Docly

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Trong hành trình rèn luyện và phát triển kỹ năng văn chương của các học sinh lớp 9, Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 đã là một bước ngoặt quan trọng. Đề thi này không chỉ đơn thuần là một bài kiểm tra, mà còn là một thách thức đòi hỏi sự sáng tạo và tư duy phản biện của các thí sinh.

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 đã mang đến cho các thí sinh những câu hỏi đầy sức hút và sâu sắc. Từ việc đọc hiểu và phân tích các đoạn văn, trích dẫn hay tác phẩm văn chương, đến việc viết bài và biểu đạt ý kiến, đề thi đòi hỏi các học sinh phải thể hiện khả năng nắm vững kiến thức văn học và tư duy sáng tạo.

Đáp án đi kèm với đề thi là một tài liệu quý giá giúp các thí sinh tự đánh giá và nắm vững kiến thức đã học. Qua việc so sánh kết quả của mình với đáp án chính xác, các thí sinh có thể nhận ra những điểm mạnh và điểm cần cải thiện của mình. Điều này giúp họ nâng cao kỹ năng làm bài và tiến bộ trong quá trình học tập.

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 không chỉ đánh giá khả năng đọc hiểu và phân tích văn bản, mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện. Thông qua việc tiếp cận các tác phẩm văn học đa dạng, các thí sinh được khuyến khích rèn luyện khả năng phân tích sâu sắc, tổ chức ý tưởng một cách logic và biểu đạt một cách chính xác. Điều này đóng góp không nhỏ vào việc phát triển kỹ năng văn chương và tư duy phản biện của các học sinh.

Đề thi tham khảo

10 Đề Thi HK2 Môn Sử 9 Có Đáp Án – Lịch Sử 9
Bộ Đề Kiểm Tra 1 Tiết Lịch Sử 9 HK2 Có Đáp Án – Lịch Sử 9
Đề Thi HSG Sử 9 Huyện Thanh Oai 2021 Vòng 1 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Sử 9 Phòng GD&ĐT Tân Kỳ 2021-2022 (Vòng 1) Có Đáp Án
15 Đề Trắc Nghiệm Sử 9 HK1 Có Đáp Án – Lịch Sử 9

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9

TỈNH QUẢNG NAM



ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề thi này có 01 trang)

NĂM HỌC 2018 – 2019

­Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian: 150 phút (không tính thời gian giao đề)

Ngày thi: 04/4/2019


Câu 1 (4.0 điểm)

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

(Huy Cận - Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ Văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2005, trang 139)

a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ. (1.5 điểm)

b) Trình bày ngắn gọn nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ. (2.5 điểm)

Câu 2 (6.0 điểm)

Hỡi các bạn trẻ,

Đừng cảm thấy khổ tâm do tự ti rằng bạn đang tuột lại phía sau người khác.

Cuộc sống đâu phải là cuộc chiến cạnh tranh với bạn bè xung quanh ,

Mà là cuộc chạy đua trường kì với chính bản thân mình.”

(Hea Min - Bước chậm lại giữa thế gian vội vã,

Nguyễn Việt Tú Anh dịch, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 83)

Hãy viết bài văn nghị luận ngắn trình bày hiểu biết và suy nghĩ của anh/chị về vấn đề “chạy đua trường kì với chính bản thân mình”.

Câu 3 (10.0 điểm)

Bàn về bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh, có ý kiến cho rằng:“Kể từ nay, hương ổi của thi phẩm sẽ phả vào tâm hồn nhiều thế hệ học trò, sẽ được những tâm hồn ấy mang tới bao nẻo thu, đến cả những miền chưa từng có mùa thu nữa”.

(Chu Văn Sơn - Thơ, điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, 2007, trang 254)

Hiểu biết và cảm nhận của anh/chị về “hương ổi của thi phẩm” trong ý kiến trên. Từ đó, lý giải khả năng “phả vào tâm hồn” và sức sống lan tỏa “tới bao nẻo thu, đến cả những miền chưa từng có mùa thu nữa” của bài thơ.



----------- Hết ----------

(Giám thị không giải thích gì thêm)



Họ và tên thí sinh: ……………………………… Phòng thi: ……… Số báo danh: ……...



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TỈNH QUẢNG NAM

KỲ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9

Năm học 2018 - 2019

HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: NGỮ VĂN

(Hướng dẫn chấm này có 04 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG

- Giám khảo cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý Hướng dẫn chấm này.

- Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức thể hiện.

- Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm.

B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

Câu 1 (4.0 điểm).

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.”

(Huy Cận - Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ Văn 9, tập I, NXB Giáo dục, 2005, trang 139)

a) Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ. (1.5 điểm)

b) Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ. (2.5 điểm)


Câu 1

Nội dung cần đạt

Điểm

a)

* Các biện pháp pháp tu từ:

- So sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

- Nhân hóa, ẩn dụ: Mặt trời xuống biển, sóng cài then, đêm sập cửa…

- Phóng đại (khoa trương, nói quá, thậm xưng): Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

* Lưu ý:

- Chỉ cần thí sinh nêu đúng 3 BPTT. Nêu đúng 01 biện pháp tu từ ghi 0,5 điểm. Nêu sai 01 biện pháp tu từ: - 0,5 điểm.

- Gọi tên các biện pháp tu từ mà không chỉ ra cụ thể thì chấm 50% số điểm của mỗi biện pháp.





1.5


b)

* Nội dung, ý nghĩa:

- Đoạn thơ miêu tả khung cảnh thiên nhiên và khí thế của người lao động khi đoàn thuyền bắt đầu ra khơi;

- Thể hiện tinh thần lạc quan; niềm vui làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời mới của người lao động;

- Thể hiện cảm hứng tin yêu, tự hào, ngợi ca cuộc đời của tác giả.

* Thí sinh nêu đúng ý 1 ghi 1.0 điểm; ý 2 ghi 0,75 điểm; ý 3 ghi 0,75 điểm.





2.5



Câu 2 (6.0 điểm)

Hỡi các bạn trẻ,

Đừng cảm thấy khổ tâm do tự ti rằng bạn đang tuột lại phía sau người khác.

Cuộc sống đâu phải là cuộc chiến cạnh tranh với bạn bè xung quanh,

Mà là cuộc chạy đua trường kì với chính bản thân mình.”

(Hea Min – Bước chậm lại giữa thế gian vội vã,

Nguyễn Việt Tú Anh dịch, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 83)

Hãy viết bài văn nghị luận ngắn trình bày hiểu biết và suy nghĩ của anh/chị về vấn đề “chạy đua trường kì với chính bản thân mình”.

I

Yêu cầu về kĩ năng

Điểm


- Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng đạo lý.

- Có ý thức vận dụng các thao tác lập luận, huy động tốt kiến thức sách vở, đời sống, trải nghiệm bản thân để giải quyết vấn đề nghị luận.

- Bài viết có bố cục, hệ thống luận điểm rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễn đạt mạch lạc, hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.



0.5

II

Yêu cầu về kiến thức

5.5


- Thí sinh được quyền trình bày những hiểu biết và suy nghĩ của riêng mình, miễn sao cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ vấn đề được nêu và phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, pháp luật của xã hội.

- Thí sinh có thể trình bày bài làm theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản dưới đây:


1

Giải thích vấn đề:

1.0


- Chạy đua trường kì: ý thức và hành động nỗ lực thường xuyên, liên tục.

- Vấn đề nghị luận: Nỗ lực ý chí và hành động mạnh mẽ, không ngừng để vượt lên chính mình, làm chủ và khám phá bản thân; chinh phục các mục tiêu trong cuộc đời để khẳng định, nâng cao giá trị bản thân.


2

Bàn luận vấn đề

4.0


- Tạo hóa sinh ra con người đều bình đẳng. Sự khác biệt giữa mỗi người trong xã hội chính là giá trị sống, giá trị bản thân. Đây là lý do, là cơ sở mà mỗi người cần “cuộc chạy đua trường kì với chính bản thân mình”.

- Nỗ lực chạy đua đó thể hiện trong quá trình sống, học tập, lao động, dấn thân, trải nghiệm cuộc sống và đấu tranh bản thân.



0.5

- Chạy đua trường kì với chính bản thân mình là cách để nâng cao tri thức; tôi luyện ý chí; phát huy năng lực để chinh phục các mục tiêu và chiến thắng bản thân.

- Chạy đua trường kì với chính bản thân mình, mỗi người sẽ hiểu mình, hiểu người, hiểu đời hơn. Từ đó, thỏa được những ước vọng, đam mê; thực thi lẽ sống đẹp của đời mình.



1.0

- Ngược lại, nếu chỉ lo “sống cạnh tranh với bạn bè xung quanh”, con người dễ rơi vào sự ích kỉ, thấp hèn, bất an; nếu sống thụ động, buông xuôi, mỗi người sẽ lãng phí chính mình và có lỗi với gia đình, xã hội.


0.5

- Chạy đua trường kì với chính bản thân mình là việc không hề dễ dàng. Cản trở lớn nhất chính là thói lười biếng, nỗi sợ hãi, tâm lý bằng lòng với thực tại và rơi sự cám dỗ của cái xấu, của những giá trị ảo.

- Mặt khác, con người cần phải đặt ra mục tiêu, kế hoạch cụ thể để có động lực phấn đấu; có kiến thức và phương pháp thực hiện hợp lý để thành công; đề ra những nguyên tắc thực hiện để kiểm soát bản thân, tránh sự do dự, sao nhãng, thối chí…




1.0

- Cần thấy, chạy đua trường kì với chính bản thân mình không đồng nghĩa với thói ích kỉ, chỉ biết có mình, mặc kệ những người xung quanh và cuộc sống xã hội. Chạy đua trường kì với chính bản thân mình không có nghĩa là phủ nhận sự ganh đua, cạnh tranh tích cực. Trái lại, chạy đua trường kì với chính bản thân mình luôn cần có sự hợp tác, sẻ chia, giúp đỡ từ cộng đồng.



0.5

- Phê phán các quan điểm, suy nghĩ lệch lạc, biểu hiện sai trái về vấn đề.

0.5


3

Bài học nhận thức và hành động

0.5



- Nhận thức rõ giá trị, ý nghĩa của vấn đề chạy đua trường kì với chính bản thân mình.

- Vận dụng tích cực vấn đề trên vào thực tế học tập và cuộc sống.




Câu 3 (10.0 điểm)

Bàn về bài thơ “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh, có ý kiến cho rằng:“Kể từ nay, hương ổi của thi phẩm sẽ phả vào tâm hồn nhiều thế hệ học trò, sẽ được những tâm hồn ấy mang tới bao nẻo thu, đến cả những miền chưa từng có mùa thu nữa”.

(Chu Văn Sơn - Thơ, điệu hồn và cấu trúc. NXB Giáo dục, 2007, trang 254)

Hiểu biết và cảm nhận của anh/chị về “hương ổi của thi phẩm” trong ý kiến trên. Từ đó, lý giải khả năng “phả vào tâm hồn” và sức sống lan tỏa “tới bao nẻo thu, đến cả những miền chưa từng có mùa thu nữa” của bài thơ.



I

Yêu cầu về kĩ năng

Điểm


- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học: Cảm nhận giá trị của bài thơ. Từ đó làm sáng tỏ sự hấp dẫn, sức sống lan tỏa của bài thơ trong tâm hồn người đọc. - Bài văn cần có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ; nội dung bám sát yêu cầu của đề; hành văn mạch lạc; hạn chế việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Khuyến khích các bài có cách hành văn giàu hình ảnh, cảm xúc; cảm nhận độc đáo, trình bày sáng tạo, hợp lý.

* Lưu ý: Ý 1, 2 chấm 1.0 điểm; ý 3 chấm 1.0 điểm





2.0

II

Yêu cầu về kiến thức

Thí sinh có thể tiếp cận kiến thức và trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Song, bài viết cần đảm bảo các nội dung dưới đây.



8.0

1.

Cảm nhận về hương ổi của thi phẩm”

5.0

- Hương ổi: là chi tiết trong bài thơ. Trong ý kiến, hương ổi của thi phẩm” là cách nói ẩn dụ được dùng để chỉ nội dung, giá trị của bài thơ.

- Cảm nhận về nội dung, giá trị bài thơ:

Về nội dung, bài thơ là những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về vẻ đẹp của bức tranh thu gắn với những xao động, biến chuyển của thiên nhiên tạo vật vừa chân thực, gần gũi vừa say đắm, khắc khoải.

a. Khổ 1.

+ Vẻ đẹp của đất trời lúc chớm thu: hương ổi thơm dịu, man mác quyện trong gió êm nhẹ, pha chút hơi may. Sương thu bàng bạc, giăng mắc, chùng chình qua ngõ, báo hiệu một mùa thu lại về.

+ Cái hay của khổ thơ ở chỗ cảm nhận chân thực, tinh tế những biến đổi của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. Việc nhận ra dấu hiệu thu sang từ những sự vật gần gũi của đời sống thực (hương ổi, gió, sương), nhà thơ đã phá vỡ quy phạm truyền thống, tránh lối mòn của những bài thơ viết cùng đề tài. Điều này đã đem lại cho thơ viết về mùa thu thêm một cảm nhận mới mẻ, hấp dẫn.

b. Khổ 2.

+ Vẻ đẹp của đất trời khi chuyển mình sang thu: Thu về mở ra không gian rộng thoáng, êm dịu. Mặt sông dềnh dàng, cánh chim vội vã, đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu.

+ Vạn vật qua nét bút tài hoa của nhà thơ như xôn xao, bồi hồi, bổi hổi trước những thay đổi ảo dịu của đất trời. Ta như thấy cả cái nao nao, xao xuyến, dễ cảm nhưng khó lý giải của hồn người (cả nhà thơ và người đọc thơ), nhất là những ai từng sống với hồn thu.

c. Khổ 3.

+ Vẻ đẹp của đất trời vào thu:

Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.

Khổ thơ không tả cảnh thu mà thiên về những cảm nhận pha chút suy tư về lẽ dịch biến, dời đổi của tự nhiên: nắng vẫn còn, mưa đã vơi, sấm không còn bất ngờ, hàng cây đứng tuổi kiên gan. Thu từ đất trời rộng thoáng đã lắng lại, neo vào hồn người. Những suy ngẫm thâm trầm, lặng lẽ mà giàu ý nghĩa nhân sinh đã làm nên cái dư vị khắc khoải của bài thơ. Dường như, bài thơ còn là khoảnh khắc “sang thu” của đời người. Đến đây,“Sang thu từ thơ tạo vật lẳng lặng thành thơ cuộc đời”. (Chu Văn Sơn)

d. Sức hấp dẫn của bài thơ còn bởi ở tâm hồn nhà thơ – tâm hồn một nghệ sĩ tài hoa, yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu sống, nhạy cảm trước cái đẹp; ở tâm hồn của một con người từng trải với những suy ngẫm giàu ý nghĩa triết lý về con người, về cuộc đời.

Về nghệ thuật:

+ Bài thơ thiên về những cảm nhận của nhà thơ trước khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu. Giọng điệu chính của bài thơ là giọng tự tình vừa ngỡ ngàng, vừa bâng khuâng… Nhà thơ như thì thầm với lòng mình, tâm tư với mọi người những cảm nhận, suy đoán, chiêm nghiệm về thiên nhiên tạo vật lúc thu về, mà cũng là về những thay đổi trong lòng mình. Điều này, kéo gần khoảng cách giữa nhà thơ với độc giả, làm cho mạch thơ vừa lắng sâu, vừa lan tỏa trong tâm hồn, để lại những dư vị khắc khoải, nhu cầu sẻ chia.

+ Thế giới hình ảnh gắn với cuộc sống thực, gần gũi, quen thuộc mà mới mẻ, không mòn sáo. Từ láy giàu sức gợi tả. Các từ ngữ thể hiện sự cảm nhận, cảm giác tinh tế: bỗng, phả, se, hình như, vắt nửa mình, vẫn còn…


2.

Lý giải khả năng “phả vào tâm hồn” và sức sống lan tỏa “tới bao nẻo thu, đến cả những miền chưa từng có mùa thu nữa” của bài thơ.

2.0


- Thơ là tiếng nói của cảm xúc, là những “điệu hồn đi tìm những tâm hồn đồng điệu” (Tố Hữu).

- Thu là thơ của đất trời và thơ là thu của hồn người. Thu - Thơ - hồn người luôn có mối tương giao. Vì thế, những bài thơ hay khi viết về mùa thu thường neo giữ và có sức lan tỏa đến muôn người.

- “Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh chính là một bài thơ như vậy. Chính vị hương ổi của thi phẩm” cùng mối tương giao Thu -Thơ - hồn người đã làm nên sức hấp dẫn, sức sống lan toả của bài thơ. Đó chính là bức tranh thu đồng quê gần gũi, quen thuộc mà mới mẻ; là những chiêm nghiệm thâm trầm mà sâu sắc, tự nhiên mà khắc khoải, ám ảnh về lẽ đời; là thế giới hình ảnh bình dị, thân quen; ngôn từ giàu sức gợi, đánh thức tuổi thơ, tuổi thu của bao người.









3.

Đánh giá chung

1.0


- Sang thu là bài thơ hay. “Hương ổi của thi phẩm” đã tạo nên một dư vị đặc biệt, vừa đậm đà khó phai vừa lan tỏa đến muôn nẻo, muôn người.

- Ý kiến là một sự đánh giá sâu sắc về giá trị và sức sống của bài thơ, giúp cho người đọc đến gần với thi phẩm nhiều hơn./.



Kết thúc cuộc hành trình với Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1, chúng ta đã chứng kiến sự trưởng thành và tiến bộ đáng kể của các học sinh trong lĩnh vực văn chương. Đề thi này không chỉ đơn thuần là một bài kiểm tra, mà còn là một cơ hội để các tài năng văn chương thể hiện sự sáng tạo và khả năng phân tích sắc bén.

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 đã đặt ra những câu hỏi thú vị và sâu sắc cho các thí sinh. Từ việc đọc hiểu và phân tích các đoạn văn, trích dẫn hay tác phẩm văn chương, đến việc viết bài và biểu đạt ý kiến, đề thi đã thách thức và đòi hỏi các học sinh phải có kiến thức vững chắc và khả năng diễn đạt sáng tạo.

Đáp án đi kèm với đề thi không chỉ là một tài liệu giúp các thí sinh kiểm tra kết quả của mình, mà còn là một công cụ hữu ích trong quá trình học tập và nâng cao kỹ năng văn chương. Từ việc so sánh kết quả của mình với đáp án chính xác, các thí sinh có thể nhận ra điểm mạnh và điểm cần cải thiện của mình. Điều này giúp họ phát triển khả năng phân tích, suy luận và biểu đạt ý tưởng một cách chính xác và logic hơn.

Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 không chỉ đánh giá khả năng đọc hiểu và phân tích văn bản, mà còn khuyến khích sự sáng tạo và khả năng phân tích sắc bén. Thông qua việc tiếp cận các tác phẩm văn học đa dạng, các thí sinh được khuyến khích rèn luyện khả năng suy ngẫm sâu sắc, tổ chức ý tưởng một cách logic và biểu đạt một cách chính xác. Điều này đóng góp không nhỏ vào việc phát triển kỹ năng văn chương và tư duy phản biện của các học sinh.

Ngoài Đề Thi HSG Văn 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 1 thì các đề thi trong chương trình lớp 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Đọc thêm

Đề Thi HSG Sử 9 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Đề Số 2
Đề Thi HSG Sử 9 Tỉnh Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án – Lịch Sử 9
Đề Thi HSG Sử 9 Tỉnh Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án – Lịch Sử 9
Đề Thi HSG Sử 9 Sở GD Quảng Nam 2021-2022 Có Đáp Án – Lịch Sử 9
Trắc Nghiệm Sử 9 HK1 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi HK1 Địa 9 Tỉnh Quảng Nam 2021-2022 Có Đáp Án
Đề Thi HK1 Địa 9 Tỉnh Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án
Đề Thi Địa Lý 9 Học Kỳ 2 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Trắc Nghiệm Sử 9 HK1 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Vòng 2
Trắc Nghiệm Sử 9 HK1 Tỉnh Quảng Nam Có Đáp Án – Vòng 3