đến trên đu, trong tm nhìn ca mt thường ta không th nhìn thy, mà là nói đến "con mt ngàn dm" ca rađa không phát hin được nó.


Chùm sóng đin t ca rađa phát ra có đc đim là: ch khi nào chùm sóng chiếu thng góc ti mt v trí nào đó, trên b mt máy bay, sóng phn x do nó sn sinh ra mi đi theo chiu chiếu x ban đu ca chùm sóng đ phn hi tr li và ăngten ca rađa thu được, đng thi trên màn huỳnh quang ca rađa hin ra mt đim sáng. Tiết din tán x rađa ca máy bay càng nh, thì xác sut mà rađa "bt" được nó càng nh. Tiết din tán x rađa ca máy bay ném bom tàng hình F-117A do M chế to ch có 0,01m2, ch bng 0,01%-0,1% tiết din tán x rađa ca các loi máy bay chiến đu khác, do đo, nó ging như là tàng


hình vy, đ đ vượt qua "thiên la đa võng" ca sóng rađa.



















Máy bay tàng hình có th "tàng hình"được ch yếu là s dng mt loi k thut tàng hình cao cp tân tiến trong đó bao gm các vt liu tàng hình giá khung và lp v, vt liu sơn tàng hình b mt, k thut kết cu tàng hình ngoi hình, k thut h thp bc x hng ngoi, k thut gim tiếng n và k thut gây nhiu đin t v.v. Các vt liu dùng cho k thut tàng hình có nhiu loi. Các vt liu này vng chc và nh, có th hp thu được sóng rađa.


Máy bay tàng hình ngoài vic dùng vt liu tàng hình đ chế to thân máy bay, kết cu ngoi hình kỳ l ca nó cũng là mt yếu t quan trng làm cho máy bay có th tàng hình. Hình dng thân máy bay kiu ng tròn ca các máy bay thông thường cùng vi kết cu liên kết thng góc gia thân máy bay, cánh và đuôi đng, đu có th làm cho các sóng rađa phát ra t các hướng khác nhau s phn x v ăngten thu ca rađa. Các nhà thiết kế máy bay tàng hình phát hin ra rng nếu ci tiến hơn na thân máy bay thì có th phá tác dng phn hi sóng rađa, làm cho sóng phn hi gim đến yếu nht, thm chí không còn na. Các máy bay F-117A và B-2 ca M có si cánh dài 52,43 m, thân máy bay dài 21 m, mt máy bay c ln như vy, nhưng tiết din tán x rađa ch có 0,05 m2, hiu sut tàng hình rt cao.


Do thiết b thám trc máy bay ngoài rađa ra, còn


có máy thám trc hng ngoi, do đó, máy bay tàng


hình ngoài vic tàng hình rađa, còn phi tàng hình c


máy thám trc hng ngoi. Bin pháp là đt l np và


l x khí lên trên đnh máy bay, đng thi l x khí


lp đt mt máy x khí và thiết b thu nhit, làm cho


lung khí có nhit đ cao x ra được hút không khí


lnh vào trước khi x, nhanh chóng h nhit đ, gim

bt ngun nhit l x ca đng cơ, không đ cho máy thám trc hng ngoi mt đt đo được bc x hng ngoi ca máy bay. Đi vi tiếng n ca máy bay khi bay có th gii quyết bng cách dùng thiết b thu âm hoc thiết kế đng cơ có tiếng n đc bit nh.


T khóa: Máy bay tàng hình; Sóng rađa.

  1. Tại sao phải nghiên cứu chế tạo máy bay sải cánh về


phía trước?


Các máy bay nói chung đu si cánh ra phía sau, vy thì có loi máy bay nào si cánh v phía trước không? Tháng 9/1997, sân bay Giucôpski ngoi ô Matxcơva có mt chiếc máy bay chiến đu S-37 kiu mi, si cánh v phía trước, ln đu tiên bay lên bu tri xanh.















Hin nay, nhiu máy bay si cánh ra phía sau đã


có tc đ bay rt cao, tc đ ca mt s máy bay


thm chí đã vượt quá tc đ ca âm thanh, tuy nhiên


loi máy bay si cánh như vy có nhng nhược đim


rt ln: Khi máy bay bay vi tc đ cao, lung không


khí s lướt theo b mt ca máy bay, khi mt b phn


lung không khí men theo cánh máy bay t trong


chuyn đng ra ngoài, có th làm cho mút ngoài ca


cánh máy bay xut hin mt lung không khí hn


lon đáng s. Lung không khí hn lon này nh


hưởng rt ln đến lc nâng phía ngoài ca cánh máy bay, nghiêm trng hơn, nó còn nh hưởng đến hiu sut b mt bánh lái khng chế phương hướng bay, dn đến hin tượng máy bay có th t đng quay ln vòng trên không, gây mt an toàn cho máy bay và người lái.


Ngược li máy bay si cánh v phía trước không


có nhược đim đó. T ương t, khi dòng không khí lưu


thông trên b mt máy bay si cánh v phía trước, s


làm cho dòng không khí lướt qua b mt cánh máy


bay lưu đng t ngoài vào trong, như vy s làm cho


dòng không khí ca cánh máy bay b phân tán. Vì


dòng không khí lưu đng t ngoài vào trong, nên


chúng s t li, cùng bám vào cánh máy bay và lướt


qua, không có nh hưởng gì đến lc nâng ca máy


bay, li càng không nh hưởng gì đến trng thái làm


vic ca máy bay. Do vy, máy bay si cánh v phía


trước có đc tính khí đng hc tt hơn, có th


được lc nâng tương đi ln, hơn na lc cn rt nh.


Điu đáng quý là, máy bay chiến đu si cánh v phía


trước có th bay trên không vi góc đón đu ln,


điu đó s làm tăng rt nhiu tính cơ đng ca máy


bay, khiến cho máy bay chiến đu có th nhanh


chóng bám sát máy bay đch, chiếm ưu thế trên không.


Vy thì ti sao các máy bay trước kia đu "si


cánh ra phía sau"? Điu này do vt liu chế to cánh


máy bay lúc đó chưa đ đ bn, nếu máy bay si


cánh v phía trước, thì khi bay s làm cho kh năng


chng un b gim, cng thêm tác dng ca dòng


không khí, phía ngoài ca cánh máy bay s xut hin


hin tượng b un cong lên, khi góc đón và lc nâng


tăng lên, li khiến cho cánh máy bay phía sau tiếp


tc un cong. Vi s tun hoàn ác tính như vy, s


dn đến làm gãy cánh máy bay. Nếu mun tránh cho


cánh máy bay không b un gãy, thì phi làm cho


cánh dày lên đ tăng kh năng chng un ca nó.


Nhưng như vy trng lượng máy bay s tăng lên. Do


đó, các công trình sư đành phi vt b thiết kế cánh


si v phía trước mà ph biến dùng hình thc si


cánh v phía sau.


Các vt liu tng hp kiu mi ra đi đã mang li cơ hi phát trin cho loi máy bay si cánh v phía trước. Các vt liu tng hp này va nh, bn mà đ cng li cao, kh năng chng un rt kho. Do đó, người ta li tiến hành đi sâu nghiên cu loi máy bay

si cánh v phía trước. Năm 1984 nước M đã chế to máy bay th nghim si cánh v phía trước kiu X-29A toàn làm bng vt liu tng hp, cui cùng đã chế to được máy bay si cánh v phía trước vi tính năng ưu vit, m ra mt tương lai rng ln cho loi máy bay kiu mi thế k XXI.


T khóa: Máy bay si cánh v phía trước.



  1. Tại sao máy bay khi cất cánh, hạ cánh và khi bay đều phải điều khiển bằng rađa?


Sân bay thường được gi là "cng hàng không", đy là mt đu mi giao thông vô cùng nhn nhp, mi ngày đu có nhiu máy bay ct cánh và h cánh.


Tuy sân bay rt ln, nhưng vì tc đ máy bay rt nhanh, nên đ tránh máy bay va chm vào nhau, nhân viên điu hành bay cn phi kp thi nm vng v trí, tc đ và hướng bay ca tt c các máy bay


trong phm vi vài trăm kilômét trên không phn sân bay, sau đó mi có th đưa ra nhng ch th chun xác cho các máy bay, lnh cho chiếc nào ct cánh và h cánh trước, chiếc nào ct cánh và h cánh sau.


Mun hoàn thành công vic điu hành vt v và tinh tế đó, rađa là mt công c không th thiếu được. Trên sân bay có lp đt rađa, nhân viên điu hành bay có th t màn hình rađa, nhìn thy rõ toàn b tình hình trong phm vi hàng trăm kilômét trên không phn sân bay, đ tiến hành điu khin đường bay trên không.


Trên màn hình rađa, có th hin th trước mt qu đo h cánh lý tưởng cho máy bay, trong quá trình máy bay h cánh, rađa liên tc đo v trí ca máy bay và thông qua máy đin thoi vô tuyến đ hướng dn người lái bay theo đường bay chính xác, cho đến khi h cánh xung đường băng.


Không nhng phi dùng rađa đ điu khin khi máy bay ct cánh và h cánh, mà trong quá trình bay cũng phi dùng đến rađa. Thông thường, các máy bay dân dng đu phi bay theo đường bay đã quy đnh trước. Khi đêm ti và bu tri có nhiu mây

mù, hoc người hoa tiêu không thuc đường bay, thì phi dùng rađa đ dn đường. Trên máy bay có lp mt b rađa, ăngten hướng xung mt đt, trên màn hình s hin th mt "bn đ rađa", người hoa tiêu thông qua bn đ rađa, thường xuyên theo dõi, thì có th biết được v trí ca máy bay, đm bo cho máy bay bay theo l trình chính xác.


Trong quá trình bay, người lái còn phi luôn luôn nm vng đ cao cách mt đt ca máy bay, do đó trên máy bay còn lp mt rađa đo đ cao. Nh vy, khi bay trên bin, có th biết được đ cao cách mt bin là bao nhiêu; khi bay trên đng bng, có th biết được đ cao cách mt đt; khi bay trên vùng núi non trùng đip, có th biết được chiu cao cách các ngn núi. Trên mt s máy bay quân s dùng đ ngăn nga s đt kích tm thp, còn phi lp mt loi "rađa phòng va chm", khi máy bay bay thp vi tc đ cao, nó có th kp thi nhc nh người lái tránh núi cao và các công trình kiến trúc ln.


T khóa: Rađa; Điu khin bay bng rađa.


  1. Tại sao máy bay có thể tiếp dầu ở trên không?

Ngày 22 tháng 7 năm 1948, ba chiếc máy bay B-2 ca M ct cánh t căn c không quân Đavít-Mông Xơn, bay thí nghim vòng quanh Trái Đt, hai chiếc trong đó trên đường đi có tám ln h cánh, mt 15 ngày mi hoàn thành chuyến bay vòng quanh Trái Đt vi chiu dài 32.187 km. Đến ngày 16 tháng


  • năm 1957, năm chiếc máy bay B-25B ca M ct cánh t căn c không quân Caserr California, vi điu kin tiếp du trên không, ch mt có ba ngày đ hoàn thành chuyến bay vòng quanh Trái Đt, thc tế thì thi gian bay ch mt 45 gi 19 phút.


Vy thì ti sao máy bay có th tiếp du trên không? Tiếp du trên không được hoàn thành bi s phi hp gia máy bay tiếp du và máy bay nhn du. thi gian đu, thiết b tiếp du trên không rt thô sơ, do người tiếp du cm ng tiếp du đúng vào l nhn du, da vào s chênh lch v đ cao gia máy bay tiếp du và máy bay nhn du (máy bay tiếp du bay phía trên, máy bay nhn du bay phía

dưới), đ tiếp du theo trng lc.


V sau người ta chế to thành công khoang treo tiếp du trên không, làm cho vic tiếp du trên không phát trin đến mt giai đon mi, và đã thc hin được mt máy bay tiếp du đng thi có th tiếp du cho vài máy bay (nhiu nht là ba chiếc), các máy bay cùng kiu tiếp du cho nhau. Nói chung, khi dùng thiết b tiếp du kiu đu cm hình côn, tc đ tiếp du vào khong 1500 lít/phút; nếu dùng thiết b tiếp du kiu ng co giãn, thì tc đ tiếp du cao nht có th đt đến 6000 lít/phút. Trong quá trình tiếp du người lái ca máy bay được tiếp du ch yếu tp trung tinh thn vào vic bo đm trng thái bay n đnh làm cho gián cách, cly và chênh lch đcao gia máy bay tiếp du và máy bay nhn du luôn luôn không đi.


















T nhng năm 90 ca thế k XX, M và mt s


nước Châu Âu đã tăng cường ci tiến máy bay tiếp


du ngoài vic thay đi đng cơ kiu mi, v k thut


tiếp du đã áp dng h thng qun lý tiếp du t đng


và h thng kết hp ng tiếp du t đng. H thng


qun lý tiếp du t đng, có th làm cho máy bay tiếp

du nhanh chóng tiếp mt lượng du ln cho máy


bay nhn du, đng thi li có th duy trì v trí trng


tâm và trng thái bay tt nht, và dùng máy tính đ


tính toán thi gian đóng m tt nht van thùng du


và bơm du; h thng kết hp ng tiếp du t đng có


th thay thế nhân viên điu khin ng co giãn, người


lái máy bay nhn du ch cn duy trì mt v trí nht


đnh ca khu vc tiếp hp phía sau máy bay tiếp


du, h thng kết hp ca máy bay tiếp du s t


đng nm bt ly h thng kết hp ca máy bay nhn


du và thc hin s ni ghép ng tiếp du.


Tiếp du trên không, ngoài vic dùng cho máy bay dân dng ra, nó còn là "máy bi tăng" ca lc lượng trên không, là mt bin pháp bo đm quan trng đi vi vic tác chiến trên không hin đi, có tác dng quan trng đi vi vic vn chuyn quân đi và trang b vũ khí mt cách nhanh chóng vi khong cách trung bình và xa.


T khóa: Tiếp du trên không.



104. Bầu trời rộng lớn như

thế, tại sao máy bay lại có thể va chạm nhau?

Người xưa có câu "Thiên cao nhim điu phi"


dùng đ hình dung trên bu tri bao la vô cùng tn,


loài chim có th t do tha h bay lượn. Nhưng ngày


nay khi vic vn chuyn hàng không đã phát trin


đến cao đ, nếu thiếu thn trng có th phát sinh s


c hai máy bay va chm nhau. Theo thng kê, trong


thi gian t năm 1981 đến 1987 nước M xy ra 35


v máy bay va chm trên tri. Trung Quc, t


nhng năm 60 đến 80 ca thế k XX, cũng xy ra ba


ln hai máy bay đang bay va vào nhau. Loi s c


này tuy t l không ln trong các s c v máy bay,


nhưng mt khi xy ra thì tn tht hết sc nghiêm


trng. Ví d, nhng năm 70 ca thế k XX Tây Ban


Nha xy ra s c hai chiếc Boeing 747 va vào nhau,


làm chết ti ch 555 người, sau đó chết thêm 35


người na.


Vy thì ti sao máy bay bay trong bu tri rng ln, li có th va vào nhau được?


Chúng ta biết rng, ô tô chy trên mt đt thì có


đường cái, tàu thu chy trên bin thì có đường hàng


hi, còn máy bay trên tri cũng có đường hàng


không. Đường hàng không có chiu cao, chiu rng


và phương hướng nht đnh, mi máy bay đu phi


căn c vào phương hướng, chiu cao và tuyến đường


đ bay. Tuy nhiên, người lái khi lái máy bay trên


không, không kp dùng mt đ quan sát như khi lái


xe trên mt đt. Bi vì, mt khi máy bay đt nhiên


bay vào phm vi th lc ca người lái, thì khong


cách gia hai máy bay thường nh hơn 900 m. Hin


có tài liu nói rng: t khi máy bay bay vào phm vi


th lc ca người lái, thn kinh th giác hình thành


hình nh đi vào đi não, qua phân tích phán đoán


xác đnh khong cách ca hai bên, chn phương án


tt nht, cho đến khi điu khin máy bay đ tránh,


đi th cn 2-5 giây mi có th hoàn thành được điu


đó. Nếu tng tc đ ca hai máy bay đt đến trên


500 m/s (1800 km/h) thì hai giây là đã vượt quá


hoc tiếp cn khong cách th lc có hiu qu ca


người lái, trong thi gian ngn ngi như vy, người lái


ca hai bên cn kp thi lái máy bay nhường tránh,


điu đó hu như không th thc hin được.


Hai máy bay va vào nhau trên không, phn


ln xy ra ch giao nhau đ cao, hoc ch giao


nhau ca tuyến đường. Giao nhau đ cao là ch


trong cùng mt thi gian, cùng mt đa đim, xuyên


qua tng đ cao ca đi phương; giao nhau ca tuyến


đường ch trong cùng mt thi gian, cùng mt đa


đim, cùng mt đ cao, xuyên qua hướng bay ca đi


phương. Sân bay là trung tâm tp trung và phân tán


ca máy bay, các máy bay ct cánh và h cánh


thường xuyên xuyên qua hướng bay và đ cao ca


đi phương. Đ đ phòng xy ra s c, các nước trên


thế gii ngoài vic thay đi th chế qun lý giao


thông trên không, ci tiến th t bay vào và ri


khi sân bay, còn phi lp đt h thng t đng cnh


báo đường bay ca máy bay và h thng đ phòng va


chm (viết tt là TCAS). H thng này có hai ăngten,


mt cái lp bên trên thân máy bay, mt cái lp


dưới bng máy bay, dùng đ phn x và thu nhn tín


hiu ca máy bay đi phương. Khi hai máy bay gn


nhau trên cùng mt tuyến đường, thì các ăngten


TCAS ca mi chiếc s thu được tín hiu t đi


phương phát ra, đng thi trên màn hình máy tính s


hin ra tiêu chí cnh báo khong cách khác nhau,


tiếp đó, h thng máy tính trên hai máy bay sau khi


tính toán xong s đưa ra ch th tránh va chm trên


màn hình hin th. Hin nhiên, TCAS s khiến cho

người lái có th d dàng x trí s kin đt ngt, do đó bo đm an toàn bay.


T khóa: Va chm máy bay; H thng va chm.


  1. Tại sao loài chim lại có thể trở thành "kẻ thù" của


máy bay phản lực?


Máy bay ct cánh và h cánh đương nhiên cn phi có sân bay. Trong quá trình xây dng sân bay, ngoài các trang thiết b cn thiết, còn phi chú ý mt vn đ, đó là gn sân bay có đàn chim ln không. Có l bn cm thy kỳ quái: nhng con chim nh đang bay kia l nào li tr thành "k thù" ca máy bay.


S thc đúng là như vy: Theo thng kê, ch riêng M, do máy bay và chim va vào nhau đã gây nên cái gi là "s va chm có tính cht phá hoi ca

chim" khiến cho hành khách đi trên máy bay b


thương hoc máy bay b hng, bình quân mi năm có trên 35 v.


T i sao loài chim li thích "gây khó d" cho máy bay vy?


Điu này là do hin nay phn ln các máy bay


đu là máy bay phn lc, đng cơ ca chúng cn phi


hút tht nhiu không khí chung quanh mi có th


làm vic được do đó l np khí ca máy bay đu được


thiết kế rt to, khi bay, như há mt cái mm ln nut


chng mt cách tham lam lung không khí phía


trước. Nếu chim đang bay gn đó thì có th b đng


cơ máy bay hút vào cùng vi lung không khí. T c


đ bay ca máy bay phn lc vn rt nhanh, cơ th


chim tuy rt mm mi, nhưng vi s va chm tc đ


cao, sc phá hoi ca nó cũng rt ln; hơn na kết


cu bên trong ca đng cơ phn lc li rt tinh vi, sau


khi chim va vào thường thường có th làm cho quá


trình làm vic ca đng cơ bị ảnh hưởng nghiêm


trng, thm chí buc đng cơ phi dng li, khiến cho


máy bay mt đi đng lc tiến lên; kết qu gây nên tai


nn máy bay.


Đương nhiên, mi nguy hi ca chim đi vi máy bay phn lc hin đi, còn biu hin ch nó va chm trc tiếp vào v máy bay, vì tc đ máy bay phn lc rt nhanh, s va chm này cũng gây nguy him. Đã tng có mt máy bay tiêm kích bay vi tc đ 600 km/h, va vào mt con chim nhn đang bay trên không, kết qu là con chim nhn đó li có th "phá ca s chui vào", va vào người lái khiến cho anh ta b hôn mê. Nhng s va chm trc tiếp nghiêm trng như vy, tuy rt hiếm thy, nhưng rõ ràng đã mang li nguy him rt ln đi vi máy bay cao tc.


Theo tư liu thng kê, s kin chim b hút và va chm vi máy bay phn lc hay xy ra Châu á, kế đến là Châu M, Châu Âu ít nht. V li các s kin đó ch yếu phát sinh tng thp 900 m tr xung, còn dưới 600 m là khu vc nguy him nht. Cũng có nghĩa là vn đ ch yếu xy ra khi máy bay ct cánh và h cánh. Vy thì, làm thế nào đ đi phó vi đàn chim vùng ph cn sân bay.


Con người đã tng nghĩ ra nhiu bin pháp đ đi phó vi chim. Chng hn như, đt nhng con bù nhìn bng c có th chuyn đng được sân bay,


hoc bn súng trong quá trình máy bay ct cánh và h cánh làm cho đàn chim quanh sân bay s hãi bay đi; ngoài ra trước khi máy bay ct cánh hoc h cánh còn có th dùng loa phát băng ghi âm tiếng kêu gào thm thiết ca chim đ chúng khiếp s phi bay đi, hoc đ các tiêu bn chim đã chết các nơi trên sân bay, khiến cho chim trông thy khiếp s mà tránh đi. Ngoài ra còn có th dùng k thut đin t và k thut rađa hin đi, lp đt rađa giám sát t xa, cnh báo cho máy bay tránh xa đàn chim trên đường bay; trên sân bay dùng rađa mch xung ngn, theo dõi cht ch tình hình hot đng ca đàn chim gn đường băng, đ khi cn thiết thì hoãn thi gian ct cánh hoc h cánh ca máy bay. Đương nhiên, ci tiến máy bay và kết cu ca đng cơ, đ nh có va vào chim cũng không s, đó mi là bin pháp gii quyết cơ bn.


T khóa: An toàn bay; tai nn t chim.



  1. Xây dựng sân bay trên biển có những lợi ích gì?


Cùng vi s phát trin ca ngành hàng không, s lượng và din tích sân bay cn thiết tăng lên và m rng không ngng. Đi vi nhng thành phố ở vùng duyên hi, xây dng sân bay trên bin gn khu vc thành ph là mt phương án hết sc lý tưởng.


Xây dng sân bay trên bin có rt nhiu li ích. Trước tiên, vn đ đt dùng cho sân bay nói chung không liên quan đến vn đ di di, gii to, din tích sân bay hu như không b hn chế, hơn na, chi phí xây dng thp hơn so vi xây dng trong khu vc thành ph. Th hai là tm nhìn ca sân bay trên bin hết sc rng rãi bao la, không b núi cao và các công trình kiến trúc cao ln che chn, máy bay lên xung và vic qun lý sân bay rt an toàn và chun xác. Ngoài ra xây dng sân bay trên bin, tiếng m m

ca hàng lot máy bay sn sinh ra khi ct cánh, h cánh và khí thi do chúng x ra, do cách khu dân cư ca thành ph tương đi xa nên không gây ô nhim thành ph.


Sân bay Nagasaki ca Nht Bn là sân bay trên bin đu tiên ca thế gii. Sân bay nay ly nn móng là mt hòn đo nh trong vnh, san bng ch đt cao, lp bin thành lc đa mà xây dng nên. Thi gian


xây dng khong ba năm, đến 1975 thì chính thc s dng. Gia sân bay trên bin và đt lin còn xây dng mt cây cu ln, khiến cho vic giao thông khu đô th ni lin mt cách thông sut vi vic vn chuyn hàng không ca sân bay. T trên cao nhìn xung, sân bay này trông ging như mt hàng không mu hm to ln có hình dng hình ch nht, yên tĩnh neo đu trong vùng vnh xanh biếc.




















Hình thc xây dng sân bay trên bin có rt nhiu. Ví d, có th đóng cc thép xung đáy bin

vùng bin tương đi cn, do hàng ngàn hàng vn cc thép chng gi mt sàn bng phng ca sân bay. Sân bay Laguađia ca thành ph New York M là mt sân bay trên bin đu tiên được xây dng theo kiu đóng cc như thế. Loi sân bay trên bin kiu ln bin được xây dng bên b bin, người ta đp đê bao bc mt phn bin cn, hút hết nước ra ri dùng đt đá lp thành mt sân bay bng phng.


Loi sân bay trên bin kiu ni là mt kiu sân


bay tiên tiến tương đi mi m. Nó có dng hình hp


chế to bng thép, na trên ni trên mt nước làm


đường băng cho sân bay, na dưới ngâm trong nước,


có tác dng nâng gi mt sàn ni ca sân bay. Đ đ


phòng sân bay b trôi dt do nh hưởng ca thu


triu; dưới nước ca sân bay kiu ni có nhiu chiếc


neo to ln, đ "c đnh" sân bay vào vùng bin xác


đnh.










T khóa: Sân bay trên bin.



  1. So sánh máy bay hai động cơ với máy bay bốn động cơ


có những đặc điểm gì?


Bn đã tng nghe nói v máy bay hai đng cơ vi máy bay bn đng cơ chưa? Thc ra, máy bay hai đng cơ chính là ch loi máy bay có lp hai đng cơ, còn máy bay bn đng cơ thì ch loi máy bay có lp


bn đng cơ. Máy bay bn đng cơ hin đang được s dng có Boeing 707, 747-400, Airbus A340, MD-12...; máy bay hai đng cơ hin đang được s dng có Boeing 757, 767, 777 và Airbus A300, A310, A320, A330... Nếu làm phép so sánh, thì máy bay hai đng cơ được dùng ph biến hơn máy bay bn đng cơ.


Ưu đim chyếu ca máy bay bn đng cơ là có th thích ng được vi yêu cu ca mi tuyến hàng không, không chu s hn chế bi các khu vc hi dương và khu vc sa mc rng ln. Nhưng, máy bay bn đng cơ có giá thành chế to cao, giá đt, mt chiếc Boeing 747-400 loi ch khách có giá ti 150 triu đôla Mĩ. Trong khi đó, phm vi thích ng vi mi tuyến hàng không ca máy bay hai đng cơ chu s hn chế nht đnh, song giá thành chế to li thp hơn.


Máy bay hai đng cơ khi đang bay, nếu mt đng cơ b gp s c phi ngng hot đng, thì máy bay hành khách vn có th tiếp tc bay nh vào đng cơ kia. Nhưng, đng lc bay và đin, khí nén được cung cp bi hai đng cơ vn có lúc này ch được cung cp bi mt đng cơ. Trong tình hung này, đòi hi phi lp thêm đng lc ph tr trên máy bay khi

đng, đin, khí s được cung cp t nó lên máy bay. Nếu như đang tiếp tc bay, mà đng cơ kia li b cháy, thì máy bay s b mt toàn b đng lc và rơi vào vòng nguy him. Vì thế, xut phát t yêu cu bo đm cho máy bay bay được an toàn, rt nhiu nước đã đ ra nhng hn chế nghiêm ngt đi vi các tuyến hàng không máy bay hai đng cơ. Như qui đnh các tuyến hàng không máy bay hai đng cơ phi đ bt c đim đ nào ca máy bay trên tuyến bay cũng


phi cách hành trình bay ca sân bay lân cn không


quá 60 phút hành trình bay, khi máy bay y bay vi


mt đng cơ, nếu không thì không cho bay. Đó là


điu gi là hn chế 60 phút. Căn c theo qui đnh này


cùng tình trng phân b các sân bay trên thế gii


hin nay, máy bay hai đng cơ không được bay vượt


đi dương, và cũng không được bay qua các vùng


hoang mc rng ln. Ví d, tuyến hàng không vượt


qua hoang mc Tây á tơi Châu Âu ca Trung Quc,


loi Boeing 707 lp bn đng cơ có th được bay,


nhưng các loi Boeing 757, 767 đi mi thì li không


được bay vì là máy bay hai đng cơ. Rt nhiu tuyến


hàng không cho phép máy bay hai đng cơ được bay


đu hn chế trong phm vi gii hn ca nhng b bin


lin k.


Thc ra, hn chế 60 phút là được đ ra cho tình


trng bay ca các máy bay hành khách hai đng cơ


dùng đng cơ pittông. My chc năm gnđây, kĩ


thut hàng không đã có s phát trin đt phá, đng


cơ máy bay cùng các tính năng khác đã có s thay


đi vượt bc, nht là đ tin cy trong vn hành ca


đng cơ đã được nâng cao rt nhiu. Vì thế, hn chế


60 phút đã dn được ni rng, các máy bay hai đng


cơ sau khi dã qua kim đnh hp chun là có th kéo


dài thi gian bay bt c đim nào trên tuyến bay


đến sân bay s h cánh t 60 phút lên đến 120 phút.


Thc tin cho thy, vic kéo dài thi gian hn chế


cho máy bay hai đng cơ là tương đi đáng tin cy.


Theo thng kê ca 12 công ti hàng không, trong thi


gian na năm, khi s dng Boeing 767 hai đng cơ


kéo dài hành trình bay ti 120 phút, trong 13000


ln lên xung xut hin 25 ln mt đng cơ dng


trong không trung. Trong s 25 ln y, máy bay đáp


được xung sân bay s h cánh được 21 ln, đáp ti


đích đến ti được 4 ln, t l thành công đáp ti đích


đến là 99,838%. Còn vi Boeing 747 có bn đng cơ


thì t l thành công đáp ti đích đến là 99,222%. Xét


thy nhng biu hin tt ca máy bay hai đng cơ ,


hn chế 120 phút mà nó đã tri qua li được ni thêm


thành hn chế 180 phút.


Máy bay Boeing 777 là mt loi máy bay ch khách đi mi được nghiên cu chế to thành công vào nhng năm 90 ca thế k 20. Nó không ch là máy bay hai đng cơ phn lc, mà đng cơ ca nó còn có sc đy ln nht tính cho đến nay. Máy bay Boeing 777 khi đưa vào vn hành đã đt được chun máy bay hành khách hai đng cơ kéo dài hành trình bay 180 phút, điu đó cũng có nghĩa là loi máy bay hai đng cơ này đã có th bay được trên bt c tuyến bay nào, k c các tuyến bay vượt đi dương và vượt châu lc. Không ch có thế, c gía thành chế to ln đ tiêu hao nhiên liu và tiếng n ca máy bay Boeing 777 đu thp hơn so vi các loi máy bay bn đng cơ nói chung.


T khóa: Máy bay hai đng cơ; Máy bay bn đng cơ; Gii hn 60 phút.


  1. Tại sao các tàu thuỷ lớn nặng như thế lại có thể nổi

trên mặt nước?


Các tàu thu ln hin đi đu làm bng thép, thép nng hơn nước sáu ln, phn ln các hàng hoá chở ở trong tàu như lương thc, máy móc, vt liu xây dng v.v. cũng đu nng hơn nước rt nhiu, thế mà ti sao các tàu ch nng như vy li có th ni trên mt nước?


Đ hiu vn đ này, chúng ta có th làm mt thí nghim sau đây: Đt mt tm tôn mng xung nước, nó s b chìm ngay; nếu làm tm tôn y thành hình hp, trng lượng không thay đi, nó li có th ni trên mt nước; không nhng thế, nếu cho mt s đ vt vào hp, hp cũng ch hơi chìm xung nhưng vn có th ni trên mt nước. Đó là vì đáy hp chu mt sc đy ca nước hướng thng đng lên trên. Ch cn lc đy ln hơn trng lượng ca hp tôn, thì hp s được đy lên mà không th chìm xung được. Đương nhiên xung quanh hp đng thi cũng chu áp lc ca nước, chng qua là đ ln ca áp lc nước hai mt trước và sau ca hp bng nhau, nhưng ngược chiu nhau, nên đã b trit tiêu, áp lc hai mt trái phi cũng b trit tiêu như vy. Sc đy tăng lên nếu th tích ca b phn ngâm trong nước tăng lên. Vì th tích ca hp tôn ln hơn tm tôn rt nhiu, trng lượng nước b giãn ra cũng ln hơn nhiu, cho nên

chu sc đy cũng ln hơn nhiu, do đó, các th đng trong hp vn có th ni trên mt nước. Tàu thu ln có th ni trên mt nước cũng theo l đó.


Đnh lut chìm ni ca vt th là do Acsimét, mt nhà khoa hc c Hy Lp phát hin cách đây

2000 năm; ông phát biu mt cách chính xác rng: "Đ ln ca lc đy tác dng vào vt thể ở trong nước bng trng lượng nước do vt th giãn ra". Chình vì thế nên tàu thu nng đến hàng vn tn, th tích đ s, nhưng do đ ngâm nước càng sâu, có nghĩa là trng lượng giãn nước ca tàu càng ln, nó s ch được càng nhiu đ đc, hàng hoá.


T khóa: Lc đy; Đnh lut Archimedes; Trng lượng.


  1. Tại sao thuyền buồm có nhiều kiểu cánh buồm như


thế?

Bn đã nhìn thy thuyn bum chưa? Trên thế gii có rt nhiu cuc đua thuyn bum ni tiếng. Khi đua ta ch nhìn thy hàng nghìn chiếc thuyn tranh nhau băng lên, trên ct bum cao người ta kéo lên các kiu bum màu sc khác nhau; da vào sc gió, đy thuyn vượt sóng tiến lên.



Chúng ta biết rng, bn thân thuyn bum không có đng lc, mà li dng sc gió thi vào bum làm cho thuyn chy. Do đó, so vi chiếc thuyn thì bum thường lμm rt to, rt rng, như vy mi có th li dng sc gió.


Thc ra thì, cánh bum có th da theo chiu gió đ thay đi góc đ ca nó. Khi chy ngược chiu gió, người ta thường quay ngang thân thuyn, lúc nμy, bum vμ thân thuyn hình thμnh mt góc nht đnh, mt mt ca bum có th hng no gió, còn mt kia thì chu áp lc tương đi nh. Li dng s chênh lch v áp lc đó, thuyn có th tiến lên phía trước. Vì phương hướng tiến lên ca thuyn có s sai khác vi phương hướng mà nơi thuyn cn đến, do đó, sau khi chy được mt đon, cn phi điu chnh li phương hướng ca bum, đ thay đi hướng đi ca thuyn, khiến cho thuyn chy dích dc theo hình ch "Z".


Bum dùng cho thuyn có nhiu loi khác nhau. Ngay t thế k XIV, các thuyn bum chy trên vùng bin Bc Âu ch yếu là bum hình t giác. Loi bum này có din tích hng gió ln, nhưng khó thay

đi phương hướng ca bum, cn phi có nhiu thu


th mi thao tác được. Còn thuyn bum chy


vùng Đa Trung Hi thì phn ln là bum hình tam


giác, rt d điu chnh phương hướng, nhưng tc đ


chm hơn. V sau, người ta kết hp hai loi bum đó


lp lên thuyn bum c ln, khiến cho chúng b sung


cho nhau, tc đ và thao tác đu rt ưu vit. Ngoài


ra, trên thuyn bum còn có nhiu ct bum vi


chiu cao khác nhau, dùng đ treo các cánh bum có


hình dng khác nhau và b trí theo trình t khác


nhau.















T c đ ca thuyn bum thường vào khong


hơn 10 km/gi, tuy tc đ không nhanh lm, nhưng


vì sc gió là đng lc thiên nhiên vô tn, nên s dng


thuyn bum hu như không tn năng lượng, cũng


không làm ô nhim môi trường.


Hin nay, người ta thường dùng thuyn bum đ đi du lch, ngoài ra còn t chc các cuc thi th thao đua thuyn bum và lướt ván có bum. Mt s tàu

chy bng máy, nếu lp thêm bum, cũng tiết kim không ít nhiên liu đy!


T khóa: Thuyn bum; Cánh bum



  1. Tại sao tàu thuyền có thể qua lại dễ dàng ở đập Cát


Châu?


Năm 1984, trên sông Trường Giang thành ph Nghi Xương thuc tnh H Bc, Trung Quc, người ta xây dng mt con đp ngăn nước ln, dài 2595 m, cao 47 m, đó là con đp ca nhà máy thy đin đp Cát Châu ni tiếng. Xây dng thành công đp Cát Châu, không nhng đã cung cp mt lượng đin năng phong phú cho các vùng chung quanh, mà còn ci thin rt nhiu điu kin vn ti đường sông thuc vùng trung du và thượng du sông Trường Giang. Có l bn s rt ly làm l, chiu cao mc nước hai bên con đp ln chênh lch nhau đến my chc mét, các tàu thuyn qua li trên sông Trường Giang thun tin


không?


S là, quãng gia đp Cát Châu dài và rng,


người ta xây mt âu thuyn ln nht trong nước, nó


ging như mt cái hp hình ch nht, dài 280 m,


rng 34 m, đó là khu vc quá đ cho tàu thuyn đi


qua đp có đ chênh lch mc nước rt ln đó, nó là


mt âu thuyn đóng kín bi các ca đp trên và dưới.


Khi tàu thuyn chy xuôi theo dòng nước, đu tiên


qua ca trên đ vào âu thuyn, sau đó đóng ca trên


li, nước trong âu thuyn được x ra theo đường


ng, tàu thuyn được hthp dn theo mc nước. Khi


mc nước trong âu thuyn ngang bng vi mc


nước phía h lưu, thì có th m ca dưới, tàu thuyn s ging như đã xung mt bc thm, t âu thuyn chy ra mt sông rng ln. Trái li khi tàu thuyn t phía h lưu chy lên, thì trước tiên người ta cho nước vào âu thuyn, khiến cho thân tàu cũng nâng lên cao dn theo vi mc nước được dâng lên, cho đến khi ngang bng vi mc nước thượng lưu.


Ca đp trên âu thuyn đp Cát Châu cc kỳ ln, chiu rng mi cánh ca là 19,7 m, cao 34 m, dày 2,7 m nng đến 600 tn. Mi ca đp to và nng như thế, đương nhiên cn da vào s điu khin bng

cơ gii mi đóng m được, trên âu thuyn có nhiu trang thiết b ch huy bng tín hiu và h thng điu khin bng vi tính, quá trình tàu thuyn qua đp được thc hin t đng hoá hoàn toàn.


T khóa: Đp Cát Châu, Ca đp.

  1. Tại sao tàu ngầm có thể chạy thoải mái ở dưới nước?


Tàu thu thông thường ch có th chy trên


mt bin, nhưng tàu ngm thì trái li, nó không


nhng chy trên mt nước, mà còn có th ln xung


bin sâu, chy dưới nước.


T i sao tàu ngm có th ln xung và ni lên được?


Đây là "trò o thut" biến hoá gia trng lc ca tàu và sc nâng đy lên trên, khi sc nâng ln hơn trng lc, thì vt th có th ni trên mt nước; khi sc nâng nh hơn trng lc thì vt th chìm xung; khi sc nâng bng trng lc hoc hơn kém nhau rt ít, thì vt th nm "lơ lng" mt v trí nht đnh dưới nước. Vì vy, ch cn điu chnh tr s hơn kém ca trng lc và sc nâng đi vi tàu ngm, thì có th ln xung hoc ni lên.



Tuy nhiên, hình dng ca tàu là c đnh không đi, sc đy mà nó chu tác dng dưới nước cũng là mt tr s c đnh. Do đó, mun điu chnh tr s hơn kém đó, ch có th thc hin bng cách thay đi trng lượng bn thân con tàu.


Thân tàu ngm được to thành bi hai lp v


trong và ngoài, khoang trng gia hai lp v này


được phân cách thành nhiu khoang cha nước. Mi


khoang đu có van hút nước và van x nước ra. Khi


tàu ngm ni trên mt nước mun ln xung, thì ch


cn m van hút nước vào khoang, khiến cho nước


bin nhanh chóng cha đy các khoang, trng lượng


ca tàu tăng lên, khi trng lượng vượt quá sc nâng


thì nó ln xung. Tàu ngm đang dưới nước mun


ni lên, thì ch cn đóng các van hút nước vào


khoang, dùng không khí nén vi áp sut ln thông


qua van x đ đy nước ra ngoài, như vy tàu s nh


đi, sc nâng li ln hơn trng lc, tàu li ni lên mt


nước.


Nếu tàu ngm cn chy khong gia mt bin và đáy bin, thì có th cho nước vào hoc x nước ra


  • mt s khoang đ điu chnh trng lượng tàu; khiến cho trng lc bng hoc ln hơn sc nâng mt ít, lúc

này tàu có th chy dưới nước, nếu bánh lái đu tàu hướng lên trên, đuôi tàu hướng xung dưới, thì tàu s ni lên, ngược li thì tàu s chy mt đ sâu nht đnh dưới nước.


T khóa: Tàu ngm; Khoang nước.



  1. Tại sao tàu ngầm lặn xuống dưới nước thì không


còn sợ sóng gió nữa?


Bin luôn có sóng gió, rt ít khi bình lng, "không có gió thì không thành sóng", sóng là do gió to nên. Gió thi vào mt nước, khiến cho các cht đim ca nước dao đng có tính chu kỳ, do đó to thành sóng nhp nhô. Sóng dâng lên và h xung, ch cao như ngn núi gi là đnh sóng, ch thp nht gi là chân sóng. Khong cách theo chiu thng đng gia hai ngn sóng và chân sóng lin k nhau gi là chiu cao ca sóng. Khong cách gia chân sóng và ngn sóng càng ln thì năng lượng ca sóng


cũng càng ln. Gió mnh sóng cao, ngn sóng p đến, có th khiến cho trên mt din tích 1 m2 chu mt sc mnh vài tn, thm chí vài chc tn. Do đó, khi gió bão sp p ti, các tàu thuyn đang đi trên bin thường phi nhanh chóng chy vào cng vnh đ tránh.


Tuy nhiên, tàu ngm ngoài bin thì không cn phi lo lng gì, khi gp gió bão, ch cn ln xung sâu hơn mt chút là có th bình yên vô s. T i sao vy?


Theo tính toán, các tàu ch du có đng cơ vi công sut 10 vn kw, tc đ đi trên bin mi gi có th đt đến 23 hi lý. Nếu dùng đng cơ vi công sut như vy mà chy ngm dưới bin thì có th đt được


  1. hi lý. Nguyên do là, khi trên mt bin sóng gió cun cun, thì đ sâu nht đnh dưới bin li là mt thế gii bình yên. đó, lc cn ca gió gim đi nhiu, đng thi li không bị ảnh hưởng ca sóng to gió ln.


Ta biết rng, khi sóng truyn theo mt phng nm ngang, thường có hin tượng làn sóng sau đui làn sóng trước. Khiến cho sóng truyn đi rt xa, khong cách gia hai ngn k nhau (tc bước sóng) cũng có th kéo ra rt dài. Thái Bình Dương bao la


mênh mông, người ta tng đo được con sóng có bước sóng dài đến 600 mét! Tuy nhiên, khi sóng truyn xung phía dưới, thì trái li chúng suy yếu đi nhanh chóng khi đ sâu tăng lên. Theo tính toán, mi khi đ sâu tăng bng 1/9 bước sóng, thì chiu cao ca sóng gim xung mt na; dưới sóng có đ sâu bng 1/2 bước sóng, thì chiu cao ca sóng không bng


5% ban đu; đ sâu bng mt bước sóng, thì đ cao ca sóng ch bng 0,2% ban đu. Do đó, dưới đ sâu 200 m ca bin, nước bin luôn luôn yên tĩnh, nói chung rt ít bị ảnh hưởng ca sóng.


Do vy, mc dù trên mt bin sóng to gió ln, sc mnh phi thường, nhưng tàu ngm vn đi li t do dưới bin sâu, không h bị ảnh hưởng ca sóng gió.


T khóa: Tàu ngm; Sóng.



  1. Tại sao loại tàu thuỷ đệm khí có thể chạy rời khỏi mặt

nước?


Tàu thu là mt phương tin giao thông rt tin li trên mt nước, nhưng có rt nhiu người chê nó chy quá chm chp, đó là vì khi tàu chy trên mt nước, thân tàu chu lc cn ca nước rt ln. Nếu có th làm cho thân tàu tách khi mt nước, thì có th làm gim nhiu lc cn, tăng nhanh tc đ ca tàu. Đó là nguyên lý cơ bn ca tàu đm khí.



Tàu đm khí khi chy, thân tàu hoàn toàn ri khi mt nước, nó ch chu lc cn ca không khí, lc cn này gim đi nhiu so vi khi chy trên mt nước. Loi tàu này có th ch được vài trăm hành khách, mi gi có th chy được 100 km.


Vy thì sc mnh nào đã nâng con tàu nng hàng trăm tn lên khi mt nước?


Nguyên do là trên tàu đm khí có lp nhng chiếc máy thông gió rt ln, các máy thông gió này sn sinh ra không khí nén phun ra theo đường hình vòng xuyến chung quanh đáy tàu, vi mt áp lc rt ln nén vào mt nước. Theo nguyên lý tác dng và phn tác dng, thân tàu s được mt lc phn tác dng hướng lên trên. Khi lc phn tác dng này đt đến mc đ có th nâng trng lượng thân tàu, thì thân tàu s nâng lên khi mt nước. Lúc này, gia mt nước và thân tàu hình thành mt lp đm khí. Sau đó, li dng sc đy ca chân vt thc xiên vào trong nước hoc chong chóng không khí, đ tàu tiến lên.


Không khí nén trong lp đm không ngng b phát tán, đng thi hình thành mt màn khí đ duy


trì đm khí, nó cn tiêu hao công sut rt ln. Hơn na, tàu đm khí khi chy trên mt bin, còn có th gây nên nhng con sóng khá ln, làm tung toé nhiu bt nước, nhng hin tượng này cũng đu tiêu hao không ít năng lượng. Do đó, tàu đm khí tuy có th tăng nhanh tc đ, nhưng li cn công sut rt ln.


Tàu đm khí không nhng có th chy trên mt nước, mà còn có th chy trên b, nó là mt phương tin giao thông thu ln b, khi chy trên b, gia tàu và mt đt cũng hình thành lp đm khí nâng tàu lên. Do lp đm khí tương đi dày, nên tàu có th bình n chy trên nhng đon đường g gh, ly li, nó có th không gp tr ngi gì ngay c khi chy trên đm ly, đng c, sa mc hoc trên mt bin đóng băng. Tr máy bay trc thăng ra, hu như tàu đm khí có th chy đến được nhiu nơi nht.


T khóa: Tàu thy đm khí; Không khí nén.



  1. Tại sao tàu cánh ngầm có tốc độ đặc biệt nhanh?

Trong các loi phương tin giao thông, tc đ


ca tàu thu là chm nht. Nó chm hơn ô tô nhiu,


li càng không th so sánh vi máy bay bay lượn


trên không. Hơn na, t thi đi thuyn bum cho


đến hôm nay tc đ ca tàu thu tăng lên hết sc


chm chp, do đó đã hn chế mt cách nghiêm trng


s phát trin ca ngành giao thông vn ti đường


thu.

















T i sao khó tăng tc đ ca tàu thu? Lý do là, mt đ ca nước ln gp 800 ln ca không khí, do đó, lc cn mà tàu gp phi khi chy dưới nước ln hơn rt nhiu so vi các phương tin giao thông trên b và trên không. Hơn na, khi tàu chy s gây nên nhng con sóng mnh, điu đó s tiêu hao mt phn ln đng lc ca con tàu, do đó nh hưởng đến


tc đ tàu. Bi vy, nếu mun tăng tc đ ca tàu lên hơn na, thì ngoài vic tăng đng lc ca con tàu, phi tìm bin pháp làm sao cho thân tàu chu lc cn ít nht ca nước và sóng.


Các nhà thiết kế tàu thu qua nghiên cu màng chân ca vt tri có được s gi ý như sau: Khi vt tri t mt nước bay lên, s dui màng chân ra phía sau, đng thi vi vic v cánh bay, màng chân vt dt phng ca nó s sn sinh ra lc nâng nht đnh. Khi lc nâng vượt quá trng lượng ca bn thân nó, thì


vt tri có th bay lên tri. Thế là người ta nghĩ cách lp xung đáy tàu mt b phn va ging cánh chim li va ging màng chân ca vt tri. Loi tàu thu kiu mi đó gi là tàu cánh ngm.


  • phía trước và phía sau ca đáy tàu đu có lp cánh to rng và phng dt, chúng bt lin vi thân tàu và tr đ. Khi khi đng và tàu chy, cánh dưới nước cũng tương t như cánh máy bay, nó sn sinh ra mt lc nâng hướng lên trên. T c đ càng nhanh, lc nâng càng ln, do đó làm cho thân tàu dn dn ni lên. Khi lc nâng do cánh sn sinh ra gn bng trng lượng ca thân tàu, thì thân tàu có th hoàn toàn nhô lên khi mt nước mà chy, do đó, nó ch


chu lc cn ca không khí, ch còn cánh bánh lái và chân vt còn nm dưới nước mi chu lc cn ca nước, do đó, đã tăng tc đ tàu chy lên rt nhiu. Hin nay, tc đ cao nht ca loi tàu cánh ngm đã đt đến 100 km/gi, nhanh gp 2-3 ln tàu thu thông thường. Hơn na vì tàu cánh ngm có th chy nhanh trên mt nước, nên đã làm gim nhiu nh hưởng ca sóng, ngay c trong trường hp sóng to gió ln cũng có th chy mt cách bình n, an toàn.


Hin nay, trng ti ca tàu cánh ngm còn tương đi nh, nói chung không quá 3-400 tn. Đi đôi vi s nghiên cu sâu hơn v nguyên lý chy tàu cánh ngm và ci tiến v mt k thut, s xut hin loi tàu ln hơn, chy nhanh hơn, và s càng được ng dng rng rãi trong ngành giao thông vn ti.


T khóa: Tàu cánh ngm; Lc cn; Tc đ tàu.



  1. Tại sao tàu phá băn có thể phá được băng?

Mi khi mùa đông đến, các vnh cng và mt bin phương Bc thường b đóng băng, làm cn tr tàu bè đi li. Đ tin cho vic tàu bè có th ra vào


cng, người ta thường dùng tàu phá băng đ phá băng.

















T i sao tàu phá băng có th phá được băng? So


vi các loi tàu khác, tàu phá băng có đc đim


riêng: Kết cu thân tàu rt vng chc, thép tm làm


v tàu rt dày so vi các tàu thông thường, tàu rng,


to, nhưng thân phía trên nh, đ tin cho vic m


đường rng trong lp băng, thân tàu ngn (t l gia


chiu dài và chiu rng ca các tàu thông thường vào


khong t 7:1 đến 9:1, tàu phá băng là 4:1), do đó, tiến lùi và chuyn hướng linh hot, tính năng điu khin tt; đ sâu ngm nước ln, có th phá lp băng tương đi dày; công sut ln, tc đ nhanh, do đó khi húc mnh vào lp băng nó có xung lc ln; mũi tàu hình dáng đường gp khúc, khiến cho đường đáy đu tàu to thành vi đường nm ngang mt góc 20-350, mũi tàu có th "bò" lên trên mt băng; hai bên mũi tàu, đuôi tàu và bng tàu đu có khoang cha nước rt ln, dùng làm thiết b phá băng.


Khi gp lp băng, mũi tàu vnh lên s áp vào mt băng, da vào trng lc ca phn mũi tàu làm cho băng b ép v vn. Trng lc này thường đt ti trên dưới 1000 tn, nhng lp băng không vng chc lm, dưới sc ép ca tàu s b v vn ra ngay. Nếu lp băng tương đi vng chc, thì con tàu thường lui li mt đon, sau đó húc mnh vào, có lúc phi húc nhiu ln mi có th phá được lp băng. Trường hp gp phi lp băng rt dày, không th phá v trong chc lát được, tàu phi m máy bơm nước vi công sut rt ln, làm cho khoang nước đuôi tàu cha đy nước, khiến cho trng tâm ca con tàu tiến lên mt ít, làm cho mũi tàu gác lên lp băng dày, tiếp đó li hút hết nước trong khoang đuôi tàu bơm đy


vào khoang mũi tàu. Như vy, mũi tàu vn đã rt nng, bây gi li tăng thêm trng lượng ca hàng trăm tn nước vào khoang nước mũi tàu, lp băng dù rt dày cũng b ép v ra. Tàu phá băng c t t tiến lên không ngng như vy đ m ra mt con đường cho tàu chy.


Có khi, tàu phá băng gp phi lp băng dày và rn hơn, khi tàu ép vào mt băng, lp băng vn không b v, mà chìm xung khiến cho tàu b mc


cn trên băng, thân tàu b kt vào gia, dù có m hết công sut cũng không th nhích lên được. Gp phi tình hung này, cn dùng phương pháp lc lư qua li khiến cho con tàu thoát khi vòng vây ca băng. Mun cho con tàu có th t lc lư được, dc theo hai mn tàu phn gia ca con tàu có đt mt khoang nước lc lư, khoang nước này va có th cha nước ngt dùng cho ni hơi và dùng đ ăn ung, va có th bo v thân tàu không b chìm xung do nước b rò khi mn tàu hư hng, tác dng th ba là giúp cho con tàu thoát khi tình cnh khó khăn. Sau khi con tàu b kt gia lp băng ch cn nhanh chóng cha đy nước vào khoang nước mt mn, tàu s nghiêng sang mt bên, sau đó li hút nước vào khoang mn bên kia, con tàu li nghiêng v phía ngược li. C hút nước

qua li như vy, con tàu s lc lư sang phi sang trái, tiếp tc m hết công sut, con tàu s lui ra khi mt băng d dàng.


T khóa: Tàu cánh ngm; Lc cn; Tc đ tàu.



  1. Tàu chở dầu siêu cấp có những ưu điểm và nhược


điểm gì?


Nói đến tàu thu, người ta thường kinh ngc tht lên trước s đ s to ln ca con tàu vn tn. Tuy nhiên, t nhng năm 60 ca thế k XX, trên mt bin


  • các nơi trên thế gii, đã xut hin mt loi tàu


khng l siêu dài, nếu so sánh con tàu vn tn vi nó thì ging như chiếc "thuyn ván". Con tàu khng l trên bin đó chính là "tàu ch du siêu cp".















S xut hin ca tàu ch du siêu cp là do s tăng nhanh mnh m v lượng tiêu th du la và s phát đt ca ngành vn ti du la trên thế gii. Lúc đó, du la vi tư cách là ngun năng lượng quan trng nht được phát hin và khai thác rng rãi, nhưng mt lượng ln du thường b dn li do khó khăn v vn chuyn, vì vn chuyn bng đường st ch có th tiến hành trên đt lin, còn vn chuyn bng đường hàng không thì giá thành li quá cao.


Trước nhng năm 60, vic vn chuyn du la gia


các châu lc nói chung da vào các tàu du vài vn


tn mà thôi. Đng trước mâu thun sâu sc gia nhu


cu v du la và chi phí vn ti, người ta nhn thy


rng, đóng mt con tàu siêu cp trng ti 20 vn tn


r hơn nhiu so vi đóng năm con tàu bn vn tn,


thế là vic đóng các tàu ch du siêu cp đã có cơ s


v mt kinh tế. Nhng năm 60, Nht Bn dn đu


trong vic đóng tàu ch du siêu cp 20 vn tn đu


tiên trên thế gii, sau đó mt s nước và tp đoàn tài


chính có thc lc cũng gia nhp vào hàng ngũ kinh


doanh và đóng tàu siêu cp, ông vua tàu thu ni


tiếng ca Hy Lp nh đó mà thu được li nhun kếch


sù.


Lượng ch du ln chưa tng có là cơ s gim bt chi phí vn chuyn du. Theo tính toán, nước Pháp chế to chiếc tàu du siêu cp ln nht mang tên "Patilis" có trng ti 54 vn tn, chi phí vn chuyn bình quân r hơn 22% so vi mt con tàu siêu cp khác có trng ti 22 vn tn. Nht Bn không cam chu tt hu, h ci to con tàu du mang tên "Người khng l trên bin" có trng ti 43 vn tn thành tàu siêu cp 50,3 vn tn. Trong nhng năm 70 ca thế k XX, khi mà tàu ch du siêu cp phát trin thnh


đt nht, thì s lượng tàu ch du đã chiếm trên 2/5 tng lượng tàu ch hàng, mà phn ln nhim v ch du trong đó là mt s tàu siêu cp đc bit.


Lượng chuyên ch ca tàu ch du siêu cp đc bit ln, do đó vic cha du vào và hút du ra cn phi da vào các thiết b tiên tiến t đng hoá mi hoàn thành được. Phn ln các tàu du siêu cp đu có trang b h thng cha du và hút du được điu khin t đng. Các khoang ca tàu chiếm phn ln thân tàu. Đ tránh cho du, mt cht d cháy, b lc lư chao đo trong quá trình vn chuyn gây nguy him, khoang hàng thường được cách ly bng mt khoang cách ly. Đương nhiên các trang thiết b phòng cháy vn không th thiếu được. Phương thc cách ly khoang hàng còn có mt điu ích li, đó là tin cho vic phân bit các loi du khác nhau, đng cp và phm cht khác nhau.


Tàu ch du siêu cp có mt thi kỳ phát trin vàng son, nhưng v b ngoài đ s ca tàu cũng mang li cho nó không ít vn đ. Vì đ sâu ngm nước ca tàu ch du siêu cp khá ln, nên không th lái vào nhiu cng mà thường ch có th neo đu ngoài bin quc tế ri dùng loi tàu c nh vn chuyn vào cng.

Có khi tàu du siêu cp chy mt s eo bin tương đi hp, còn gây ách tc giao thông. Đi đôi vi vic đa dng hoá ngun năng lượng toàn cu và trào lưu s dng ngun năng lượng sch, tm quan trng ca du la và tàu ch du siêu cp cũng kém dn. Ngoài ra, các s kin rò du thường xuyên ca tàu du siêu cp xy ra do nhiu nguyên nhân khác nhau cũng gây nên s xung đt vi nguyn vng bo v môi trường ca con người. Do đó, s phát trin trong tương lai ca tàu ch du siêu cp tht khó đoán trước được.


T khóa: Tàu ch du siêu cp; Vn chuyn du.


117. Tại sao cần phải xây dựng kênh đào?


Kênh đào là mt loi kênh do còn người đào ra dùng đ ni thông thy vc ca các sông h và bin, nó có th ci thin điu kin vn ti thu, rút ngn thi gian và khong cách giao thông vn ti.


Trên thế gii, Trung Quc là nước làm kênh đào sm nht, ngay t đi T n hơn 2000 năm v trước, trên đường phân thy gia hai con sông T ương và sông Ly, người ta đã đào mt kênh gi kênh Linh C, dài hơn 20 km. Đây là kênh đào kiu âu thuyn đu tiên trên thế gii. Vì thuyn bè có th thông qua tng âu thuyn đ "trèo đèo vượt núi", do đó, kênh đào còn được gi là "chiếc cu" ni thông đường thu. Vic xây dng thành công kênh Linh C khiến cho giao thông vn ti gia H Nam và Qung Tây (Trung Quc) hi đó tr nên thông sut. Riêng kênh đào Kinh Hàng ln nht thế gii li làm cho năm h thng thu vc là các sông Hi Hà, sông Hoàng Hà, sông Hoài, sông Trường Giang và sông Tin Đường liên h vi vùng đt rng ln t Bc Kinh đến Hàng Châu, tr thành mt mch máu ln v vn ti thông sut t Nam chí Bc trong lch s Trung Quc.


Kênh đào Panama chy ngang qua min Trung M, tuy ch dài 83 km, nhưng li ni lin s giao thông gia hai đi dương ln nht là Thái Bình Dương và n Đ Dương. Đây là mt con sông nhân to cao hơn mt bin, rng 91-204 m, sâu 12,6- 26,5 m, dc theo kênh có sáu âu thuyn dùng đ thay đi mc nước. Con kênh đào này sau khi thông thương, mi

năm có th cho thông khong 1,5 vn tàu bè. Kênh đào Panama có tm quan trng rt ln v mt đa lý, nhưng quy mô ca nó nh, nên đã hn chế trng ti ca tàu, nó ch có th cho loi tàu có trng ti 4-5 vn tn đi qua.


So sánh vi nó, kênh Xuyê ni lin Đa Trung Hi vi Hng Hi là mt con kênh đường bin nhn nhp nht thế gii, nó ni lin ngành thương mi quc tế trên bin ca ba châu lc ln: Châu Âu, Châu á, Châu Phi khiến cho thi gian và khong cách chy tàu được rút ngn rt nhiu. Kênh đào Xuyê có tng chiu dài là 193,5 km, sau khi m rng, có th cho loi tàu c ln có đ sâu mn nước đt đến 16 m, tàu đy ti 21 vn tn đi qua.


T khóa: Kênh đào.



  1. Các cảng hiện đại có những chức năng gì?


Trên thế gii có nhiu thành ph ln phn thnh


được xây dng sát bin, ngoài giao thông v đường b và đường không ra, bến cng nhn nhp và có trt t là hình nh thu nh ca công cuc xây dng hin đi hoá ca các thành ph đó.


Cng là mt đu mi quan trng v giao thông vn ti ca các thành ph ven bin. Hng ngày, có hàng ngàn hàng vn hành khách lên xung tàu khách, li có vô s hàng hoá được bc xếp đây, điu này được nói mt cách hình tượng là "lượng nhp vào xut ra" ca cng. Các cng hin đi hoá, có rt nhiu cn cu ln, chúng là thiết b quan trng nht ca


cng, bi vì trên 4/5 tng lượng hàng hoá ca nn thương mi trên thế gii và côngtenơ c ln đu phi thông qua cng ri vn chuyn theo đường bin. Các loi cn cu vi chc năng khác nhau có th đưa hàng lên tàu ln, hoc cu xung ô tô có trng ti ln mt cách d dàng. cng còn có thiết b đường ng dn du, nó có th bơm và hút du thô cho các tàu du ln. Có th nói rng, các cng hin đi hoá là nơi tp kết hàng hoá quan trng nht.


Hi cng là nơi dng li ngh ngơi ca các tàu đi bin xa. Các tàu vin dương khi gp sóng gió d di, hoc vì thiếu nhiên liu, thc phm và nước ngt, đu

phi chy vào cng. Do đó, các cng còn được gi là "cng tránh gió" và "cng b sung". Tuy nhiên, ngoài chc năng là "trm dng xe" ra, cng còn là nơi tiến hành sa cha các con tàu sau nhng chuyến đi dài.


Trong cng có nhng vũng tàu rng ln, các vũng ni có th thông qua vic điu tiết đ chìm ni ca hòm ni đ nâng thân tàu lên; các vũng khô có th thông qua vic đóng m các cánh ca cng đ x nước ra khiến cho thân tàu được đ trên giá đỡ ở đáy vũng tàu, sau đó tiến hành sa cha.



Hin nay phn ln các cng trên thế gii được chia thành hai loi là cng thông dng và cng chuyên dng. Cng thông dng có th dùng đ tp kết thiết b chuyên dùng đ bc d và vn chuyn hàng hoá các loi, còn cng chuyên dng thì có trang b mt s thiết b chuyên dùng đ bc d và vn chuyn hàng hoá, ví d cng chuyên dng côngtenơ thì không bc xếp các hàng ri.


Hin nay, các cng hin đi hoá đang có xu


hướng phát trin thành cng chuyên dng, đ nâng


cao hiu sut bc xếp và vn chuyn. Ngoài ra, vic


phát trin các bến tàu nước sâu, dùng bin pháp bc


xếp và qun lý t đng hoá v.v. cũng là hướng phát


trin quan trng ca cng hin đi.


T khóa: Hi cng; Vn chuyn đường bin.



  1. Tại sao cần phát triển phương thức vận chuyển

bằng côngtenơ?


Trên các con đường ca các thành ph hin đi, bn thường có th thy nhng chiếc xe ti ln, kéo theo đng sau mt chiếc hòm st ln hình ch nht. mt s bến tàu, nhng chiếc hòm st đó thường được chng xếp lên nhau mt cách trt t ngăn np, do máy cn cu loi ln cu lên tàu hàng loi ln. Vy các hòm st đó dùng đ làm gì?


Hoá ra, các hòm st ln đó gi là côngtenơ, v ca nó làm bng thép, chuyên dùng đ tp trung chuyên ch mt s hàng hoá d b chèn ép hng hoc b biến dng trong quá trình vn chuyn. Côngtenơ có quy cách kích thước quc tế thng nht, thông thường có chiu dài bng 6,096 m, chiu rng và chiu cao đu là 2,438 m. Vì M là nước phát trin cách vn chuyn này sm nht, xe ti ca h cho phép có chiu rng ln nht là 2,438 m, kích thước đó v sau dn dn được các nước áp dng theo. Ngoài quy cách đó ra, cũng có loi côngtenơ siêu ln, dài đến 9,14 m và 12,2 m.


S xut hin côngtenơ đã nâng cao rt nhiu

hiu sut vn chuyn hàng hoá, do đó có th mang li hiu qu kinh tế rt ln. Theo thng kê, so sánh tàu ch côngtenơ và tàu hàng có lượng giãn nước (trng ti) tương t, năng lc vn chuyn hàng năm ca tàu côngtenơ tăng gp sáu ln. Trong trường hp bình thường chuyn mt côngtenơ lên tàu ch mt ba phút, mi côngtenơ tiêu chun có th cha 20-30 tn hàng, do đó, mi gi có th xếp lên tàu 400-600 tn; còn ch hàng theo kiu "xếp ri" truyn thng, thì mi gi ch có th xếp lên tàu được chng 35 tn, s hơn kém nhau v hiu sut ca hai trường hp đó tht là ln. Ngay t năm 1965, mt chiếc tàu ch du bng côngtenơ ca M, ch chy trong ba tháng đã làm cho chi phí vn chuyn ban đu là 6 đôla mi tn bng chc gim xung còn 1,5 cent (xu). T đó, hình thc vn chuyn bng côngtenơ được chú ý rt nhiu và bt đu phát trin nhanh chóng trên toàn cu. Ngay t đu thế k XIX, đã có người nghĩ đến dùng hình thc côngtenơ đ nâng cao hiu sut vn


chuyn nhưng nguyn vng đó mãi đến trước sau nhng năm 50 ca thế k XX mi được thc hin.



T i sao vy? Nguyên do là, phát trin vn


chuyn bng côngtenơ s liên quan đến nhiu trang


thiết b mi, chng hn như cn phi có ô tô ti c ln


mi có th ch được côngtenơ. Sau khi vn chuyn


côngtenơ đến bến tàu, phi có sân bãi rng, vng


chc đ cha nó. Ngoài ra còn phi có thiết b cn cu


chuyên dùng đ cu lên tàu. Các tàu vn chuyn


bng côngtenơ chuyên dùng khác vi tàu hàng thông


thường, thân tàu phi tht rng, kích thước boong


tàu cũng phi thiết kế thích hp vi vic sp xếp


côngtenơ, nhiu tàu vn chuyn bng côngtenơ cn


có khoang tàu có th nâng lên h xung thun tin và


có cn cu loi ln. Có th thy rng, vn chuyn


bng côngtenơ phi trên cơ s phát trin các ngành ô


tô, công nghip cơ gii cu trc và công nghip đóng


tàu. Hơn na, đu tư cho vn chuyn côngtenơ rt


ln, cn thiết phi có mng lưới vn ti tiên tiến vi


quy mô tương đi ln và các thiết b chuyên dùng.


Vn chuyn bng côngtenơ thích hp vi s vn chuyn hàng hoá vi khong cách dài, đc bit là vn chuyn gia các châu lc. Do đó, vn ti đường bin là phương thc ch yếu ca vn chuyn bng côngtenơ.

Thông qua vic sp xếp các đi tàu côngtenơ đ thc hin vn chuyn liên vn trong phm vi toàn cu.


T khóa: Côngtennơ; Thuyn Côngtennơ; Vn chuyn Côngtennơ.


120. Thế nào là hệ thống giao thông thông minh?


Bn đã nghe nói đến ITS chưa? Đó là ba ch


tiếng Anh viết tt ca cm t "H thng giao thông


thông minh". T gia nhng năm 80 ca thế k XX


đến nay mt s nước có nn kinh tế phát trin đua


nhau dùng nhng khon đu tư ln, s dng k thut


tân tiến đ nghiên cu và khai phá h thng giao


thông thông minh, đng thi đã t chc mt Hi


đng thế gii v h thng giao thông thông minh, ph


trách vic trao đi tin tc gia các nước và xây dng


kho s liu tin tc quc tế.


T i sao cn phi tiến hành nghiên cu và khai


phá h thng giao thông thông minh? Nguyên nhân


chính là trong phm vi toàn thế gii, vic xây dng


đường sá luôn luôn không theo kp vi s tăng


trưởng cc kỳ nhanh chóng ca lưu lượng giao


thông, hơn na mâu thun v an toàn giao thông và


đường sá ngày càng ni bt. Đương nhiên, h thng


giao thông thông minh cũng giúp ích rt nhiu cho


s phát trin sn nghip mi và cnh tranh th trường


mi.


H thng giao thông thông minh là vn dng


mt cách có hiu qu các k thut cao, tiên tiến, như


k thut đnh v bng vi tính, k thut máy tính, k


thut x lý hình nh, k thut thông tin s liu, k


thut b cm biến, k thut tin hc, k thut điu


khin đin t v.v. vào các công vic vn chuyn,


phc v, điu khin, qun lý giao thông và chế to


xe. T đó, các phương tin giao thông tr nên “thông


minh” đ t điu khin lung giao thông trng thái


tt nht. Da vào s “thông minh” ca h thng,


người lái hiu rõ tình hình giao thông như lòng bàn


tay, người qun lý giao thông và vn ti nm rt vng


tình trng giao thông trên đường. Như vy, người,


xe c và đường sá kết hp cht ch, thng nht, hài


hoà, s nâng cao hiu sut giao thông vn ti, bo


đm giao thông an toàn, ci thin cht lượng môi trường và tăng hiu sut s dng ngun năng lượng.


Các nước trong khi nghiên cu và khai phá h


thng giao thông thông minh, do tình hình giao


thông và đường sá có khác nhau, chc năng h thng


thc hin khai phá cũng không hoàn toàn ging


nhau, nhưng chc năng ch yếu ca nó thì ging


nhau v đi th, ch khác nhau v chi tiết. Nói chung


là làm cho xe c có th t đng phân bit được các


chướng ngi vt trên đường, và có th t đng cnh


báo, t đng chuyn hướng, t đng phanh xe, t


đng duy trì khong cách và tc đ an toàn, cung cp


cho khách hàng thông tin v điu kin đường sá, tình


hình giao thông, các tin tc cp nht v cơ s h tng


phc v giao thông và chc năng đnh v; cung cp


cho xí nghip giao thông vn ti các tin tc v đường


sá, tình hình giao thông và chc năng đnh v, theo


dõi, giám sát, thông tin và điu hành xe; cung cp


cho b phn qun lý đường sá nhng tin tc cp nht


v lưu lượng giao thông và t đng thu phí đ xe;


cung cp cho cơ quan qun lý v s khai thông,


khng chế cp nht lung giao thông trên đường và


phn ng kp thi đi vi nhng s kin phát sinh đt


ngt.

T khóa: H thng giao thông thông minh.

121. Vì sao cần quản lý cầu vượt trên không?


Chúng ta biết rng, giao thông mt đt phi chu s ràng buc và qun lí ca các lut l giao thông, đó là đ bo đm s thông sut và an toàn cho giao thông. Vy thì, trên không trung rng ln bao la, máy bay bay có phi cũng đòi hi phi có s kim soát giao thông hay không?


Chiếc máy bay đu tiên bay lên bu tri vào năm 1903, nhưng mãi chô đến năm 1918 mi bt đu có vn chuyn hàng không theo đnh kì. K t đó, sut mt thi gian tương đi dài đã không có s kim soát giao thông trên không, máy bay bay trên tri không có tuyến bay, vào tình trng mt trt t t do t ti. Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca ngành vn chuyn hàng không, giao thông trên không đã ngày càng tr nên nhn nhp. Lượng ch khách ca máy bay ngày càng ln, s ln bay ngày càng nhiu, tc đ bay cũng ngày càng nhanh. Nht


là sân bay, trên nhng đường băng nh hp mi gi


có ti mười my chiếc máy bay lên xung, nếu không


có nhng qui đnh nghiêm ngt và s ch huy bt


buc, thì tt yếu s dn đến s hn lon. Bay ln xn


trên không trung không ch s dn đến các s c giao


thông trên không, mà còn khiến cho các tiu đi bay


khó lòng lên xung được cho đúng gi, gây nh


hưởng nghiêm trng đến hiu sut bay. Đ bo đm


an toàn bay, đ giao thông trên không gi được s


thông sut và trt t, nhm nâng cao hiu sut bay,


vic thiết lp s kim soát giao thông trên không


tương t vi s qun lí giao thông mt đt đã tr


thành nhim v bc thiết chung ca các nước trong


vic phát trin ngành hàng không.


Kim soát giao thông trên không là ch s qun lí và khng chế các hot đng trên không đi vi các phương tin hàng không, thường người ta lp các trung tâm kim soát giao thông trên không, các phòng kim soát tiếp cn và các tháp kim soát sân bay. Các trung tâm kim soát giao thông ph trách nghip v kim soát các khu vc, các đường hàng không. Các phòng kim soát tiếp cn chu trách nhim kim soát các phương tin hàng không vào sân bay, ri sân bay và bay qua sân bay trong phm


  1. kim soát đu cui, phm vi ca nó thường ch các khu vc ly sân bay làm tâm, vi bán kính t 50-100km, nhưng không bao gm khong không gian do tháp kim soát sân bay kim soát. Tháp kim soát sân baychu trách nhim kim soát các phương tin hàng không bay qua, lê xung trong phm vi sân bay ca mình.


Kim soát giao thông trên không do các nhân viên kim soát chuyên trách thc thi, h thông qua vic tìm hiu các thông tin v v trí và cao đ... ca mi phương tin hàng không trong phm vi kim soát ca mình, mà thc thi s kim soát giao thông trên không v các khong cách theo chiu dc, chiu ngang và chiu bên cn thiết gia các phương tin hàng không. Hin nay, có hai phương pháp kim soát ch yếu là kim soát theo th tc và kim soát bng rađa. Kim soát theo th tc là ch vic vic s dng các thiết b dn đường vô tuyến đ xác đnh đường hàng không và các tuyến hàng không trong phm vi kim soát. Các phi công trước khi ct cánh đu phi đ trình chương trình bay cho đơn v kim soát giao thông trên không. Các kim soát viên s căn c theo chương trình bay, kết hp vi tình trng trên không khi y, mà cp phát giy phép bay cùng nhng ch


đo có liên quan. Trong khi bay, phi công báo cáo


bng vô tuyến vi kim soát viên v v trí và cao đ


ca máy bay. Khi phát hin thy khong cách gia


các máy bay nh hơn chun thp nht, kim soát


viên lp tc ch đo máy bay thay đi cao đ, hoc ra


lnh cho máy bay phi ling vòng đi mt đim nào


đó theo báo cáo. nhng sân bay nhn nhp, nht là


nhng khi thi tiết xu, đ b trí cho máy bay tiếp


đt được suôn s, thường phi áp dng th tc ch


đi. Phương pháp kim soát theo th tc tc đ


chm, đ tinh xác kém, đ ngăn không đ cho các


phương tin hàng không đâm vào nhau, phi qui đnh


khong cách chun thp nht ln hơn, vì thế


lượng giao thông có th dung cha được trong mt


không gian nht đnh là tương đi ít.


Khi s dng rađa đ theo dõi, kim soát viên có th tìm hiu được v v trí chính xác ca tt c các phương tin hàng không trong phm vi ph sóng rađa vùng không trung do mình kim soát, vì thế mà có th thu hp được rt nhiu khong cách thp nht gia các phương tin hàng không, t đó mà gia tăng được lượng giao thông trong mt vùng không gian nht đnh, đó chính là s kim soát bng rađa. Nht là khi s dng rađa th cp, bt đu phi hp s


dng vi b thăm dò mt đt và bộ ứng đáp trên


không. Khi mch xung đng vô tuyến ca b thăm


dò mt đt kích phát bộ ứng đáp trên không, khiến


cho nó phát ra xung mch ng đáp rõ nét, kim soát


viên s nhìn thy ngay được v trí bay c th ca


phương tin hàng không này trên màn hin th rađa,


điu này khiến cho kim soát viên dư tha thi gian


hơn đ điu chnh khong cách gia các phương tin


hàng không, bo đm được đ an toàn bay.


Cùng vi s phát trin nhanh chóng ca khoa hc kĩ thut, h thng kim soát giao thông trên không cũng ngày càng phát trin theo hướng v tinh hóa. Vi v tinh hàng không làm nòng ct, h thng kim soát hàng không kết hp vi rađa, máy tính to thành mt mng lưới đã bt đu được s dng Mĩ và mt vài nước Châu Âu. H thng này s dn dn cho phép các phi công được la chn đường bay riêng cho mình, s bay theo s ch dn ca h thng dn đường v tinh, còn trách nhim ca các kim soát viên ch còn là ngăn không cho s c xy ra. Có th d kiến, vic v tinh hóa h thng kim soát giao thông trên không tt s tr thành mt s thay đi mang tính cách mng ln mt trong lch s hàng khng thế gii.

T khóa: Qun lý giao thông trên không.



  1. Thế nào là thiết kế giao thông không có chướng ngại


trên đường?


Mt trong nhng tiêu chun đánh giá cht lượng và trình đ văn minh ca mt thành ph hin đi là thành ph có cung cp "h thng không có chướng ngi" được thiết kế cho người già và người tàn tt không? "H thng không có chướng ngi" bao gm hai mt là môi trường sng và môi trường xã hi. Môi trường sng nhm gii quyết vn đ nhà cho người già và người tàn tt, môi trường xã hi là tho mãn nhu cu "đi li" ca h.


Nhng năm gn đây, nhiu nước đã có s phát trin v mt thiết kế giao thông không có chướng ngi trên đường. Nước M quy đnh to điu kin thun li cho người già, người tàn tt ngi xe lăn hoc xe công cng đ đi ra ngoài là nghĩa v cn phi làm

ca ngành giao thông. Đan Mch quy đnh mi ngày


ít nht phi có mt chuyến xe công cng vi chng


đường trên 100 km, trên xe có ghế chuyên dùng cho


người ngi xe lăn lên xung d dàng. Nước Đc mi


năm trích t trong ngân sách ca Chính ph mt


khon tin đ ci to ô tô công cng, khiến cho người


ngi xe lăn có th đi li thun tin. Đng thi, mt s


nước còn tiến hành thiết kế chnh lý cc b mt s


tiêu chun đi vi các ga tàu đin ngm và xe đin có


đường ray; xây dng các đường qua li chuyên dng,


đ cho người ngi xe lăn có th d dàng đi trc tiếp t


sân ga vào toa xe.


















Đ thun tin cho người già, người tàn tt đi b hoc ngi xe lăn đi ra ngoài, h thng giao thông phi thiết kế không có chướng ngi. Đường người đi b phi liên tc, bng phng, mt đường không nên trơn lì, tt c nhng ch đường đi b (va hè) ni tiếp vi đường chính cn tháo d bc đá, thay bng đường có đ dc nh, c gng không dùng cu vượt qua đường


mà thay bng đường hm, đ dc đu ra và đu vào phi nh hơn 2% và vách đường hm có lan can tay vn, giúp người ngi xe lăn có th t mình lên xung đường hm qua ph. Người già, người tàn tt đi ra ngoài, thường là đi nhng quãng ngn và hay dng li ngh ly sc, do vy, dc theo đường, b trí các ca hàng nh cũng rt cn thiết. Ngoài ra, các tín hiu giao thông, còi xe bin báo v.v. thích hp vi người già, người tàn tt cũng cn được quy hoch và b trí hp lý.


Trung Quc hin có 120 triu người già, 50 triu


người tàn tt. Do đó, thiết kế đường giao thông không


có chướng ngi thun tin tht là quan trng. Bc


Kinh, năm 1988 đã tng tiến hành thiết kế ci to


vùng Vương Ph T nh, mt phn đường hm qua ph


dành riêng cho người đi xe lăn. Thành ph Thượng


Hi đang tiến hành xây dng bãi ngoi Than mi,


cũng xem xét đến vic thiết kế đường không có


chướng ngi. Tuy nhiên, nhìn chung, trong c nước,


thì vic thiết kế đường không có chướng ngi còn


chưa được ph cp, vic ra khi nhà mt cách an


toàn đi vi người già và người tàn tt vn cn nh


vào s giúp đ ca người khác, kh năng đi li ca h


b hn chế rt ln, bi điu kin giao thông trên

đường ph.


Bi vy, vic thiết kế đường giao thông không có chướng ngi, không ch là mt vn đ k thut, mà


cn phi được s thông hiu và quan tâm ca toàn dân.


T khóa: Đường giao thông; Thiết kế không chướng ngi.


123. Thang máy vận hành như thế nào?


Đi đôi vi s phát trin không ngng ca vic


xây dng thành ph, rt nhiu nhà cao tng mc lên,


thang máy cũng do đó mà tr thành công c lên cao


không th thiếu được trong đi sng ca con người.


Dù là sng trong nhng kiến trúc cao tng hay làm


vic nhng cao c, hoc đi mua hàng các ca


hàng ln, đến ăn các khách sn cao sang đu cn


đến các cu thang máy lên xung t đng đ phc v


bn.


Vy thì thang máy làm vic như thế nào?



























  • tưởng xây dng thang máy được gi ý t vic ly nước dưới giếng rt sâu lên bng dây cun ròng rc, vì vy khong không gian đt thang máy kiu bung được gi là giếng thang máy. nước Pháp,


ngay t hơn 300 năm trước, người ta đã chế to mt loi "ghế bay", nó được buc vào mt si dây thng, mt đu dây thng buc qua mt ròng rc đt trên đnh nhà, ni lin vi mt vt nng đ gi cân bng.


Người ngi trên ghế ta, có th làm cho ghế bay lên xung bng cách điu chnh trng lượng ca vt nng. Đó là hình thc ban đu ca thang máy.


V sau, người ta dùng thang máy thu lc và máy bơm nước làm đng lc kéo thang máy lên. Năm 1850, nước M xut hin chiếc thang máy đu tiên kiu máy cu bng ti, nhưng vì lúc đó chưa có dây cáp thép, thang máy kéo bng dây gai ch có th dùng đ vn chuyn hàng hoá, ch người không an toàn. My năm sau, chiếc thang máy ch người đu tiên ra đi, nó được lp mt thiết b an toàn mi, có móc câu bng kim loi, trong trường hp dây cáp b đt nó có th găm vào qu đo vn hành ca thang máy, đ phòng thang máy b rơi t do.


Trên đnh ca giếng thang máy kiu bung hin nay có lp đng cơ đin, do b phn thăng bng thông qua dây cáp thép có cường đ cao đ kéo bung thang lên xung. Bên trong cu thang máy còn lp các thiết b an toàn như máy gim tc, kìm an


toàn và đm hoãn xung, cho dù dây cáp thép đt nhiên b đt, bung thang máy cũng không th trc tiếp rơi xung đáy giếng.


Loi thang máy dc có tay vn t đng li là mt loi thang máy cun c ln, thông thường được đt các trung tâm thương mi. V hình thc, loi công c ch khách "t biết đi" này càng gn gũi vi hình dng bên ngoài ca cu thang thường ca nhà cao tng.


Loi thang cun này do nhiu bc thang hot


đng hp thành, bên trong có lp dây xích, ròng rc


nh và đường dn, có th duy trì cho mt nghiêng


ca cu thang chy lên theo kiu cu thang thường.


Trên đnh ca thang cun, đường dn ca bánh sau


h thp dn, khiến cho các bc thang trước và sau


dn dn gn như bng phng, khiến cho hành khách


lên xung cu thang thun tin d dàng. Thang cun


t đng có tay vn có th chuyn vn vòng đi vòng


li, do đó tuy tc đ không nhanh, nhưng kh năng


chuyn ti li rt ln. Hin nay, người ta còn thiết kế


thang cun t đng có tay vn mi, lên xung kiu


xon c. Ngoài ra còn loi thang cun có tay vn


chy theo chiu nm ngang vi khong cách dài dùng


đ ch hành khách sân bay, mi khi hành khách ra

khi máy bay ch cn bước vào cu thang máy là có th nhanh chóng đi thng ra ca sân bay.


T khóa: Thang máy; Thang cun.



  1. Tại sao hệ thống đường ống sẽ trở thành hình thức


giao thông vận tải quan trọng trong tương lai?


Tàu thuyn chy trên sông bin, xe c chy trên đt lin, máy bay bay trên tri, là ba hình thc giao thông vn ti ln mà chúng ta đu quen thuc, còn h thng vn chuyn bng đường ng mi phát trin gn đây thì được gi là đng mch vn chuyn ln th tư.


Hơn 2000 năm trước, Trung Quc đã có truyn thng đc thông các đt cây tre ri ni chúng li vi nhau đ làm ng dn nước, có th nói đó là h thng đường ng c xưa nht. H thng đường ng hin đi

bt đu t thế k XIX, lúc đu dùng đ vn chuyn du m sau khi khai thác. Sau đó hình thc đường ng ngm dưới đt dùng đvn chuyn du khí được phát trin nhanh chóng, đến nhng năm 80 ca thế k XX, h thng đường ng du khí ngm dưới đt ca toàn thế gii đã dài gn hai triu km, trong đó Trung Quc có hơn mt vn km.


Đường ng ngm dưới đt ngoài vic vn chuyn


cht lng và cht khí ra, nó còn có th dùng đ vn


chuyn than đá và qung m. Các công trình sư đã


nghiên cu nhiu ln, h nghin vn các cc than,


sau đó cho vào nước thành hn hp than nhão, có


th qua đường ng và trm bơm tăng áp đ ch đi.


Người ta còn nghiên cu chế to h thng đường ng


dùng sc kéo bng đin đ vn chuyn hàng hoá, làm


gim nhiu áp lc mà đường ng phi chu đng, tiết


kim khá nhiu chi phí xây dng và bo trì sa cha.


Nước Pháp đã chế to mt loi đu máy chy đin


kiu nh đt trong đường ng ngm dưới đt, dùng đ


chuyên ch bưu kin. Ngoài ra, còn có th li dng


s chênh lch ca áp sut không khí trong đường


ng, đcho các hàng hoá cht trong côngtenơ nhanh


chóng trượt theo vách ca đường ng.


















Hin nay h thng đường ng phn ln dùng đ vn chuyn hàng hoá, làm thế nào đ có th chuyên ch hành khách là mc tiêu nghiên cu quan trng tiếp theo ca các nhà khoa hc. Thc ra, đường tàu đin ngm là mt loi đoàn tàu đường ng, còn các đường ngm dưới đáy bin cũng là mt hình thc


giao thông đường ng. Trên cơ s đó, người ta đang


suy nghĩ sáng chế các phương thc giao thông đường


ng càng nhiu, càng mi hơn. Ví d, các nhà khoa


hc Nht Bn nghĩ cách đưa đường bay t trên không


xung sâu dưới lòng đt, xây dng đường ng hàng


không có đường kính hàng chc mét dưới đt, và


do mt loi "máy bay lòng đt" làm nhim v chuyên


ch khách và hàng hoá. Các chuyên gia v đường


hm ca Italia đã thiết kế mt loi đường hm lơ lng


  • dưới nước theo mt khái nim hoàn toàn mi. Đó là đường ng bêtông ct thép rng 42 m, cao 24 m, nó li dng sc nâng ln ca nước bin, khiến cho đường ng được duy trìđsâu 30 m dưới nước, và do các dây cáp ln c đnh vào neo đáy bin làm cho nó không ni lên được. Bên trong đường hm có hai đường ô tô và mt tuyến đường st, tng chiu dài hơn 3000 m. Loi đường hm lơ lng dưới nước này rt ưu vit, so vi các cu ln vượt bin hàng ngàn mét nó vng chc hơn, không bị ảnh hưởng bi gió lc ln eo bin, ngoài ra còn có th chng li s xung kích ca nhng trn đng đt mnh, hơn na chi phí xây dng cũng r hơn nhiu so vi làm nhng cây cu ln.


S phát trin ca h thng giao thông vn ti

đường ng, mt mc đ rt ln có th tránh được


nh hưởng ca khí hu thiên nhiên khc nghit; vkthut thiết kế li d thc hin điu khin t đng hoá; đc bit là h thng đường ng rt có li cho vic bo v môi trường, gim bt ô nhim trên mt đt, điu này rt phù hp vi tư tưởng ca con người đi vi kh năng phát trin liên tc v giao thông vn ti trong tương lai.


T khóa: Giao thông đường ng; Vn chuyn đường ng.


  1. Thế nào là hệ thống vận chuyển đường ống giao thông


công cộng?


H thng vn chuyn đường ng giao thông công cng là mt hình thc giao thông công cng hoàn toàn mi, đc đim ln nht ca nó là có th vn chuyn hành khách liên tc không ngng.


H thng này ch yếu gm có bn b phn hp


thành là: đường ng, tr đ, cu thang có tay vn và


thiết b băng chuyn. Tr đ làm nhim v chng đ


đường trên cao 5 m tr lên, cu thang làm nhim v


liên lc gia đường ng và mt đt, tin cho hành


khách lên xung. Đường ng tương đương vi v tàu,


bên trong cha thiết b băng chuyn và thiết b vn


chuyn. Thiết b băng chuyn là ch th ca h


thng, ch yếu do các băng ke, băng trung gian, băng


chính và cơ cu đng lc hp thành. Băng ke dùng


cho khách ch tàu, băng trung gian khi dng khi


chy, nó là băng quá đ cho hành khách t băng ke


đi vào băng chính, cũng là băng quá đ đ hành


khách trước khi đến ga t băng chính đi vào băng ke


đ ch tàu. Băng chính do vài băng nhánh hp thành,


trên băng nhánh có ghế ta cho hai người ngi, có


th dùng cho khách ngi hoc đng ta vào. Cơ cu


đng lc được đt trong bung băng chuyn, dưới


băng chính và băng trung gian.


H thng này khi vn hành, hành khách t


đường người đi b leo lên cu thang có tay vn, qua


li ra vào đ vào đường ng, đi tàu băng ke. Các


lan can phía trong cách ly băng ke vi băng trung


gian, bo đm an toàn cho hành khách hai bên. Khi


băng trung gian dng li, hành khách có th t li ra vào ca lan can đi vào băng trung gian, đ đ phòng khi tàu khi đng b đ. Sau na phút, băng trung gian khi đng, tc đ ging như băng chính. Lúc này hành khách có th t li ra vào có tay vn đi vào băng chính, ngi vào ghế ta hai người. Thi gian băng trung gian dng li và thi gian vn hành khong 1/2 phút, luân lưu thay nhau. Khi dng, hành khách qua li gia băng ke và băng trung gian; khi chy, hành khách qua li gia băng trung gian và băng chính. Khi hành khách đến nơi đã đnh, có th t băng chính đi vào băng trung gian trong khi băng trung gian đang vn hành, ri t băng trung gian đi vào băng ke. Khi băng trung gian dng li, hành khách đi ra khi đường ng qua cu thang xung đường người đi b.


T c đ vn chuyn ca đường ng giao thông


công cng không nhanh lm, khong 18 km/gi.


Nhưng do vn chuyn liên tc không dng li gia


đường, nên thi gian đi tàu ca hành khách ngn hơn


nhiu so vi các ô tô công cng hin nay, hơn na


lượng vn chuyn rt ln. Theo tính toán, nếu mt


băng chính do ba băng nhánh hp thành thì mi gi


mi băng nhánh có th ch được 10,8 vn lượt người,

như vy, lưu lượng trên mt ct ngang có th đt ti 32,4 vn lượt người mi gi. Vì h thng vn chuyn này xây dng riêng bit trên không, nên không gây nhiu các phương tin vn chuyn khác, do đó không xy ra hin tượng giao thông b ùn tc. Đng thi, h thng này chiếm ít din tích đt, hiu qu đu tư cao cng thêm vic đi tàu thun tin, an toàn, tiết kim năng lượng, ít ô nhim môi trường, nên đc bit thích hp vi các thành ph ln, dân s đông đúc, giao thông chen chúc.


T khóa: H thng vn chuyn đường ng.



  1. Tại sao nói cáp treo là một biện pháp giao thông tốt


trong tương lai?


Bn đã đến thành ph núi Trùng Khánh chưa? Thành ph này nm ch hp lưu ca hai con sông Trường Giang và sông Gia Lăng, là mt thành ph bán đo, trên núi dưới sông. Nhiu năm li đây, dân

cư sng hai min Nam Bc sông Gia Lăng, vic qua sông hết sc bt tin. Năm 1981, trên bu tri ca sông Gia Lăng, ln đu tiên, Trung Quc đã xây dng mt đường dây cáp hai dây đ ch khách, toàn b chiu dài là 740 m. Mi ca-bin có th ch 46 người, chy qua chy li không ngng, vn hành trong mi thi tiết, hành khách mi ln qua sông ch cn ba phút. Thế mà trước kia mi người đi xe qua cu Gia Lăng hoc qua phà, phi mt 40 phút. Năm 1987, thành ph Trùng Khánh li xây dng mt đường dây cáp vượt qua sông Trường Giang, dài 1166 m, không nhng thun tin cho vic giao thông qua sông mà còn tr thành mt cách thc cho du khách thưởng ngon phong cnh sông Trường Giang na cơ đy!

















S thc thì đường dây cáp trên không đã có t xa xưa, nhưng các đường dây cáp c đi ch do dây đng, ròng rc và thùng xe hp thành, không có thiết b đng lc, mà ch có th "trượt" t trên cao xung thp. Đường dây cáp hin đi được dn dn phát trin t gia thế k XX. Hin nay toàn thế gii


đã có hơn 16.000 các loi đường cáp, trong đó, nhiu nht là Thu Sĩ. Vì Thu Sĩ là thiên đường trượt tuyết ni tiếng ca thế gii, cnh sc núi non làm cho người ta rt yêu thích. Do đó, cáp treo ch khách ni lin các núi cao t nhiên tr thành phương tin giao thông trên núi rt thc dng, rt lý tưởng.


Giao thông ch khách bng đường dây cáp có rt nhiu ưu đim. Trước hết là kh năng thích nghi vi môi trường cao, dù là núi cao vc sâu, hay gió to sương mù, cáp treo đu có th làm vic bình thường. Mi người đu biết thành ph núi Trùng Khánh ni tiếng vì nhiu sương mù, mi khi có sương mù dày đc, vic giao thông qua sông bng cu hay phà đu b hn chế rt nhiu, trái li xe chy trên đường dây cáp không bị ảnh hưởng gì, vn qua li bình thường gia hai b sông ln. Đường dây cáp trên không còn có th trc tiếp vượt sông, leo dc cao mà không cn phi chy vòng vèo quanh núi như đường b, do đó đã nâng cao rt nhiu hiu qu vn chuyn.


Đng cho rng đi xe cáp trên cao là rt nguy him. Theo phân tích thng kê, mc đ an toàn khi đi xe cáp gp khong 30 ln so vi đi ô tô. Đó là vì dây cáp rt dai, bn, hơn na còn có các loi thiết b


điu khin phanh hãm đ bo đm an toàn. Đường cáp ch khách do dây cáp chu ti chu trng lượng ca ca-bin, ngoài ra còn có dây cáp kéo đ vn hành xe. Tuỳ theo s khác nhau ca vic vn hành và cu to, thông thường có th chia ra hai phương thc chy đi chy li và chy vòng quanh.


Chi phí xây dng và duy tu sa cha đường dây cáp tương đi thp, din tích chiếm đt rt ít, không gây ô nhim. Do đó, ngoài phát huy tác dng vùng núi, nhng đim du lch ra, cáp treo rt có kh năng tr thành mt hình thc giao thông công cng quan trng và lý tưởng ca ngành giao thông trong tương lai.


T khóa: Đường dây cáp treo; Giao thông cáp treo.


  1. Bộ đồ bay có thể trở thành phương tiện giao thông


cá nhân trong tương lai

không?


Năm 1984, ti l khai mc Thế vn hi Ôlympic


ln th 23 c hành Los Angeles nước M, trên bu


tri sân vn đng rng ln, có mt "người bay" t


trên cao bay ti sau lưng kéo theo mt lung khói có


màu sc. Anh ta bay mt vòng chung quanh sân vn


đng, ri h cánh nh nhàng và chun xác xung


chính gia sân c. Toàn th người xem trên sân vn


đng đã v tay hoan hô cuc biu din đc sc y,


bu không khí bui l khai mc trong chc lát cung


nhit hn lên...


L nào li có người biết bay?


Đương nhiên là không. Điu bí mt mà "người


bay" biu din thc ra là hoàn toàn nm trong các túi


đeo sau lưng. Các túi này rt ging thùng phun


thuc tr sâu ca người nông dân, nhưng bên trong


li cha oxy th lng vi nng đ 90%. Người bay


đeo sau lưng, sau khi bt công tc phun, oxy già


phun ra do được tăng áp, khi qua lưới lc có hàm


lượng bc trên vòi phun, oxy b phân gii thành hơi


nước và khí oxy, hình thành mt lung khí phun cao


tc và phun ra theo vòi phun phía dưới các túi, to


nên mt sc đy cc ln, đy "người bay" ri khi


mt đt, bay lên không trung. Khi bay lên gia lưng


tri, người bay có th dùng cn điu khin bng tay


đ khng chế lung khí phun ra đ điu chnh phương


hướng bay, nhìn lên tht ging như anh ta có th t


do bay cao bay thp, sang phi sang trái vy.


Cái túi bay đeo sau lưng là mt đ đ bay cá nhân rt nh, rt nh, nhưng giá thành li rt đt, ví d như cht oxy già nng đ cao rt d phân gii khi gp ánh sáng và nhit. Ngoài ra k thut điu khin b đ bay này cũng rt phc tp, phi thc hin thành tho bay an toàn, người bay phi luyn tp k thut và thc hành bay nhiu ln, do vy chi phí khá cao. Vì thế, túi bay đeo sau lưng còn phi ci tiến và hoàn thin v k thut và thiết b, mi có th thc s tr thành công c bay cá nhân thc dng.


Ngoài túi bay ra, hin nay phương tin bay cá nhân tương đi hin thc là loi máy bay siêu nh có hình dng ging như máy bay thường. Các máy bay này có kết cu rt đơn gin, dùng đng cơ loi nh, khi lượng ch hơn 100 g. Trước mt, loi máy bay d lái này giá c tương đi thp, ch yếu dùng cho th


thao và gii trí cá nhân.


Do hin tượng giao thông cht chi thành ph vn còn kéo dài mt thi gian khá lâu, nên b đ bay cá nhân s rt nhanh chóng tr thành mt đ tài hp dn, và phát trin thành mt phương tin giao thông cá nhân kiu mi nhanh gn, tin li.


T khóa: B đ bay; Túi bay; Máy bay siêu nh.


  1. Có phải tên lửa và đạn đạo là như nhau không?


Mt s người cho rng tên la và đn đo2 là cùng mt loi như nhau. Thc ra thì tên la đã có t hàng trăm năm trước, còn đn đo thì mi xut hin khi Chiến tranh thế gii ln hai sp kết thúc.


Khong sau thế k XIII, Trung Quc đã có mt loi vũ khí tác chiến mà trước đó chưa có. Loi vũ khí này là trên mt mũi tên lông chim thông thường,


người ta buc mt ng thuc n đu trước kín đu sau h. Sau khi châm la, lung khí sn sinh ra do thuc n cháy pht mnh ra l h phía sau, to ra phn lc đy mũi tên đi. Loi vũ khí mi đó, hi y người ta gi là tên la (rocket). Cái tên gi "tên la" ngày nay, là xut phát t đó. Đến thi Minh, các cuc lc chiến và hi chiến đu có dùng tên la, có th bn xa 3-4 trăm b (b - đơn v chiu dài cũ ca Trung Quc, bng khong 1,6 m - ND).


Tên la hin đi, so vi tên la my trăm năm


trước, đương nhiên phc tp hơn nhiu, tuy nhiên v


nguyên lý cơ bn thì không có gì thay đi, nó là mt


vt bay li dng cht khí do bn thân nó phun ra vi


tc đ nhanh, sn sinh ra phn lc đy nó bay đi.


phn đu ca tên la hin đi có lp thuc n hoc


đu đn thì tr thành mt loi vũ khí; nếu phn đu


lp các máy thám trc khoa hc thì tr thành mt


công c nghiên cu khoa hc, như tên la thăm dò


khí tượng chng hn, khi nó kết hp vi con tàu Vũ


Tr ch người, thì tr thành mt phương tin vn ti


bay trong Vũ Tr.


Đn đo hay đn t hành xut hin khi Chiến tranh thế gii ln hai sp kết thúc. Lúc đó, nước Đc

phát xít trong cơn giãy gia cui cùng, đã chế to hai loi "vũ khí kiu mi", ln lượt đt tên là V-1 và V-2. Hai loi vũ khí này đã tng t lc đa Châu Âu vượt qua bin Manche oanh kích London, th đô nước Anh. Trên thc tế, loi vũ khí này là mt loi bom, chng qua là bn thân loi bom này có lp đng cơ và h thng điu khin dn đường, trong điu kin không có người lái có th t đng bay đến mc tiêu đ oanh tc. Do đó, loi vũ khí này gi là "đn đo", có nghĩa là loi bom hoc đn pháo có th điu khin và dn đường.


Hin nhiên, tên la và đn đo rt khác nhau. Tên la có th da vào đng lc ca bn thân mà bay đi, là mt loi công c vn ti có công dng rng rãi; còn đn đo là loi vũ khí quân s, bn thân nó không th bay, mà phi da vào đng cơ tên la hoc đng cơ phn lc mi có th bay được.


T khóa: Tên la; Đn đo.



129. Làm thế nào để xử lý mối

quan hệ giữa kiến trúc hiện đại và giao thông?

Tính khoa hc ca vic quy hoch thành ph hin đi không th tách ri s phi trí hp lý gia công trình kiến trúc và đường sá giao thông, đng thi còn phi chú ý đến chc năng khác nhau gia đường trc tc đ nhanh và đường ph. Nói cho cùng, cũng tc là phi x lý tt mi quan h gia kiến trúc và giao thông.


Quy hoch đường sá khu ph thương nghip


sm ut, cn hình thành kết cu dng lưới t m, mt


đ đường ph ln nhưng khu vc ph xá thì tương đi


ngn. Đc đim là bn mt ca các kiến trúc ln


trong khu thương nghip, như các ca hàng ln hoc


các đim ăn ung, gii trí vui chơi ln đu là đường


ph, các đường ph ca khu thương nghip lan to ra


khp nơi chung quanh. Mng lưới đường ph có mt


đ ln đó, có th làm cho xe c đi li thun tin, duy


trì s giao thông thuông sut. Vì nhiu ngã ba ngã tư,


xe c cn phi chy chm, mà xe c chy chm, thì s


gim tiếng n khi xe chy, tránh được s c giao

thông.


Mng lưới giao thông có kết cu dng mt lưới


nh, nói chung không cn làm cu vượt đ người đi


b qua đường, mà ch cn k tuyến đi ngang qua


đường cho người đi b, đng thi quy đnh xe c


nhường đường cho người đi b trên tuyến đó. Ngoài


ra, mt bên hoc hai bên cn k tuyến dng xe,


đng thi đt đng h chuyên dùng mi v trí xe


dng, đ hn chế thi gian dng xe, làm như vy mt


là có th tăng thu nhp cho nhà nước, hai là thun


tin cho người tiêu dùng và nhân viên làm vic. Có


đng h đó, có th đ phòng mt s người biến ch


dng xe thành ch đ xe lâu dài, hoc b mt s xe


tuỳ tin dng đón khách, như vy có th gim bt s


ùn tc trên đường. Đng thi, do đường ph có kết


cu dng lưới, nên khi đt tên cho mi đường ph


th tương đi có quy tc, tc là thun tin cho vic


tìm đường, li có li cho vic giao thông thông sut.


Chính vì phương pháp phi trí đường sá có kết cu


dng mt lưới nh có nhiu ưu đim như vy, nên đã


dn dn được các th đô ln trên thế gii áp dng.




















Ngoài ra đ thun tin cho khách mua hàng và giao thông linh hot, có lúc còn cn phi chú trng đến chc năng ca đường trc có tc đ nhanh cho xe c. Điu này ch yếu th hin v mt b trí và


hoàn thin các cơ s h tng giao thông, ví d như chuyn tuyến đi ngang qua đường cho người đi b thành cu vượt, hoc xây dng h thng giao l lp th đa dng, linh hot các ngã tư và đt các lan can ngăn cách, v.v.


T khóa: Kiến trúc; Giao thông.



  1. Tại sao vật liệu nhựa cũng có thể dùng làm nhà?

Hàng trăm hàng ngàn năm nay, nhà ca con người phn ln là làm bng tre, g hoc đt, đá. Trong kiến trúc hin đi, kết cu bêtông ct thép rn, nng li tr thành vt liu ch yếu đ xây nhà. Điu làm cho mi người kinh ngc là cht nha nh nhàng cũng được dùng đ làm nhà!


Mt công ty chế to đ nha ca M, đã t rõ cho mi người thy tính đa năng ca nha và đa dng ca sn phm bng nha, h đã dùng 20 tn vt liu, làm thành mt cái nhà bng nha. Mái ca ngôi nhà


này, là nhng tm tng hp bng nha (resin) do và si thy tinh, nó không nhng rt nh, mà lp ráp cũng rt đơn gin, ngoài ra còn có tính năng chng cháy rt tt. Vt liu làm tường nhà làm bng các tm ép bng nha PVC, mt ngoài sơn mt lp nha có tính năng cao, chu được mưa gió. Loi tường này không nhng màu sc đa dng, rt m quan, mà còn có tính đàn hi, có cường đ và có kh năng chu nén rt ln.


Các loi vt liu xây dng làm bng nha dùng


trong nhà li càng lung linh đp mt. T ường trong


nhà là các tm ván có hình lượn sóng chế to bng


cht nha do và hp cht si g. Mt ngoài ca các


tm ván có ph mt lp nha xp rt đp, có hiu qu


cách nhit và cách âm rt tt, đng thi có th tăng


cường đ vng chc ca tường. Loi vt liu làm


tường bên trong nhà này không cn phi sơn, đương


nhiên cũng không cn phi dán giy dán tường na.


Vt liu làm sàn nhà là loi nha cng va có đ đàn


hi ca sàn g, li không có vết nt hay li lõm, bng


phng chu mài mòn, dùng nước đ lau cũng không lo


b mc nát.


Ni tht trang trí cũng chn nhng loi nha có

nhiu tính năng khác nhau. Như đường ng thì dùng ng nha polyetylen, vi đc đim là có đdo cao, d dàng lp đt, ngoài ra tránh được nhng vn đ b mòn, g… như ống nước máy thông thường. Trong nhà bếp dùng các vt liu nha có tính chng cháy, còn các dng cụ ở bung v sinh đu là đ nha đúc, nh nhàng, vng chc, hơn na giá thành li r hơn nhiu so vi vt liu thy tinh, thép hin nay.


Phương pháp dùng vt liu nha đ làm nhà tuy rng còn chưa được ph cp, nhưng các đc tính vn có ca vt liu nha kiu mi đã khiến cho các kiến trúc sư khi xét đến phương thc xây nhà, có th th hin hp lý hơn tính đa năng và giá thành thp ca hình thc kiến trúc, điu này rt phù hp vi quan nim phát trin nhà trong tương lai.


T khóa: Nhà vt liu nha.

131. Giấy cũng có thể dùng để làm nhà được sao?


Trong quan nim ca mi người, giy va mng va mm không chu được nước, không chu được la. Mt vt liu "yếu t" như vy li có th dùng đ làm nhà được sao?


Thc ra, giy dùng đ làm nhà không phi là loi giy thông thường dùng đ viết, in n và bao gói, mà là mt loi giy tng hp rt mi m. Nguyên liu làm loi giy này không phi là xenlulô thiên nhiên mà là bng nha tng hp, do đó rt nhiu tính cht như đ bn, đ do dai, tính chu nước, chu b gãy, chu ánh sáng, chu nhit đ cao và chu ăn mòn, đu cao hơn rt nhiu so vi giy thông thường. V bn cht mà nói, giy tng hp trên thc tế là mt màng mng có hình thc và chc năng (như đ viết, in n) như t giy.


Sau nhng năm 70 ca thế k XX, nước ngoài


xut hin nhng ngôi nhà làm bng giy. T ường vách ca loi này là nhng tm bìa kiu nhiu lp hoc có dng lượn sóng đã được x lý đc bit, chiu dày khong 5 cm. Bên ngoài tm bìa có si thu tinh và nha tng hp, khiến cho cường đ ca nó vượt xa so vi tm ván g có cùng chiu dày, hơn na có th chu đng được nhit đ cao, mi mt và thm nước. Các nhà khoa hc còn bôi vào khong gia tm bìa mt lp nha polyamon, dùng làm vách tường, tính gi nhit cách nhit còn tt hơn c tường gch; bên trong giy tng hp người ta cho vào mt hoá cht có mùi thơm không nhng t trng nh mà còn có tính cách đin rt tt, đim nóng chy cũng cao đến 400oC tr lên. Sau khi cho lưu huỳnh vào vt liu làm bìa giy, thì có th tăng cường đ, hơn na còn tăng tính chng thm nước. Giy tng hp nhiu lp làm bng vt liu etylen, giy thông thường và tm nhôm mng, có tính gi nhit rt tt, dùng làm vách tường nhà, có th tiết kim 20% lượng đin tiêu th ca máy điu hoà nhit đ...


Mt công ty chế to giy ca M đã làm mt "ngôi nhà giy" din tích s dng là 6,1 x 6,2 m, trng lượng ca ngôi nhà ch bng 204 kg. Khi lp ráp, không cn dùng đinh, bu lông, cht mà ch cn


dán bng keo dán, ba công nhân ch mt năm gi là lp xong, sau khi tháo ra, bìa giy có th xếp vào hai hòm giy ln, vn chuyn rt thun tin. Ngoài ra còn có mt loi nhà bng giy chế to bng nha polyamon, kết cu v ngoài ca nó gp xếp thành hình trước, quá trình "làm nhà" hết sc đơn gin, ch cn t t kéo nhà giy ra như kéo đàn accoocđêon là được. Đương nhiên, khi vn chuyn cũng ch xếp li, là có th cho lên xe ch đi.


Theo tính toán, tui th s dng ca nhà giy có th kéo dài trên 10 năm. Làm nhà giy d dàng, giá thành rt r, rt thích hp cho nhng người làm vic


  • lâm trường, khu chăn nuôi hoc đi dã ngoi, cũng có th dùng làm kho tm, kit bán hàng, khi gp các tai ho thiên nhiên như lũ lt, đng đt, v.v. còn có th dùng nhà giy đ gii quyết vn đ nhà tm thi.


T khóa: Nhà giy; Giy tng hp.



  1. Thực vật sống cũng có thể làm nhà được sao?


Dùng g, tre sau khi đã gia công đ làm nhà, là phương pháp kiến trúc truyn thng t c xưa. Tuy nhiên, các cây c sng phi chăng cũng có th tr thành vt liu xây dng các toà nhà ln.


Thi kỳ đu nhng năm 80 ca thế k XX, Chicagô, M đã xây dng mt toà nhà hành chính tráng l. Bên trong toà nhà không có tường gch, cũng không có vách ngăn, mà người ta trng cây ngay trên v trí đáng l dùng đ xây tường, bng cách đó đ ngăn cách các gian phòng. Người ta gi nó mt cách hình tượng là "bc tường xanh". Toà nhà va hoàn thành đã được mi người tán thưởng, gi kiu kiến trúc khác thường đó là "kiến trúc thc vt". "Kiến trúc thc vt" còn gi là "Kiến trúc xanh" đã có mt lch s lâu dài vùng Scanđinavơ lnh giá thi c đi. Người ta cho c mc trên cành cây ri bn thành mái nhà, kết qu đã hình thành mt mái nhà khá dày do cây c mc lên mt cách t nhiên, dùng đ duy trì nhit đ trong nhà. Cư dân bang New Mêhicô ca M đã đào tng mng đt bùn có c mc lòng sông khô cn, mang v xây tường và đp mái nhà, đi sau khi cỏ ở trong bùn mc rm lên, r và thân c kết lin vi nhau, như vy va tăng đ bn ca kiến trúc. Hơn na còn có th cách nhit, chng

rét, làm đp môi trường, mi người gi mt cách thích thú đó là "nhà đng c".


Tuy nhiên, các "kiến trúc thc vt" hin đi không còn là kết cu bùn, c đơn gin na, mà là dùng cây ci đang sinh trưởng đ làm nhà, vt liu g xây dng được thay thế bng nhng cây sng đã được un nn, to thành dm, ct và thân tường. Phương pháp thi công các "kiến trúc thc vt" cũng không phc tp, không cn các thiết b thi công cơ gii to ln. Phương pháp hin đi này có hai loi: Mt là "phương pháp un gp", tc là theo chiu cong t nhiên ca cây, ct mt l vát, ri cho nó gp khp li mt cách t nhiên, hai là "phương pháp ni tiếp" tc là ghép hai cành cây b gãy li vi nhau, dùng phương pháp nhân to cho "cây lin cành". Dùng hai phương pháp cơ bn đó, các kiến trúc sư thông minh có th to nên nhng hành lang kiu vòm, nhng cu cong, nhng bình phong, nhng tường vây c, to hình khéo léo, mi l, thm chí còn dùng nhng thc vt sng đó xây c nhà hàng, nhà và văn phòng làm vic hoàn chnh. Sau khi kết thúc "thi công kiến trúc", các "phòng c thc vt đang sinh trưởng" đó s hin ra mt phong cnh đp, lá cây xanh tt, trăm hoa dim l, trái qu quanh năm. Con người nhng


ngôi nhà đó, cm thy như tm mình trong cnh thiên nhiên tươi đp khiến cho tâm hn vui tươi thanh thn.


Kết cu "kiến trúc thc vt" đơn gin, thi công


d dàng, có th ly vt liu ngay ti ch, giá c xây


dng r, hơn na có th kết hp rt tt vic xây dng


nhà ca vi vic làm xanh môi trường; ngoài ra còn


có th ngăn tiếng n và tránh ô nhim không khí mt


cách có hiu qu. nhng công viên, vùng rng núi,


ngoi thành các đô th, loi kiến trúc mi m khác


thường đó đu có tim năng phát trin rng rãi, nht


các thành ph hin đi, nhà lu san sát, dân s


chen chúc, không khí vn đc, thì vic xây dng kiu


"kiến trúc thc vt" đó li càng có mt phong cách


đc đáo.


T khóa: Kiến trúc thc vt.



  1. Tại sao rác cũng có thể dùng làm nhà?


Trên thế gii hin nay, dân s ngày càng đông, tài nguyên thiên nhiên ngày càng cn kit, trái li rác do sn xut công nghip và quá trình sinh hot ca con người sn sinh ra ngày càng tăng lên. Có th biến rác thành mt loi tài nguyên được không?


Bt đu t nhng năm 90 ca thế k XX, vic thu hi và tái s dng phế liu li có mt s phát trin mi, Ví d, dùng phế liu công nghip và các linh kin phế thi ca ô tô đ làm bóng gôn, dùng v đ hp đ sn xut b phn ca phanh và cn ly hp ca


  • tô v.v. Hin nay li xut hin mt sáng kiến mi chưa tng có v vic gii quyết vn đ nhà trong tương lai: Dùng rác thu hi đ làm nhà. Đó là cái mà người ta gi là "kiến trúc rác".


    • bang Idaho, M có mt công ty kiến trúc và khai phát đa c c nh. Công ty này đã dùng phế liu đ xây dng lên mt ngôi nhà có th li dng năng lượng Mt Tri. Các vách tường được chế to bng lp bánh xe và v đ hp bng nhôm thu hi, đi b phn vt liu thép dùng làm khung nhà đu là vt liu thu hi t ô tô và cu hng. Như vy không nhng gim s dng g, mà còn vng chc an toàn hơn, đng thi tránh được mi mt. mt tin không


dùng ván g dán, mà dùng tm ép bng mt cưa ca


g vn cng thêm 20% polyetylen. Điu đó có nghĩa


là giy báo cũ đã tr thành nguyên liu ch yếu làm


mái nhà và làm vt cách đin cho b mt tường,


khiến cho ngôi nhà có th tn dng ngun năng lượng


hiu qu hơn. Ngoài ra, dưới bãi cỏ ở ngoài nhà còn


chôn mt s tm đng phế thi, dùng đ hp thu nhit


ca đt, có li cho vic duy trì nhit đ chung quanh


ngôi nhà v mùa đông. Các kiến trúc sư đã xây dng


"kiến trúc rác" đó trên mt din tích 330 m2, bao


gm bn phòng , hai bung tm và mt gara ô tô


rng rãi, các trang thiết b trong nhà đu rt đy đ.


Loi nhà kiu mi này đã khiến nhiu người thy thích thú, và nhn được "Gii thưởng phong cách nhà " ca Hip hi kinh doanh xây dng và buôn bán nhà đt ca M, hơn na còn được chính thc mnh danh là "nhà bo v tài nguyên". Dùng rác thu hi đ xây dng nhà không nhng đã tích cc tn dng kim loi, giy, g phế thái v.v. mà còn gii quyết rt tt vn đ thiếu thn nhà căng thng và bo v môi trường... Điu đó có ý nghĩa hết sc to ln đi vi các nước và khu vc kém phát trin.


T khóa: Kiến trúc rác; Bo v môi trường.


  1. Tại sao tường kính mỏng hơn tường gạch nhưng lại giữ


nhiệt tốt hơn?


Các vt liu xây dng tường ngoài phn ln là


bng đá hoc bng gch, hin nay cũng thường dùng


gch bê tông hoc các loi gch rng, chúng không


nhng có tác dng cách ly, mà còn chu ti trng ca


mái nhà và sàn gác. Trng lượng ca tường gch rt


ln, mt tường dày 24 cm (trong xây dng gi là


tường mt viên gch, bi vì chiu dài mt viên gch


là 24 cm) nếu cao 3 m, rng 1 m thì trng lượng là 1,5


tn, tc là rt nng, mà tc đ thi công cũng chm.


  • các kiến trúc hin đi, đc bit là các kiến trúc cao tng hoc kiến trúc công cng c ln, tường ngoài phn ln không chu ti trng, bi vì cường đ ca gch căn bn không đ đ chu trng lượng ca toà nhà my chc tng. Vì vy, các bc tường ngoài ch có tác dng bo v và cách ly, thường dùng vt liu nh, do đó đã gim rt nhiu trng lượng ca toàn b kiến trúc. Loi tường ngoài này ging như cái

màn sân khu, va mng, va nh, cho nên được gi là "tường bao", nếu vt liu làm tường bao là kính thì gi là "tường kính".


T ường kính đu tiên ch dùng cc b trong mt kiến trúc. Năm 1910, nước Đc ln đu tiên dùng tường kính vi din tích ln góc quành ca nhà


xưởng công nghip, được coi là th hin phong cách hin đi. Nhưng tường kính thế h th nht được s dng lúc đó là kính thông thường, tính năng cách nhit kém, mùa hè trong phòng rt nóng, mùa đông thì lnh giá.
























Năm 1952 toà nhà Liwoa cao 22 tng được xây dng New York nước M, ln đu tiên dùng tường


kính trên toàn b kiến trúc. Kính được s dng lúc đó có trn thêm vt liu khoáng cht, không nhng có nhiu màu sc, mà còn có th ngăn chn mt phn bc x ca ánh sáng Mt Tri, mùa hè thì phn x ánh sáng Mt Tri bên ngoài nhà, mùa đông thì phn x nhit lượng trong nhà không cho thoát ra ngoài, có hiu qu gi nhit. Đó là tường kính thế h th hai.


Năm 1962, phòng thc nghim đin thoi Belle ca M đã xây dng bên h mt kiến trúc cao tng rt rng, h đã dùng "kính mt gương" làm tường bao, có hiu qu cc kỳ tt. Toàn b tường ngoài ca kiến trúc ging như mt màn bc rng "siêu cp" đng sng sng bên h, phn chiếu cnh sc lung linh đp đ ca mt h.


Kính mt gương đã dùng các bin pháp nhit


luyn trm tích chân không và phương pháp hoá


hc, khiến cho b mt kính hình thành mt màng


mng kim loi, nó có nhiu loi màu sc ca vàng,


bc, đng c, xanh lam v.v. Hơn na còn phn x ánh


sáng và bc x nhit như mt tm gương vy, nên có


tác dng cách nhit rt tt, kính mt gương có màu


sc khác nhau, chiu dài và s lp khác nhau thì mc

đ ánh sáng xuyên qua cũng



không ging nhau. Ví d, kính


thông thường dày 6 mm có th


cho 78% ánh sáng Mt Tri


xuyên qua, nhưng kính mt


gương có chiu dày tương t ch


cho khong 26%, kính mt


gương hai lp thì ch cho 9%-20% nhit lượng xuyên qua. Như vy v mùa hè có th phn x phn ln nhit lượng bên ngoài nhà, v mùa đông có th phn x nhit lượng trong phòng đ duy trì nhit đ phòng, do đó đã tiết kim ngun năng lượng rt ln. Bi vy đ dày ca kính tuy ch bng mt phn my mươi ca đ dày tường gch, nhưng tính năng gi nhit cách nhit li hơn hn tường gch.


T khóa: Kiến trúc tường kính.


  1. Kiến trúc tường kính có những nhược điểm gì?


Trong các thành ph ln hin đi hoá, nhiu


kiến trúc cao tng đã dùng kết cu "tường kính" mi


m đp mt. Đó là mt loi kính đc bit, dùng công


ngh chế to đc bit như gia nhit, phun, trao đi


ion, hút chân không và m màng hoá hc đ m các


kim loi như đng, crôm, niken, st, vàng v.v. vào


mt mt ca tm kính, hình thành mt màng mng


có màu sc phn x được ánh sáng. Đi đôi vi tính


đt phá v cht lượng ca keo gn kính xêtôn silic,


tường kính có khung kín ngày càng được các kiến


trúc sư và người s dng ưa thích.


Tuy nhiên kiến trúc tường kính cũng có mt s nhược đim không ng ti. Ví d, mt s gian nhà khi thiết kế dùng tường kính kiu t ong, khiến cho khong không gian trong nhà tn nhit không tt, phi dùng điu hoà đ gim nhit đ, như vy đã làm tăng ph ti đin lc rt nhiu. Đng thi, do tính năng phn quang mnh ca tường kính, to nên hin tượng loá mt rt ph biến, tim n nguy cơ nghiêm

trng v an toàn giao thông.


Làm thế nào cho tường ngoài ca ngôi nhà va


chu trng lượng ca bn thân nó, chng đng đt,


chng gió ln, nhưng li gim hin tượng loá mt và


tn đin điu hoà nhit đ. Các chuyên gia cho rng,


kiến trúc dùng tường bao mi m đ thay cho các


bc tường đc chc truyn thng là xu thế tt yếu ca


k thut kiến trúc và ngh thut kiến trúc phát trin


đến nhng năm 90 ca thế k XX. Tuy nhiên, vt liu


tường bao ngoài kính, trên thế gii hin đã xut hin


tường bao bng khung thép nh. Loi cu kin này


dùng tm thép mng làm vt liu gc, qua cán ngui


mà thành, sau khi lp ghép có th to thành mt h


thng kết cu chu ngoi lc và hiu qu cách âm,


cách nhit rt tt. Hin nay, loi vt liu này đã được


s dng rng rãi Anh, M. Tuy vy, tường bao bng


vt liu kính cũng có ý nghĩa nht đnh. Nếu dùng


v trí thích hp trong mt ngôi nhà hoc b trí có ý


đ trong mt qun th kiến trúc đ làm ni bt các


kiến trúc quan trng khác, thì hiu qu có th rt


tuyt vi.


T khóa: Kiến trúc tường kính.


  1. Tại sao tấm lợp thủy tinh thép phải làm thành hình


lượn sóng?


T m lp thu tinh thép là mt vt liu xây dng nh, na trong sut được chế to bng cách dùng vi si thu tinh làm lp gc, sau đó phết lên mt lp keo nha ri đem cán nóng đ to hình, nó thường dùng làm lp che mưa trên mái nhà ca các kiến trúc đơn gin có tính cht tm thi, cũng có khi dùng làm mt tường.


Phn ln các tm lp mái nhà đu tương đi


mng, ví như tm tôn trng có gân ch dày trên dưới


  • mm, tm lp thy tinh thép dày hơn mt chút, trong khong 0,8-1,5 mm, tm lp amiăng dày nht cũng ch 6-8 mm.


T m lp thy tinh thép ch dày 0,8-1,5 mm, tht khó tưởng tượng nó có th chu đng bao nhiêu sc nng đè lên. Nhưng ch cn làm thành nhng tm hình lượn sóng thì chúng có th chu trng lượng khá


ln, đng nói trng lượng tuyết đng mùa đông, mà ngay c người đng lên trên cũng không b nt v. T i sao vy?


Ta biết rng mt t giy trng thông thường, nếu ta gác hai đu nm phng ngang lên cao thì gia vn b võng xung. Nhưng nếu ta gp khúc t giy thành hình ch W, thì nó có th nm thng mà không b võng xung, cho dù có đt lên nó các th như bút chì, ty v.v. thì nó cũng có th chu đng được. Đó là vì đ cng ca mt t giy mng rt nh, nhưng sau khi gp vài ln, thì đ cng tăng lên rt nhiu tuỳ theo s biến đi hình dng ca nó. Sc chu nén ca các tm lp thy tinh thép hình lượn sóng cũng theo nguyên lý đó.


Chúng ta có th ct đi mt "sóng" ca tm lp có


hình lượn sóng, tc là hai hình bán nguyt kế tiếp


nhau. Nếu ta chng úp hai hình bán nguyt li vi


nhau, thì s thành mt ng tròn, khiến cho chiu dày


mng manh ca tm thu tinh thép tăng lên rt


nhiu, tr thành mt cái xà biến dng. Tho nào các


tm lp thy tinh thép có th chu được trng lượng


tương đi ln, hơn na, biên đ ca sóng càng cao thì


có th chu đng ngoi lc càng ln.

T khóa: Tm lp thy tinh thép.



  1. Cốt thép được đặt trong bêtông cốt thép như thế nào?

Bêtông là mt loi vt liu xây dng quan trng thường dùng, nó được trn bng xi măng, cát và đá theo mt t l nht đnh, ri đ vào ván khuôn có hình dáng và kích thước nht đnh theo yêu cu s dng, sau đó dùng máy đm đ đm cho đc sít, nói chung sau khong 28 ngày, mi cm2 bêtông có th chu được lc nén 2000-4000 N (N - niutơn đơn, v lc - ND) tương đương vi đ rn ca đá cng.


Tuy nhiên, kh năng chu kéo ca bêtông rt kém, ch bng 1/10 kh năng chu nén, nghĩa là mi cm2 ch chu được lc kéo trên dưới 100-200 N. Nếu dùng bêtông đ làm các dm ngang ca vt kiến trúc thì phn chu nén phía trên nói chung không b phá hng, nhưng phn chu kéo phía dưới thì rt có kh năng xut hin nhng vết nt, đến mc làm gãy c dm.

Đ làm tăng kh năng chu kéo ca bêtông, phát


huy tính ưu vit v sc chu nén, có th đt ct thép


vào dm bêtông. Ct thép là mt loi vt liu xây


dng có kh năng chu kéo rt ln, trên mi cm2 có


th chu được lc kéo 24.000 -60.000 N, kh năng


chu kéo ca loi thép có cường đ cao li càng ln,


do đó có th dùng nó đ thay thế sc chu kéo ca


bêtông. Loi vt liu phc hp này gi là bêtông ct


thép.


S dĩ bêtông và ct thép có th kết hp vi nhau, phát huy tác dng chu nén và chng kéo, ch yếu là do h s giãn n nhit ca chúng rt ging nhau. Bt c vt liu xây dng nào cũng đu phi chu đng nhit đ nóng bc mùa hè và giá lnh mùa đông, các vt liu xây dng cũng phi tri qua s kho nghim ca nhit đ cao và nhit đ thp. Các vt liu đu có đc đim gp nóng thì n ra, gp lnh thì co li, mà mi loi vt liu sau khi chu nhit, mc đ giãn n


ca chúng cũng khác nhau, t s gia chiu dài giãn ra và chiu dài ban đu gi là "h s giãn n". H s giãn n ca thép là 0,000012, ca bêtông là 0,000010 ~ 0,000014, điu đó khiến cho chúng có th kết hp cht ch vi nhau khi nhit đ thay đi.

Khi các dm bêtông ct thép chu sc nén ln


ca ngoi lc, lc kéo sn sinh ra trong mt ct


ngang là phía dưới ca dm, vì vy các ct thép cn


đt gn mép hai bên phía dưới dm, như vy dm


bêtông ct thép mi có th chu sc nén ca trng


lc. Có trường hp, mt trên ca dm, cũng có ct


thép, nhưng điu đó ch dùng đ duy trì tính hoàn


chnh đng đu ca ct thép bên trong dm mà thôi,


bn thân nó không phi chu lc kéo đáng k.


T khóa: Ct thép; H s giãn n.



  1. Tại sao bề mặt cốt thép có loại có gân, có loại lại trơn


nhẵn?


Trên công trường xây dng thường cht đy các loi ct thép to nh khác nhau, trong đó, có mt s ct thép b mt ca nó được cán thành gân kiu xon c, trái li mt shoàn toàn trơn nhn. Ti sao vy?

Vt liu thép thông thường trong xây dng, tuỳ theo cường đ chu kéo ca nó, có th chia thành bn cp, trong đó thép cp I có cường đ thp nht, trên mi cm2 có th chu lc kéo 2,35 x 10 N, thép cp II mi cm2 có th chu được lc kéo 3,34 x 10 N, chúng là vt liu thép ch yếu đ đúc bêtông ct thép

  • công trường. Cường đ ca thép cp III và cp IV đương nhiên là càng ln hơn, thường dùng đ chế to cu kin bêtông ct thép đúc sn trong nhà máy.


Đ to nh ca ct thép được biu th bng s mm


ca đường kính, cách nhau tng bc 2 mm, ví d


đường kính 4 mm, 6 mm, 8 mm, 10 mm v.v. cho đến


22 mm; ct thép có đường kính vượt quá 22 mm thì


li cách nhau tng bc 3 mm, ví d 25 mm, 28 mm


v.v.





















Cường đ thép cp I tương đi thp; thường dùng


  • nhng ch chu lc tương đi nh. Dù b mt ct thép trơn nhn, mc đ kết hp gia nó vi bêtông

cũng có th tho mãn yêu cu, vì vy thép cp I là thép trơn thường gi là "thép tròn", phm vi đường kính ca nó bt đu t 4 mm. Nhưng đ nâng cao kh năng chu kéo ca ct thép trong bêtông, hai đu ca nó thường un cong như hình cán ô che mưa.


Thép cp II có cường đ cao, thường dùng nhng


nơi chu lc tương đi ln. Vì chu lc ln, nên gia


ct thép và bê tông cn "cn" cht vi nhau, do đó,


b mt ca loi ct thép này được cán thành gân xon


c, nên được gi là "thép gân xon". Đường kính ca


nó tương đi ln, bt đu t 10 mm tr đi.


T khóa: Thép tròn; Thép gân xon.



139. Tại sao cần cho không khí vào trong bêtông?

Bêtông là mt loi vt liu xây dng rt nng, thông thường 1 m3 bêtông nng khong 2 tn, tương đương vi trng lượng ca đá. Bêtông có nhiu công dng, đ đáp ng các yêu cu khác nhau, người ta tìm cách sn xut loi bêtông tương đi nh hơn, cho


không khí vào trong bêtông là mt cách đó, gi là bêtông nh, hay bêtông gia khí.


Sn xut bêtông gia khí, không có nghĩa là cho không khí vào trong bêtông, mà trong nguyên liu làm bêtông người ta trn thêm mt loi thuc sinh bt. Bt khí mà nó sn sinh ra s phân b đu trong bêtông, sau khi bêtông đông cng s đ li nhng l rng theo mt t l nht đnh, có l rng to, l rng nh, l rng ít, l rng nhiu, vì vy mà đã sn xut được các loi bêtông gia khí có t trng khác nhau. Loi "bêtông bt" ni tiếng mi mét khi ch nng 0,4 tn, bng khong 1/5 khi lượng bêtông thường.


Ưu đim trước tiên ca bêtông gia khí là tương đi nh, làm cho trng lượng ca c kiến trúc nh đi nhiu, va d thi công, li đc bit thích hp vi các vùng hay xy ra đng đt. Mt khác, vì trong bêtông có rt nhiu bt, nên tính năng gi nhit rt thích hp cho các vùng giá rét hoc nóng nc. mt s nước vùng Trung Đông, din tích sa mc rt ln, vt liu cát dùng đ sn xut bê tông gia khí là vô tn. Dùng bêtông gia khí đ xây dng nhà , tính năng cách nhit, chng cháy rt ưu vit. Hơn na, bêtông gia khí li rt d cưa, bào, gt, đóng đinh, gia công.


Bêtông gia khí rt có tin đ phát trin.


Đương nhiên, vì cường đ tương đi thp, nên


bêtông gia khí không nên dùng đ xây dng các kiến


trúc cao tng, nói chung ch có th dùng đ làm


tường chu ti trng ca các kiến trúc thp, ít tng.


T khóa: Bê tông gia khí.



140. Tại sao có thể trồng hoa cỏ trên bêtông?


Bêtông là mt loi vt liu xây dng hết sc cng mà hoa c ch mc nơi đt bùn, trong quan

nim thông thường ca mi người thì bê tông và hoa "không có chút gì liên quan vi nhau c".


Thế nhưng, nhng điu thường thc cũng có lúc có th thay đi. Các kiến trúc hin đi phn ln làm bng bêtông, dù là đê điu hay nhà cao tng, qung trường, trên mt bêtông trng trơn, không có ly mt cành cây mt ngn c, tht là đơn điu khó coi, hay


là ta hãy làm thêm mnh đt có cây xanh đ bù vào. Đ gii quyết mâu thun đó, mt loi bêtông có th trng cây đã ra đi, gi là "bêtông thm thc vt". Nó do Vin nghiên cu công trình xây dng thành ph Bc Kinh thí nghim thành công. Loi bêtông thm thc vt này đã cung cp mt cơ s vt cht tt đp đi vi vic m rng phm vi trng cây xanh cho thành ph, ngăn nga đt màu b trôi, bo v đê điu, ngăn cn s xâm thc ca gió cát, điu tiết tiu khí hu ca thành ph v.v.


Hin nay trên bêtông thm thc vt ch có th


trng các cây hoa c tương đi nh. Trong chiu dày


nht đnh b mt ca bêtông, các l rng bêtông


tương đi ln, t l các l chng 25-30% tr lên, các


cây c có chiu dài b r 30 cm tr xung có th mc


được. Mt khác, lp bêtông này dùng các ht đá dăm


có đường kính 25 mm làm ct liu, do đó vn có mt


cường đ nht đnh.


Quá trình s dng bêtông thm thc vt như sau: Trên b mt bêtông người ta ph mt lp cht môi gii vun bón, dày khong 1-2,5 cm do đt tro c và đt thường trn ln vi nhau theo mt t l nht đnh, cht dinh dưỡng và các ht ging hoa c đang

trong giai đon ny mm được rc trong lp cht môi


gii đó. trong các l rng ca lp bêtông, còn cn


phi đn thêm đt tro c đ tích tr mt lượng nước


và cht dinh dưỡng nht đnh, như vy có li cho b


r ca các cây con sinh trưởng và bt r, sau khi b r


trưởng thành, cây mc bình thường thì bêtông có


hoa c mc lp trên đó có th dùng trong xây


dng, không nh hưởng gì đến kiến trúc mà li có th


làm xanh môi trường.


T khóa: Bê tông thm thc vt.

141. Thế nào là bêtông Vũ Trụ?


T my nghìn năm trước, con người đã có ý


tưởng đi vào Vũ Tr, nhưng phi mãi đến th k XX


mi có th thc hin được. Ngày 20 tháng 7 năm


1969 con tàu Vũ Tr ch người "Apôlô" bay lên Mt


Trăng thành công, và dng li hot đng 29 gi 39


phút trên b Mt Trăng. Đó là ln đu tiên con


người đi lên Mt Trăng, cũng là bước đu tiên đi vào


Vũ Tr.


Con đường đi sâu hơn vào Vũ Tr là không th


dng li, các nhà khoa hc đang chun b đ b


xung sao Ho. Đng thi đang có kế hoch xây


dng trm không gian làm căn c đ đi sâu hơn vào


Vũ Tr, hơn na còn xây dng căn c trên Mt


Trăng, lp mt "Lu quỳnh gác ngc" thc s cho


con người sinh sng trên đó.




















Xây dng nhà trên Mt Trăng cn nhiu loi vt liu xây dng, nht là mt lượng ln các bêtông, các nguyên liu như xi măng và nước không th hoàn toàn dùng tên la ch t Trái Đt lên. Các nhà nghiên cu qua phân tích cht đt trên Mt Trăng,


h phát hin trong cht đt đó có cha 17,5% can xi, và cho rng 75% ct liu và xi măng trong bêtông có th ly trên Mt Trăng. Qua nhiu ln th nghim, đã chế to được nhng mu đo th bêtông Mt Trăng đ kim nghim cường đ và tính năng chu s thay đi nhit đ trong không gian. Ngoài ra, ngày 11 tháng 1 năm 1988, v tinh "Người thám him Mt Trăng" phát hin hai cc Nam Bc ca Mt Trăng có băng, nếu biến chúng thành nước, thì đ cho 1000 h dân cư dùng hơn mt thế k. Điu đó đã gii quyết được vn đ nước dùng làm bêtông Vũ Tr.


Đ xây dng mt trm không gian siêu ln,


trước tiên cn xây dng mt nhà máy chế to bêtông


quay chung quanh Mt Trăng. Dùng máy phát x


kiu cung (đ bn đn) có th khc phc được trng


lc bé nh ca Mt Trăng đ đưa phn ln nguyên


liu chế to xi măng t Mt Trăng lên nhà máy chế


to bêtông, mt s ít vt liu ly t Trái Đt thì dùng


máy bay Vũ Tr đ đưa lên. Nhà máy dùng tên la


c nh sn sinh trng lc mô phng t quay và trn


bê tông, hơi nước tha khi đ bêtông s được thu hi


s dng li.


Loi bêtông đó được gi là bêtông Vũ Tr. Các


nhà khoa hc d tính, trong my chc năm đu thế


k XXI, con người s bt đu di cư lên Vũ Tr, thiết


lp các cơ s đ sinh sng trong Vũ Tr, vic sn xut


công nghip trên Mt Trăng cũng được đưa vào


mc tiêu, bao gm các hng mc v công nghip sn


xut và bào chế thuc; vic đi du lch trong Vũ Tr


cũng s được m ra. Khách sn Vũ Tr đu tiên s


được xây dng trên Mt Trăng. Tóm li, trên Mt


Trăng thế k XXI s tr nên phn hoa náo nhit bi


s xut hin ngày càng nhiu các kiến trúc trên đó.


Hin nay kế hoch xây dng trm không gian quc tế tn kém 50 t USD đã được khi đng, bêtông Vũ Tr vi tư cách vt liu xây dng tin trm s phát huy tác dng quan trng trong công cuc xây dng Vũ Tr tương lai.


T khóa: Bê tông Vũ Tr.



  1. Tại sao các công trình sư có thể "nhìn thấy" ứng suất ở

bên trong vật liệu?


Các ngoi lc mà kết cu công trình phi chng chu trong quá trình s dng, thường bao gm trng lượng bn thân kết cu, ph ti do hot đng ca con người và các loi trang thiết b đt trong kiến trúc cùng vi các lc t nhiên như mưa, gió, tuyết, đng đt v.v. Căn c theo nguyên lý cân bng gia lc tác dng và lc phn tác dng, tr s ni lc ca kết cu tt nhiên phi bng ngoi lc. Trên cùng mt cu kin, nếu ly tng s mt lc chia cho din tích mt ct ngang ca cu kin, thì ta được lc trên mt đơn v din tích, đó là ng sut bên trong vt liu.


ng sut là mt thkhông nhìn thy được và


không s mó được, thế nhưng con mt ca các công


trình sư có th nhìn thy ng sut như tia X quang


chiếu xuyên qua vy, do đó có th thiết kế hp lý


kích thước tiết din cu kin công trình. Như đp


nước Đ Trụ ở vùng trung lưu sông Hoàng Hà có th


ngăn chn các cơn lũ ln, các b phóng tên la đng


sng sng gia tri có th chng chi vi lc chn


đng như chp git sóng rn khi phóng tên la. Đó là


do các công trình sư vi con mt ngh nghip đã nhìn


thy ng sut bên trong công trình, s dng phi hp các vt liu mt cách thích đáng.


Vy thì các công trình sư "nhìn thy" ng sut bên trong vt liu như thế nào?


Hoá ra, biến dng là cái "bóng" ca lc, chúng


như cây và bóng râm dưới ánh sáng Mt Tri, luôn


luôn như hình vi bóng. Lc chia cho din tích mt


ct ngang ca cu kin gi là ng sut, còn đ biến đi


chiu dài (giãn ra hay co li) hoc đ un góc chia


cho chiu dài ban đu ca cu kin thì gi là biến


dng. Trong cu kin có ng sut thì mi có th phát


sinh biến dng. Mi quan h cùng tn ti đó ca lc


và biến dng đã đt cơ s lý lun cho mt b môn


khoa hc gi là "Sc bn vt liu", chính là thông qua


biến dng có th thy được mà các công trình sư


nhn biết được ng sut không th nhìn thy.


Quan h t l gia ng sut và biến dng do nhà khoa hc người Anh Húc (Hooke) phát hin vào thế k XVII, năm 1678 căn c vào kết qu thc nghim Húc đã đưa ra đnh lut Húc ni tiếng: "Trong vt th có tính đàn hi, đ ln ca biến dng t l thun vi ngoi lc". Ví d bn dùng hai tay kéo dây chun, nếu

dây chun b kéo ra càng dài, tc là tay bn dùng lc


cũng càng ln. Nói mt cách khác, dây chun biến


dng càng ln, thì lc kéo mà bên trong nó phi chu


cũng càng ln. Điu thú v là quan h gia biến dng


và lc còn là mt quan h đnh lượng. Ví d mt cán


bng cao su to bng chiếc bút máy, dài khong 1 m,


đu dưới treo mt vt nng 10 kg, cán cao su s dãn


ra chng 5 cm, nếu treo mt vt nng 20 kg thì dãn


ra 10 cm. Điu đó chng t quan h ca chúng là


theo t l thun. H s t l đó, được gi là "môđun


đàn hi".


Quan h tinh tế gia ng sut và biến dng là điu bí n đc thù ca "ánh mt" các công trình sư, lc tuy không th nhìn thy bng mt, hình như không có du vết đ có th tra tìm rt d lt qua tm nhìn ca người thường, nhưng không thoát khi con mt ca các công trình sư.


T khóa: ng sut.



143. Trong tương lai chúng ta

dùng vật liệu gì để làm nhà?


Trong tương lai chúng ta s dùng vt liu gì đ làm nhà? Ngày càng nhiu các vt liu và k thut mi được khai phá. Mt loi k thut gia công mi có th khiến cho bên trong bêtông cha đy CO2 siêu lnh. Loi bêtông kiu mi đó rn chc hơn bêtông thông thường, hơn na còn có th chng thm, chng m và cách nhit. Cht CO2 siêu lnh có lc tác dng ln nhau rt mnh đi vi các loi vt liu xây dng, nó có th kết hp rt tt các vt liu xây dng khác.


Không ít các vt liu xây dng trước kia có nh hưởng không tt đi vi cơ th con người, như trong mt s vt liu có cha cht phóng x, các vt liu trát tường cũng có th to ra cht khí có hi, làm ô nhim môi trường bên trong nhà. Hin nay con người ngày càng coi trng ng dng các vt liu xây dng xanh. T lâu các nhà khoa hc đã dùng thc vt vào ngành kiến trúc, như dùng si ca dây đay, cây gai du, cây da gai và cây bông đ chế to mt loi cht do và nha tăng cường. Ôtxtrâylia, mt công ty đang sn xut tm tường bo v chế to bng cách tm nha vào lông cu. T nay v sau, s có ngày


càng nhiu các loi si thiên nhiên xut hin trong hàng ngũ các vt liu xây dng dưới hình thc phc hp. Các loi vt liu đó có nhng đc đim là nh, đp, vng chc và có th gia công thành nhng hình dng đc bit.


Các tường ngăn ca nhà trong tương lai s


không dùng loi sơn trong sut chế to bng sn


phm hoá du đ phun na, mà dùng mt s loi sơn


mi chế to bng cht chiết xut t thc vt. B mt


tường ngoài trong tương lai s chế to bng vt liu


đc bit tương t như pin quang đin, có th biến


năng lượng Mt Tri thành đin năng, như vy có th


cung cp đin sinh hot trong nhà. Mt s cht nha


công trình cũng được dùng đ làm nhà, loi cht


nha này va nh, đp, giá c li r, sc bn không


kém gì st thép. Nha còn có th chế to thành các


"linh kin" ca nhà, người ta có th lp dng thành


nhà như là chng xếp g vy.


Bêtông thông thường đu là nhng "chàng trai


kiên cường bt khut" không th b cong được,


nhưng khi xy ra đng đt thì sp đ tan hoang. Nếu


mun nghiên cu loi bêtông chu được đng đt thì


có th khiến cho các toà nhà ln tránh được him ho


đng đt. Sau khi nghiên cu, người ta phát hin ra rng loi bêtông bình thường trông có v như đc chc, nhưng dưới kính hin vi, bên trong nó đâu đâu cũng đu có nhng l rng nh hơn c si tóc, tho nào bêtông d b b gãy.


Các nhà khoa hc đã nghiên cu được mt "liu thuc" đ điu tr các l nh đó bng các cht si dài polypropilen, bt st, bt thu tinh v.v. sau đó trn k, ri ép thành bêtông. Trong quá trình đó cn phi loi b hết các l rng nhỏ ở trong bêtông, hút hết các cht khí còn sót li trong khong chân không ca các l rng, và loi tr bt khí, thế là đã chế to được loi bêtông chng đng đt kiu mi. Loi bêtông này có tính năng chng un cao gp 100 ln so vi bêtông thường, có cường đ cao gp bn ln. Dùng nó chế to thành các tm bêtông ch cn dày 1,27 cm là tương đương vi bêtông thường có chiu dày 15 cm. Hoá ra là sau khi cho si polypropilen vào trong bêtông, cht si có th kéo kín cht các khe nt mi xut hin, tc là "cht cht" các vết nt, không cho chúng phát trin to lên. Ngoài ra loi bêtông này mi mét dài có th kéo dài thêm ra 1 cm, tính năng chng kéo này là không th tưởng tượng được đi vi các loi bêtông thường.

Đi đôi vi s phát trin ca khoa hc k thut, các vt liu dùng cho xây dng trong tương lai ngày càng nhiu, con người sinh sng trong nhng ngôi nhà này s càng thoi mái, tin li.


T khóa: Vt liu kiến trúc.



144. Thế nào là kiến trúc thông minh?


Năm 1984, thành ph Harford, bang Connecticut ca M, người ta tiến hành ci to mt toà nhà ln kiu cũ. Các ban ngành liên quan đã dùng máy tính đ giám sát và điu khin các thiết b ca toà nhà như máy điu hoà nhit đ, cu thang máy, chiếu sáng và c thiết b chng trm na, đng thi, m các dch v như truyn thông tiếng nói, x lý văn t, thư đin t, kim tra tìm kiếm tư liu v.v. cho các h thuê nhà.



Toà nhà to ln này được công nhn là mt "kiến trúc thông minh" đu tiên trên thế gii. Năm 1985, nước Nht cũng xây dng toà nhà thông minh có đin thoi đin báo ca Nht Bn. Toà nhà thông minh đu tiên ca Trung Quc là toà nhà Quc tế Qung Đông thành ph Qung Châu. Sau đó, các "kiến trúc thông minh" được phát trin nhanh chóng, mc lên như nm sau mưa. Theo thng kê, đến năm 1995 nước M đã có hàng vn "kiến trúc thông minh", đến đu thế k XXI, nước Nht s có 65% các kiến trúc thc hin trí tu hoá. "Kiến trúc thông minh" tht s có trí tu hay sao? Thế nào mi có th xng danh là mt "kiến trúc thông minh"?


Các nước khác nhau hiu v "kiến trúc thông minh" cũng khác nhau. Hip hi kiến trúc thông minh M cho rng "kiến trúc thông minh" là thông qua tính ti ưu ca bn yếu t cơ bn là kết cu, h thng phc v, qun lý và mi liên h ni ti gia chúng đi vi toà nhà, đ cung cp mt môi trường sinh sng thoi mái được đu tư hp lý và có hiu qu cao. Singapore, "kiến trúc thông minh" phi có ba điu kin: Mt là toà nhà phi có đ h thng điu khin t đng tiên tiến, có th giám sát và điu khin các thiết b điu hoà nhit đ, chiếu sáng, bo đm an


toàn, báo đng ho hon v.v. do đó cung cp môi trường làm vic thoi mái cho các h cư trú; hai là, toà nhà phi có mng lưới truyn thông tt, khiến cho các s liu có th lưu thông gia các khu vc trong toà nhà; ba là, toà nhà có th cung cp đy đ các trang thiết b truyn thông đi ngoi. Hi nghiên cu kiến trúc thông minh Nht Bn đ ra: "Kiến trúc thông minh" cn cung cp các dch v truyn thông tiên tiến bao gm các chc năng h tr v thương nghip và truyn thông có h thng qun lý t đng hoá cao đ ca toà nhà đ bo đm mt môi trường d chu, an toàn, nhm nâng cao hiu sut công tác.


  • Trung Quc hin nay nói chung ly thiết b t đng hoá được lp đt trong ngôi nhà đ đnh nghĩa thế nào là "kiến trúc thông minh", như "h thng 3A" hoc "h thng 5A"


Tht ra thì "kiến trúc thông minh" là sn phm


ca s phc hp gia k thut x lý thông tin ca


máy tính và ngh thut kiến trúc, nó bao gm ba h


thng ln (gi tt là "h thng 3A"), là "h thng t


đng hoá làm vic (OA)", "h thng t đng hoá kim


toán (BA)" và "h thng t đng hoá truyn thông


(CA). Nếu tách h thng báo đng ho hon và t


đng dp la trong đó ra khi h thng qun lý t


đng hoá ca ngôi nhà, hình thành "h thng t đng hoá phòng cháy cha cháy (FA)" đc lp, đng thi đ cho mt h thng qun lý tng hp hướng v phía các h thng trí tu hoá ca c ngôi nhà cũng hình thành mt "h thng t đng hoá qun lý tin tc (MA)" đc lp, như vy cũng có th gi là "h thng 5A".


Trong kiến trúc thông minh, các h thng hp


thành mt th hu cơ không th phân cách. "H


thng BA" bo đm cho các thiết b cơ đin và qun


lý an toàn t đng hoá, như t đng tiến hành đo các


thông s v nhit đ, độ ẩm, hàm lượng oxy, cnh


báo theo yêu cu ca người s dng, nhanh chóng


tiến hành điu tiết và qun lý tng hp; khi mt nơi


nào đó trong toà nhà có s trc trc, hng hóc, thì h


thng an toàn t đng sa cha, bo đm thiết b vn


hành bình thường; "h thng CA" bao gm các loi


thiết b cung cp phương tin truyn thông hin đi


hoá, thông qua vic lp đt h thng ri dây tng hp


kết cu hoá, khiến cho "h thng OA" mang li tin


li rt ln cho các h s dng, các h s dng có th


qua các bin pháp gi đin thoi trc tiếp, đin thoi


có hình, thư đin t, hp thư thoi, hi ngh truyn


hình, tìm kiếm tin tc v.v. trong nước và quc tế đ

kp thi thu được các tin tc tình báo v tin t, tài chính thương nghip, khoa hc k thut và các tin tc mi nht trong h thng kho tàng s liu ca chúng.


T khóa: Kiến trúc thông minh.



145. Tại sao cần phải xây dựng kiến trúc nạp khí?


Kiến trúc np khí là mt kiu kiến trúc mi m, hoàn toàn khác vi kiến trúc truyn thng, nguyên lý ca nó hết sc đơn gin, ging như thi bóng hơi


vy, thông qua không khí làm cho bên trong vt kiến trúc sn sinh ra áp lc đi vi màng mng, khiến cho các túi màng mng kín được to dáng theo yêu cu, do đó hình thành không gian kiến trúc.












Ưu đim ca kiến trúc np khí là: lp ráp to


hình d dàng, thi công đơn gin, thi gian thi công


ngn, giá c tương đi thp, đc bit dùng cho các


kiến trúc s dng tm thi theo mùa du lch, nhà kho


tm, v.v. Nhưng cũng có khi dùng cho các kiến trúc


ln như cung th thao.


Cu to ca kiến trúc np khí có hai loi:


Loi th nht là "kiu túi khí", nó dùng vt liu


màng mng có đ bn cao chế to thành, các cu kin


cơ bn như dm, xà, ct v.v. được np khí ri lp ráp


thành mt kết cu không gian nht đnh. Năm 1970


ti Hi ch Quc tế din ra Osaka, Nht Bn đã


trưng bày mt kiến trúc kiu túi khí ln, gi là "Quán


Phú Sĩ": 16 ct tròn np khí có đường kính 4 m, dài


78 m, được un cong thành mt dãy ct có dng


cun vòm tròn, hai đu "ct khí" được c đnh trong


ng thépmt đt, cách mt chiu cao nht đnh,


dùng di màu mng liên kết li và c đnh thành hình,


  • hai đu hi ch có cha li ra vào rng 10 m. Do không cn liên tc b sung không khí vào bên trong nên còn được gi là kiến trúc np khí "kiu t đ".


Loi th hai là kiến trúc np khí "kiu khí đ", loi này dùng màng mng làm mái nhà hoc toàn b kiến trúc, thông qua vic không ngng np khí vào bên trong to thành mái nhà. Nói chung ch cn duy trì áp sut không khí trong nhà bng 1,000-1,003 áp sut không khí bên ngoài, là có th duy trì hình dng kiến trúc không đi. Đng thi đ np khí cho vt kiến trúc, còn có th gii quyết vn đ lưu thông không khí bên trong công trình c ln. Hin nay kiến trúc np khí "kiu khí đ" ln nht là cung th thao đa chc năng bang Michigan nước M, nó có

th cha hơn tám vn người. Cung th thao kiu "np khí", mái nhà dùng màng mng si thy tinh dày 0,8 mm, bên ngoài ph mt lp chng thm đc bit có màu trng bc, do đó còn được gi là Cung th thao "Vòm tri bc". Mái nhà mng na trong sut ban ngày có th tn dng ánh sáng Mt Tri đ chiếu sáng. Toàn b kiến trúc dùng dây cáp thép c đnh tng khong cách 12,6 m, khu đ đt đến 200 m, cao 15,2 m, din tích che ph là 40.475 m2, dùng 29 máy thông gió np không khí vào bên trong đ duy trì áp sut bên trong là 22,25 N/cm2. Kinh phí xây dng ch bng 1/3 cung th thao có quy mô tương t, thi gian thi công cũng rút ngn được chín tháng.


T khóa: Kiến trúc np khí.



  1. Kiến trúc vỏ mỏng có những ưu điểm gì?


Kiến trúc v mng là mt loi kiến trúc thân v có dng mt cong làm bng bêtông ct thép, có th đơn đc dùng làm mái nhà, cũng có th ngay c khi

tường vách đu là v mng, vì chiu dày ca nó đng v khu đ không gian kiến trúc mà nói thì rt mng, do đó được gi là v mng.


Ví d kết cu v mng có khu đ hàng chc mét, mà chiu dày ch có 4-5 cm, t l đó thm chí còn mng hơn v trng gà. Hin nay kiến trúc v mng có khu đ ln nht trên thế gii là nhà trin lãm trung tâm k thut công nghip Pari, Pháp. Đây là mt kiến trúc hình tam giác, khu đ mi cnh đt đến 218 m, cao 49 m, tng din tích là 90,000 m2 dùng v mng hai lp chiu dày ca v ch bng 6,01-12,1 cm, phn đáy thì dày, phn đnh thì mng, chiu dày ch bng trên dưới 1/2000 khu đ.












Kết cu v mng có nhiu ưu đim, bi vì nó rt


mng, trng lượng ca nó so vi kết cu khác có cùng


khu đ thì nh hơn nhiu, do đó có th tiết kim rt


nhiu vt liu, hơn na có th phân tán đu đn áp


lc trên toàn b mt cong, do đó có th chu được ti


trng rt ln. Cũng ging như v trng gà rt mng


có th chu được trng lượng rt ln ca gà m khi p,


trong quá trình trng n cũng không b đè v. Đng


thi, v mng là kết cu mái che liên tc đng nht,


tính đng nht ca nó so vi các kết cu vòm cun


xây dng bng các viên gch đá ximăng nh thì kho

hơn nhiu, rt có li cho vic chng đng đt.


Kết cu v mng được đúc bng bêtông, dùng


ct pha g hoc thép, có th d dàng to nên các loi


v mng mt cong dùng đ xây dng các kiến trúc có


dng to hình rt đp, có cái như làn sóng nhp nhô,


có cái như mt bó hoa. Mt nhà thờ ở Niu Đêli - n


Đ, vì to hình ca kiến trúc v mng ca nó ging


như mt hoa sen n nên được gi là nhà th Hoa Sen.


Nhà hát Sydney ni tiếng, là mt loi kiến trúc v


mng được lp ráp bng vòm sườn và tm v mt


cong hình cu, to hình đp như mt chùm vỏ ốc


trên b bin.


Nếu v trí mái nhà rt cao, thì ct pha v mng cũng có th làm trên mt đt, đi cho mái nhà v mng được đúc xong trên mt đt và đt được yêu cu v cường đ, ri dùng phương pháp thi công bng kích đ đưa nó lên đến v trí theo yêu cu thiết kế.


T khóa: Kiến trúc v mng.

147. Tại sao cần xây dựng kiến trúc kiểu kim tự tháp?


Kim t tháp là mt trong by kỳ quan v kiến trúc ca thế gii c đi, là mt kit tác duy nht còn lưu li đến nay. Kim t tháp là lăng m ca các pharaon (vua chúa) thng tr thi c Ai Cp. Người Ai Cp c sùng bái lc lượng thiên nhiên, to hình ca kim t tháp xut phát t hình dng núi cao, tượng trưng cho s vng chc và vĩnh hng.


Ngoài Ai Cp c, người Maya và Aditếch cổ ở Trung M cũng đã tng xây dng nhng kiến trúc kiu kim t tháp, Pháp và Italia cũng có, còn trong các kiến trúc hin đi có lúc xut hin kiến trúc kiu kim t tháp.














T i sao cn xây dng kiu kiến trúc mà b ngoài có v đơn điu như vy?


Vic xây dng kiến trúc kiu kim t tháp hin


đi, thông thường là mưu cu mt bu không khí kiến


trúc c đi cho nn ngh thut hin đi, đng thi


cũng có ý nghĩa và giá tr thc dng. Cung đin


Louvre ni tiếng ca Pháp, khi m rng, đã xây dng


mt kim t tháp kính làm li vào ca b phn m


rng ngm dưới lòng đt ca Cung đin Louvre, đây


là mu mc ca vic kết hp kiến trúc c đin và hin đi. T ương t như vy, to hình ca Nhà hát quc gia Braxilia ca Braxin cũng rt ging các kim t tháp ca người Maya và Aditếch c: Đ dc ca tháp thp


hơn kim t tháp ca Ai Cp, không có đnh nhn,


trên đnh thường xây mt miếu th thn linh, còn


tường ngoài ca nhà hát thì không có ca, toàn b


được trang trí bng đá, ca ra vào đi đường ngm


dưới đt. Phong cách kiến trúc bát giác khiến cho


người ta liên tưởng đến lch s nn văn minh Maya c


đi lâu đi. Năm 1991, trên sa mc bang Arizona ca M, người ta đã xây dng mt kiến trúc bng kính hình kim t tháp rt ln, đó là “Sinh quyn s 2” ni tiếng, nó được dùng đ thc nghim có tính cht tiên phong v môi trường sinh tn ca con người trong tương lai các tinh cu ngoài Trái Đt. Loi kiến trúc hin đi kiu kim t tháp đó có ưu đim chung v tính hiu ích công trình, vì mái ca nó được thu nh li, th tích toàn b khong không gian nh hơn so vi dng lp phương, khi dùng thiết b điu hoà nhit đ, có th tiết kim được nhiu năng lượng hơn; ngoài ra cũng có li cho mc đích bo v môi trường.


Hình thc kim t tháp rt có li cho vic chng

gió đi vi các kiến trúc cao tng, thm chí còn ưu


vit hơn so vi kiu kiến trúc hình tr tròn. Toà nhà


Pan American thành ph SanFrancisco, dùng kiu


hình kim t tháp ging như cây măng tre, toà nhà


Hamkok Chicago thì xây theo kiu kim t tháp


không có đnh nhn, vì trng tâm ca nó thp, độ ổn


đnh tt, nên cũng có li cho vic chng chu đng


đt. Tuy nhiên, tường ngoài ca các kiến trúc kim t


tháp phi xây nghiêng, nên khó thi công, mt hình


thc biến hoá là t hp bng các khi hình tr vuông,


gim dn s lượng khi tr vuông t dưới lên trên.


Toà nhà Shell ni tiếng Chicago cao 110 tng,


chính là mt ví d đin hình v s dng các khi hình


tr vuông.


Các kiu kiến trúc bc thm hin đi thc ra cũng thuc v loi kiến trúc kiu kim t tháp, đc đim hình dng bên ngoài là càng xây cao, các tng càng thu nh li, ging như bc thm vy, tương t như hình kim t tháp thi kỳ đu. Ngoài ưu đim


vng chc, kiến trúc kiu này còn đ nhn được ánh sáng Mt Tri đy đ và môi trường bên ngoài tương đi ln. Vì vy dùng kiến trúc kiu bc thm làm nhà


  • đc bit được mi người ưa thích.

T khóa: Kiến trúc kiu kim t tháp; Kiến trúc bc thm.


  1. Tại sao cần xây dựng kiến trúc kim tự tháp ngược?


Kiến trúc kiu kim t tháp đã có t xa xưa, còn kiến trúc kim t tháp ngược là mt hình thc kiến trúc hin đi, nó là mt phương thc to hình có din tích phn dưới ca kiến trúc nh và lên trên thì to dn ra, tương t như đt ngược kim t tháp kiu bc thm vy.


Nguyên nhân ch yếu khiến cho người ta xây dng kiến trúc kiu kim t tháp ngược là din tích đt xây dng nn có hn do đó ch có th tn dng khong không gian bên trên đ tăng din tích kiến trúc cn thiết. Có trường hp hình thc kim t tháp ngược cũng có th xut phát t nhu cu s dng mà tr thành mt kiến trúc lý tưởng, Vin bo tàng Huytny New York ca M được xây dng như vy. Ngoài ra do s phát trin nhanh chóng ca các thành

ph ln hin đi, giá đt cao, đ tiết kim s dng hoc dùng làm gara ô tô, trng cây xanh, v.v. xây dng kiến trúc kiu kim t tháp ngược là mt trong nhng phương pháp gii quyết lý tưởng.


So vi các hình thc kiến trúc khác, hình dáng


bên ngoài ca kiến trúc kim t tháp ngược tht mi


l, làm cho người ta chú ý. Phòng trưng bày ca Vin


bo tàng Cugenham New York, M là mt kiến trúc


kim t tháp ngược hình tròn, din tích mt sàn ch


rng 50 m, dài 70 m, hành lang tham quan phòng


trưng bày có dng xon c, dài đến 430 m, khách


tham quan đi thang máy lên đến đnh nhà sau đó đi


tham quan t trên xung dưới dc theo hành lang


dc xung, không cm thy mt mi. Kiến trúc này


xây dng năm 1959, là mt tác phm lng danh do


kiến trúc sư ni tiếng Wright thiết kế, dù là thiết kế


bên ngoài hay bên trong, đu được tán thưởng bi


nhng sáng to đc sc mi m ca nó.















Vin bo tàng ca cung đin Louvre Pari (Pháp), trong quá trình m rng công trình ngm dưới đt, trên đường ngm thông ti trước phòng ln Napôlêông, các kiến trúc sư đã thiết kế mt mái nhà hình kim t tháp ngược bng kính đ ly ánh sáng, phi hp hài hòa vi vic thiết kế hình kim t tháp ca vào. Vic thiết kế hình kim t tháp ngược, đã gây hiu qu th giác rt tt, ging như gn mt viên đá

quý phát sáng to ln trên trn nhà vy, người thiết kế là kiến trúc sư ni tiếng Bi Dut Minh (người gc Hoa). Ông còn thiết kế mt kiến trúc kiu kim t tháp ngược là Toà th chính thành ph Dallas ca M, chiu rng ca mt chính ca kiến trúc này là 170 m, cao 61 m, góc nghiêng v phía trước đt đến 34o, dùng mt nhóm dây cáp thép có cường đ cao b trí trên tng cao nht đ kéo gi khung giá xà và ct nghiêng ra phía ngoài, kiến trúc kiu kim t tháp ngược có th che nng cho các ca mt chính din. Thành ph Dallas min Nam nóng bc v mùa hè vi toà nhà này đã có được hiu qu tiết kim ngun năng lượng rt tt.


S phát trin nhanh chóng ca các thành ph


ln hin đi hoá, giá đt ngày càng cao, xây dng


kiến trúc kiu kim t tháp ngược có th tiết kim din


tích dùng đt mt cách có hiu qu, đ làm bãi đ ô


tô và di trng cây cn thiết.


T khóa: Kiến trúc kiu kim t tháp ngược.



149. Kiến trúc cao tầng có

những loại hình gì?


Kiến trúc cao tng phát trin đến nay đã hơn mt thế k. Năm 1884, thành ph Chicago, M đã xây dng mt kiến trúc 10 tng đu tiên và được công nhn là s m đu ca kiến trúc cao tng hin đi.



















Vy thì thế nào mi được gi là kiến trúc cao tng? Thc ra không có mt tiêu chun nht đnh, hoc có th nói là tiêu chun ca các nước v kiến trúc cao tng không ging nhau. M, kiến trúc cao tng phát trin sm nht, s lượng cũng nhiu, các kiến trúc trên dưới 20 tng khá nhiu, do đó, vượt

quá 30 tng mi gi là kiến trúc cao tng; còn mt


s nước, 10 tng đã là kiến trúc cao tng; Nht,


đng đt xy ra thường xuyên, cho nên rt ít xây


dng kiến trúc cao tng, phn ln là nhà 1-2 tng, toà


nhà 30 tng được coi là kiến trúc siêu cao tng.


Đ có mt khái nim tương đi thng nht v


kiến trúc cao tng, Hi ngh kiến trúc cao tng quc


tế năm 1972, người ta đưa ra tiêu chun phân đnh


kiến trúc cao tng gm bn loi sau:


Kiến trúc cao tng loi 1: 9-16 tng (cao nht 75 m).



Kiến trúc cao tng loi 2: 17-25 tng (cao nht 50 m).



Kiến trúc cao tng loi 3: 26-40 tng (cao nht 100 m).



Kiến trúc siêu cao tng loi trên 40 tng (trên 100 m).



Tiêu chun đó ngoài vic xác đnh s tng ra,


còn hn đnh chiu cao, bi vì s tng ca kiến trúc và chiu cao không khp vi nhau, chiu cao mi tng t 2,5-5 m, thm chí cao hơn đu được. Chiu cao ca toà nhà tháp đôi ca công ty du m Malaixia là 452 m, vượt quá chiu cao 443 m ca toà nhà Shells Chicago nước M trước kia thuc kiến trúc cao nht thế gii, nhưng toà nhà ca Malaixia ch có 88 tng, còn toà nhà ca M li có 110 tng, hơn nhau nhng 22 tng.


Tiêu chun phân loi đã xét đến nhân t ch yếu


trong thiết kế kiến trúc cao tng, đó là sc chng gió,


kiến ngh dùng hình thc kết cu khác nhau nhưng


hp lý đ nhm đúng vi tính đc thù v cường đ sc


gió khác nhau ca tng nơi. Trong trường hp thông


thường, kiến trúc cao tng loi mt dùng kết cu giá


khung là được; kiến trúc cao tng loi hai cn phi


xem xét đến vic s dng kết cu tường lc ct đ


chng gió; khi đt đến đ cao ca kiến trúc cao tng


loi ba thì phi dùng kết cu giá khung tường lc ct,


kiến trúc siêu cao tng loi bn cn xem xét đến kết


cu hình ng, bao gm kết cu ng đơn, kết cu ng


lng và kết cu ng bó thành chùm.


T khóa: Kiến trúc cao tng.


  1. Tại sao có thể “treo” toà nhà mấy chục tầng lên?

Nghe ra thì tht khó tin, kiến trúc cao my chc


tng li có th "treo" lên không trung như treo lng


chim sao? Nhưng toà nhà ca Công ty đng lc


Bavalia Munich, Đc đúng là như vy: Mt toà lu


tháp cao 23 tng đng sng sng trung tâm, trên


đnh nhô ra bn giá đ tay đòn treo, tương t như


bn cành cây mnh m vng chc nhô ra t mt cây


đi th, bên trên treo lơ lng bn toà nhà 22 tng!


Đó là mt kiến trúc cao tng được gi là "kiến trúc treo". Vy thì sao li phi treo nhng toà nhà cao như vy lên?


Thc ra thì xây dng loi kiến trúc treo như thế có nhiu ưu đim.


Trước hết, các ct và vt liu thép ca các kết cu thép hay kết cu bêtông ct thép bên trong toà

nhà đu trng thái chu lc nén, toà nhà càng cao,


tng dưới chu lc nén càng ln. Sau khi toà nhà được


treo lên, lc nén mà vt liu thép phi chu s tr


thành lc kéo, như vy có th phát huy kh năng


chu kéo ca vt liu thép, tiết kim được nhiu thép.


Ly ví d đơn gin, mun "đi" mt thùng nước ln


lên, cn phi dùng gy st tương đi to mi được, hơn


na ít nht phi dùng ba chiếc gy st mi có th làm


cho thùng nướ</