Docly

Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9

Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng

Trong quá trình học môn Ngữ Văn, việc rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra là rất quan trọng. Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 là một nguồn tài liệu hữu ích để các em lớp 9 kiểm tra và cải thiện kỹ năng văn chương của mình.

Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án là bộ đề thi chính thức được chuẩn bị theo chương trình học của năm học 2021-2022. Bộ đề này cung cấp cho các em các bài tập đọc hiểu ngữ văn đa dạng, giúp các em rèn luyện khả năng xác định ý chính, hiểu rõ ý nghĩa và suy luận về tác giả, nhân vật và tình huống. Đáp án chi tiết kèm theo bộ đề giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình.

Việc làm bài tập đọc hiểu trong Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án giúp các em luyện tập và nâng cao kỹ năng đọc hiểu một cách toàn diện. Các em sẽ được đối mặt với các đoạn văn ngắn, truyện ngắn và đoạn hội thoại đa dạng, từ đó rèn luyện khả năng tìm hiểu và suy luận trong văn bản. Đồng thời, việc làm bài tập đọc hiểu còn giúp các em cải thiện khả năng phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm cá nhân.

Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 không chỉ là một tài liệu ôn tập hữu ích, mà còn là công cụ giúp các em tự kiểm tra và chuẩn bị cho kỳ kiểm tra văn 1 tiết lớp 9. Các em có thể sử dụng bộ đề này để làm các bài tập đọc hiểu ngữ văn, kiểm tra và cải thiện khả năng đọc hiểu của mình.

dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Bộ đề thi lớp 9 tham khảo

Đề Thi Học Kỳ 2 Vật Lý 9 Năm Học 2019-2020 Trường THCS Bản Luốc Có Đáp Án
Đề Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Anh Chung Sở GD Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án – Tiếng Anh Lớp 9
Đề Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Anh Chung Sở GD Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án – Tiếng Anh Lớp 9
Đề Thi HSG Vật Lý 9 Huyện Thanh Oai 2021 Vòng 1 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Chuyên Lý Vào Lớp 10 Sở GD Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án
Đề Thi Vật Lý 9 Học Kì 2 Sở GD Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Vật Lý Học Kỳ 2 Sở GD Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án
10 Đề Thi Vật Lý 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Lý 9 Phòng GD&ĐT Hoàng Mai 2021-2022 Vòng 2 Có Đáp Án
Bộ Đề Kiểm Tra 1 Tiết Vật Lí 9 Năm 2022 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi HSG Tiếng Anh Lớp 9 Sở GD Quảng Nam 2021-2022 Có File Nghe Và Đáp Án
Đề Thi HSG Anh 9 (Vòng 2) Huyện Thanh Oai 2016-2017 Có Đáp Án Và File Nghe – Tiếng Anh Lớp 9
Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 9 giữa kì 1 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 HK2 Trường THSC Tân Long Năm Học 2020-2021

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

ĐỀ 1


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9



Phần I: Phần đọc- hiểu (4 điểm)

Câu 1 (4 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

  1. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Của ai? (0,5điểm)

  2. Tìm biện pháp nghệ thuật có trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của biện pháp đó? (1,5 điểm)

c. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Liên hệ thực tế về sự phát triển của đất nước ta. (2 điểm)

Câu 2 (6 điểm). Nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê gợi cho em suy nghĩ gì?


HƯỚNG DẪN CHẤM


Câu 1 (4 điểm). Học sinh thực hiện được:

a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải (0,5 điểm)

b. Chỉ ra được biện pháp tu từ và phân tích được tác dụng của biện pháp đó

+ Phép nhân hóa: Đất nước “vất vả”,“gian lao”-> Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang dáng vóc tảo tần, cần cù của người mẹ, người chị. (0,5 điểm)

+ Phép so sánh: Đất nước với “...vì sao, cứ đi lên phía trước”-> nhà thơ sáng tạo hình ảnh đất nước khiêm nhường nhưng cũng rất tráng lệ: Là một vì sao nhưng ở vị trí lên trước dẫn đầu, đó cũng là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử.(0,5 điểm)

+ Điệp từ “đất nước”, cùng phép so sánh, nhân hóa góp phần làm nổi bật và gợi ấn tượng sâu sắc về hình ảnh đất nước với niềm yêu mến, tự hào của tác giả. (0,5 điểm)

c. HS viết đoạn văn nghị luận đảm baỏ bố cục rõ ràng có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, lời văn mạch lạc...

- Nội dung

* Mở đoạn: giới thiệu vị trí đoạn thơ, khái quát nội dung khổ thơ (0,25đ)

* Thân đoạn: Phân tích các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu trong khổ thơ làm rõ nội dung ca ngợi đất nước Việt Nam anh hùng, gian nan, vất vả nhưng rất đỗi gần gũi, yêu thương và đáng tự hào. “Đất nước như vì sao” khiêm nhường mà tráng lệ “cứ đi lên” sánh vai cùng các cường quốc năm châu (1đ)

*Kết đoạn: Suy nghĩ của bản thân về đất nước (0,25đ)

* Liên hệ: Cho dù còn nhiều khó khăn nhưng đất nước ta vẫn đang ngày càng phát triển đi lên, hội nhập cùng sự phát triển của Quốc tế, đạt nhiều thành tựu tiến bộ trên mọi mặt....(0,5đ)

Câu 2 (6 điểm)

PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Ý

Kiến thức, kĩ năng cần đạt được

Điểm

a

Đảm bảo cấu trúc bài văn: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu cảnh được tả; Thân bài Tả quang cảnh, cảnh vật chi tiết theo thứ tự; Kết bài :Phát biểu cảm tưởng về quang cảnh , cảnh vật đó.

0,25

b

Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả một người thân yêu nhất với em

0,25

c

Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về câu chuyện

Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25

0,25







* Phần mở bài:

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm .

- Khái quát được nét đẹp về nhân vật Phương Định.

0,5

  • Phần thân bài:

Vẻ đẹp của Phương Định

- Tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, hồn nhiên tươi trẻ.

- Tinh thần dũng cảm, thái độ bình tĩnh, vượt lên mọi nguy hiểm.

- Có tình cảm đồng chí, đồng đội nồng ấm.

( Các ý có kết hợp phân tích dẫn chứng trong tác phẩm)

2

- Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc về tấm gương thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng thời chống Mỹ.

1

Nghệ thuật

- Truyện kể theo ngôi thứ nhất, thể hiện chân thực tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật;

- Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với diễn biến của chiến trường ác liệt.

1

*Phần kết bài:

- Khẳng định những nét đẹp của nhân vật và giá trị của tác phẩm.

- Liên hệ với thanh niên trong giai đoạn hiện nay.

0,5

* Lưu ý : Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập phân.



ĐỀ 2


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9




I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau

Bạn đã lắng nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát gia thông phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người không có khẩu trang.

Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.

( Trích: Câu chuyện về tinh thần dân tộc Việt Nam mùa đại dịch từ vius Corona)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra phép liên kết trong câu: "Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. tất nhiên đó là miễn phí".

Câu 3 (1,0 điểm) Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng tránh dịch bệnh?

Câu 4 (1,0 điểm) Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung của phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan điểm: " Cho đi là còn mãi mãi"

Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập II.


..........................................Hết................................

ĐÁP ÁN

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu

Nôi dung

Điểm

1

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là: Tự sự

0,5


2

Câu văn thứ nhất và câu văn thứ hai của đoạn văn liên kết với nhau bằng phép nối:

0,5


3


Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi người và phóng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng cao đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống.

1,0


4









- Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp , những hành động đó thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước.

- Để chung tay đẩy lùi dịch bệnh bản thân em cần

+ Chấp hành quy định cách li của nhà nước

+ Tuyên truyền nâng cao ý thức thực hiện 5K của chính phủ

+ Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể làm được.

0,5




0,5


II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

5


Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu:

2,0

a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cho đi là còn mãi mãi

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau:


* Giải thích: Cho đi là không phải mất đi mà là ta đang nhận lại

0,25

* Bàn luận

- Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan trọng không phải ta cho đi cái gì mà người nhận sẽ cảm nhận được tấm lòng của người cho

- Người cho có thể không còn trên thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn mãi vì nó là biểu hiện sáng trong của tình người, tình đời.

- Cuộc đời luôn có những bất hạnh, cho đi một phần mình là san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may mắn hơn.

- Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác.

(Dẫn chứng: Bác Hồ đã hi sinh cả cuộc đời cho dân tộc, cách mạng Việt Nam để đến bây giờ Bác còn mãi với non sông; Nhà thơ Tố Hữu đã viết: Nếu là con chim, chiếc lá/ Con chim phải hót chiếc lá phải xanh/ Lẽ nào vay mà không trả/ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình.)


0,25






* Bàn luận mở rộng:

- Chúng ta nhận thức rõ cho đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những cá nhân con người ích kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với người khác.

0,25





* Bài học nhận thức và hành động:

- Biết cho đi. Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng một thứ gì đó, đơn giản chỉ là cho đi một lời yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm. Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần

- Là học sinh em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn.


0,25

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0,25

6


Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định


5,0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận trích dẫn ý kiến; thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khẳng định dược nội dung nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định: Dũng cảm, gan dạ, lạc quan, hồn nhiên yêu đời; tình đồng chí, đồng đội gắn bó, ấm áp.

0,25

c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm có thể tham khảo gợi ý sau:


1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn.

0,25

2. Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định


a. Khái quát chung

- Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê

- Giới thiệu tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật.

b. Phân tích, chứng minh

b1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu

- Cô cùng đồng đội ở trong một cái hang dưới chân một cao điểm, giữ một vùng trọng điểm nơi tập trung nhiều nhất bom đạn, sự nguy hiểm và ác liệt (d/c)

- Công việc của Phương Định và đồng đội đặc biệt nguy hiểm (d/c)

-> Đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức

B2. Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt, công việc đầy nguy hiểm và luôn phải đói mặt với cái chết, nhưng Phương Định vẫn giữ được sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi trẻ, luôn thể hiện tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh, lòng lạc quan và tinh đồng đội gắn bó sâu sắc.

* Vẻ đẹp của Phương Định được tỏa sáng bởi lí tưởng sống cao đẹp và tinh thần dũng cảm, không sợ gian khổ, hi sinh.

- Rời ghế nhà trường phổ thông, Phương Định xung phong vào chiến trường cùng thế hệ của mình để giành độc lập, tự do cho Tổ quốc.

- Đối mặt với nguy hiểm, cô và đồng đội của mình thực sự là những anh hùng

+ Phương Định nghĩ về hoàn cảnh sống nơi đây một cách giản dị và cho là cái thú riêng.

+ Công việc nguy hiểm và luôn đối diện với thần chết được cô kể với giọng nình thản, pha chút hóm hỉnh.

+ Đặc biệt hi sinh mất mát của bản thân cũng được Phương Định coi hết sức nhẹ nhàng.

- Cuộc sống nơi chiến trường khốc liệt đã tôi luyện Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. Tâm lí được miêu tả trong một lần phá bom tinh tế đến từng cảm giác.

+ Trước khi bước tới quả bom (d/c)

+ Khi phá bom (d/c)

+ Khi chờ đợi quả bom nổ (d/c)

-> Đây là tinh thần trách nhiệm rất cao trong công việc, là lòng dũng cảm vô song. Phương Định cùng đồng đội thực sự là người anh hùng.

* Phương Định là cô giá hồn nhiên trong sáng và mơ mộng

- Là cô gái Hà Nội thanh lịch vào chiến trường, có thời học sinh ngây thơ, vô tư sống bên mẹ.

- Sở thích: thích hát, mê hát đến nỗi tự bịa ra lời bài hát

- Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến hình thức

- Khi cơn mưa đá đến bất chợt, cô cùng đồng đội chơi đùa thỏa thích. Khi cơn mưa đá đi qua, Phương Định nhớ mẹ, kỉ niệm quê hương

-> Tiếp thêm sức mạnh thắp cho cô niềm tin và tỏa sáng vẻ đẹp của người chiến sĩ Trường Sơn, của những ngôi sao xa xôi.

* Phương Định nét đẹp còn được ngời sáng trong tình đồng đội thắm thiết.

+ Cô luôn yêu mến và quan tâm đến đồng đội: Cô lo lắng cho chị Thao và Nho lên cao điểm chưa về

+ Nho bị thương, Phương Định lo lắng chăm sóc như một cô y tá thực thụ, như tình cảm chị em.

C. Đánh giá nhân vật

- Chiến công của cô và đồng đội được lưu danh trên trang sử vàng chói lọi của dân tộc.

- Vẻ đẹp của Phương Định là vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.

D. Đánh giá nghệ thuật

- Phương thức trần thuật hợp lí

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đạt đến trinh độ tinh tế nhất

- Ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính

0,5






0,5









1,0



















0,75









0,75

3. Kết thúc vấn đề

- Yêu mến tự hào về các cô gái thanh niên xung phong như Phương Định, Nho, Chị Thao, mườicô gái ngã ba Đồng Lộc và bao nhiêu cô gái mở đường khác trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa.

- Vẻ đẹp của họ tỏa sáng như vì sao lấp lánh trên bầu trời, trong sự cảm phục và lòng biết ơn của cả dân tộc.

0,25


d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25


e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ ( đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)

0,25

ĐIỂM TOÀN BÀI KIỂM TRA: I+II=10 điểm



ĐỀ 3


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9



I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau:

Ngoài sự kiện bóng dá, thì cả gần nửa thập kỉ chúng ta mới lại có sự kiện khơi dậy được sự gắn bó, sự đồng lòng, đồng sức từ chính quyền đến người dân về sự tương thân tương ái, về sự đùm bọc che chở, nghĩa đồng bào của những người chung một mái nhà Việt Nam, chung một dân tộc Việt Nam mãnh liệt đến như thế. Sự kết nối mãnh liệt ấy lạ lùng thay không phải từ niềm vui vĩ đại mà từ nỗi lo buồn trong hoạn nạn.

Những dòng người dài dằng dặc hối hả ra sân bay chờ đợi giây phút được chen chân lên máy bay trở về Tổ quốc. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi được đặt chân xuống đất mẹ thiêng liêng, yên tâm rồi, an toàn rồi...Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này.

Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ. Các ý bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch. Họ nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn, nước uống...

(Theo báo Giáo dục thời đại)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này".

Câu 3 (1,0 điểm). Khái quát nội dung của đoạn trích bằng 1-2 câu văn.

Câu 4 (1,0 điểm). Đoạn trích trên đã khơi gợi trong em những tình cảm gì? Theo em chúng ta cần làm gì để phòng chống dịch bệnh ? (trả lời trong khoảng 5-7 câu).

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tinh thần đoàn kết.

Câu 6 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con sâu săc, cảm động trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh trong tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng - Ngữ văn 9, tập I.

..............................Hết..................................

ĐÁP ÁN


I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận

0,5


2

Trong câu văn tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê: Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cáh ly 14 ngày.

0,5


3


Học sinh có thể khái quát nội dung theo gợi ý:

- Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích nói về tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng, tinh thần nhân ái và sự hi sinh cao cả của con người và dân tộc Việt Nam trước đại dịch Covid -19.


1,0


4








Đây là câu hỏi mở, học sinh có thế trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau, miễn là lí giải phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3-5 câu) nêu được quan điểm và có sự lí giải hợp lí. Đoạn văn có điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý:

- Đoạn trích đã khơi gợi niềm tự hào về tinh thần dân tộc, lòng biết ơn đối với nhà nước, những người đã hi sinh thân mình để bảo vệ sự bình yên cho nhân dân trước địa dịch

- Tìm hiểu tính chất nguy hiểm của virus; Thực hiện các biện pháp phòng tránh dịch; thực hiện 5k của chính phủ.

- Thực hiện tốt các biện pháp phòng trành là việc làm ý nghĩa quan trọng thể hiện trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng, góp phần đẩy lùi Covid.






0,5



0,25


0,25


II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

5


Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu.

2,0


a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của tinh thần đoàn kết.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau:


* Giải thích: Đoàn kết là đồng lòng, đồng sức, thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, tập trung mọi người tạo thành một khối thống nhất về cả tư tưởng và hành động, từ đó thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ để đi đến thành công.

0,25

* Bàn luận

- Đoàn kết là một truyền thống quí báu của dân tộc ta từ ngàn đời nay.

- đoàn kết kết hợp được sức mạnh của nhiều người, mỗi người có một ưu điểm riêng mà người khác không có, đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp.

- Hơn nữa trong cuộc sống có vô vàn khó khăn, thử thách mỗi người có ưu điểm riêng mà mình không có nên tất cả khi đồng tâm làm một công việc thì công việc đó sẽ được nhóm chia sẻ.

- > Vậy nên thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xưng dựng một tương lai tố đẹp

- Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, thử thách.

( Học sinh lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ)


0,25






* Bàn luận mở rộng:

- Ngược lại không có tinh thần đoàn kết sẽ chuốc lấy thất bại. Vì vậy cha ông ta mới có câu "đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết"

- Nâng cao vấn đề: đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn vượt qua mọi khó khăn thử thách.

0,25





* Bài học nhận thức và hành động:

- Đoàn kết là phẩm chất quý báu của mỗi con người và của mỗi quốc gia

- Xây dựng tinh thần đoàn kết là việc làm của mỗi người

- Bác Hồ đã dạy: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công.


0,25

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0,25

6


Cảm nhận tình cảm sâu sắc, cảm động của ông Sáu dành cho con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.

5,0


a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận trích dẫn ý kiến; thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khẳng định được nội dung nghị luận.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tình cảm sâu sắc, cảm động của ông Sáu dành cho con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.

0,25

c.Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm có thể tham khảo gợi ý sau:


1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn.

2. Cảm nhận tình cảm của ông Sáu dành cho con

a. Khái quát chung

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Quang Sáng

- Giới thiệu tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật.

+ Tình cảm của ông Sáu dành cho con sâu sắc, cảm động

b. Phân tích, chứng minh

b1. Khi ông Sáu nghỉ phép về thăm nhà

* Hoàn cảnh: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái ông lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con.

* Khi ông Sáu về thăm nhà

- Bé Thu không chịu nhận cha vì vết thẹo trên mặt làm ba không giống người chụp chung với má trong bức ảnh mà em biết. Ông Sáu thất vọng, đau khổ "hai tay buông sõng như bị gãy"

* Trong ba ngày ở nhà

+ Ông Sáu không đi đâu tìm mọi cách tiếp cận mong nghe được con gọi "Ba"

Khi con không gọi ông là "Ba" chỉ nói trổng, ông Sáu không mắng con mà thương con hơn "Ông chỉ nhìn theo con khẽ lắc đầu và cười. Có lẽ ông không khóc được nên chỉ cười vậy thôi"

+ Trong bữa cơm ông muốn bù đắp tình cảm cho con, gắp miếng trứng cá vào bát cho con, bị con hất tung ra thì ông Sáu không kìm nén được cảm xúc tức giần mắng và đánh con. Điều đó làm ông ân hận mãi về sau.

-> Ông Sáu là người cha bất hạnh nhưng đó là hình ảnh kính trọng của người lính đã hi sinh tình cảm riêng để làm việc chung cho Tổ quốc.

- Cuối cùng tình cảm của ông được đền đáp. Giây phút cuối cùng trở lại chiến trường, con đã nhận và gọi ông là "ba". Ông Sáu vô cùng hạnh phúc.

B2. Khi trở lại căn cứ kháng chiến.

- Ông ân hận vì đánh con, nhớ lời hứa mua chiếc lược ngà cho con.

- Kiếm được ngà, ông hớn hở như một đứa trẻ được quà.

- Những lúc rảnh rỗi, ông ngồi cưa từng chiếc răng lược, thận trọng tỉ mỉ và khổ công như người thợ bạc. Trên sống lưng cây lược, ông đã tỉ mẩn khắc một dòng chữ nhỏ: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba".

- Nhớ con ông lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt.

-> Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân – nghệ nhân chỉ sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất cho đời. Ông gửi vào đó bao lời nhắn nhủ thiêng liêng, gửi vào đó bao nỗi nhớ con. Chiếc lược ngà là kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà kì diệu, hiện hữu của tình cha con bất tử giữa ông Sáu và bé Thu.

- Một tình cảnh đau thương lại đến với cha con ông Sáu: trong một trận càm lớn của Mĩ ngụy, ông Sáu đã hi sinh. Điều trăng trối không lời nhưng thiêng liêng hơn cả những lời di chúc. Chiếc lược ngà là kỉ vật thiêng liêng, là biểu tượng cho tình cha con bất diệt. Tình phụ tử thiêng liêng, sâu đậm.

b3. Đặc sắc nghệ thuật

- Tình huống truyện đặc sắc

- Ngôn ngữ Nam Bộ mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc.

- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc

0,25




0,5





1,25










1,25











0,5

3. Kết thúc vấn đề

- Khẳng định thành công của tác giả thể hiện tình phụ tử thiêng liêng.

- Khẳng định giá trị tác phẩm.

0,25


d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25


e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)

0,25

ĐIỂM TOÀN BÀI KIỂM TRA: I+II=10 điểm


ĐỀ 4


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9



I. PHẦM ĐỌC HIỂU

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)

1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?

2. Kể tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên và nêu tác dụng cảu biện pháp tu từ đó.

3. Từ hình ảnh trái tim trong câu thơ trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn để nói về những „ trái tim” những y bác sĩ đang ngày đêm chiến đấu để góp phần thắng lợi trong cuộc chiến chống dịch bệnh covid 19 hiện nay.

II. PHẦN LÀM VĂN

Suy nghĩ của em về mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao…

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2)

-


ĐÁP ÁN

Câu

Yêu cầu

Điểm

1


1. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật

0,5


2. Biện pháp tư từ trong hai câu thơ: Hoán dụ - một trái tim– lấy một bộ phận để chỉ toàn thể.

- Tác dụng: trái tim là hình ảnh biểu trưng cho người lính lái xe với tình yêu nước và lí tưởng với cách mạng đã dũng cảm, ngoan cường, bất chấp mọi khó khăn, thử thách, quyết hi sinh vì miền Nam thân yêu.

0,5


0,25

0,25


3.

- Về kĩ năng (1 điểm)

Biết cách làm bài nghị luận xã hội vấn đề rút ra từ một đoạn trích, bài viết sáng rõ, lập luận chặt chẽ, logic… Người viết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt nhằm tạo sự sinh động, hấp dẫn cho đoạn văn

- Về nội dung (1 điểm)

Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được những ý chính sau đây:

+ Giống với người lính lái xe, những y, bác sĩ cũng dũng cảm, quên mình vì nhiệm vụ cứu người.

+ Họ là điểm tựa tinh thần cho gia đình, đồng nghiệp và là niềm hi vọng của mỗi quốc gia..



1





1

3


A. Yêu cầu về kĩ năng

- Có kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ; thể hiện được sự cảm thụ tinh tế.

- Nêu được vẻ đẹp của biển và niềm vui của người lao động qua từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ.

- Văn viết trong sáng, có cảm xúc.

B. Yêu cầu về kiến thức

A. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Trích dẫn thơ.

B. Thân bài:

KHỔ 1:

- “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc”:

+ Bức tranh xuân xứ Huế đã bắt đầu được hoà phối bởi những gam màu rất đặc trưng ( xanh – tím).

+ Phép đảo trật tư giữa hai câu thơ làm cho tứ thơ động hẳn lên trong sự sinh thành, nảy nở, khởi sắc của sự sống.

+ Một bông hoa tím biếc khiêm nhường dung dị mọc giữa dòng sông xanh dịu dàng, thơ mộng. Trời xanh, nước xanh, in đậm sắc màu cây cỏ thành dòng sông xanh, vừa làm nổi bật màu tím của hoa, lại vừa tạo nên sự hài hoà sắc màu thanh khiết giữa một vũ trụ trong trẻo của đất trời xứ Huế.

-> Chỉ vài nét phác hoạ, tác giả đã tái hiện trước mắt ta một bức tranh xuân tươi tắn, thoáng đãng và thoang thoảng hương vị của đất cố đô.

- “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời”:

+ Trong cái rạo rực của đất trời tác giả còn nghe được khúc ca xuân vang vọng trong tiếng hót của chim chiền chiện. Tiếng hót ngân vang rót sự sống vào bức tranh xuân tươi vui sống động.

+ Nhà thơ như đang trò chuyện với mùa xuân, tha thiết, đằm thắm ơi...hót chi mà...

+ Câu thơ tràn đầy cảm xúc bởi tình yêu quê hương và thiên nhiên đất trời voà xuân.

- “Từng giọt long lanh rơi / Tôi đưa tay tôi hứng”:

+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, cảm nhận tinh tế, nhạy cảm.

+ Nhà thơ như muốn thu cả mùa xuân vào lòng mình từ tiếng chim trong vắt và long lanh như viên ngọc mùa xuân ban tặng cho đất nước, cuộc sống, con người.

+ Nhà thơ đang trân trọng nâng niu từng nguồn sống bé nhỏ bằng một chỉ đầy khát khao “Tôi đưa tay tôi hứng”. Thanh Hải khát khao ôm lấy sự sống vào mình.

+ Từng giọt long lanh cứ thấm dần vào đôi bàn tay, rồi khẽ chạm vào tâm hồn đang say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp diệu kì của mùa xuân quê hương.

KHỔ 2:

- Trong tình cảm chân thành về quê hương, Thanh Hải chuyển sang mạch xúc cảm về mùa xuân đất nước với cặp hình ảnh sáng tạo “người cầm súng”, “người ra đồng”, đẹp như hai vế đối mừng xuân để nói đến hai lực lượng chủ yếu của cách mạng, biểu trưng cho hai nhiệm vụ của đất nước: chiến đấu và lao động, bảo vệ và xây dựng đất nước.

- Điệp ngữ “lộc”: Thiên nhiên của mùa xuân vẫn tươi tắn qua hình ảnh “lộc” non đang có mặt khắp nơi nơi.

- Ý tưởng thơ không mới nhưng hình ảnh thơ lại rất sáng tạo:

+ “Lộc” không nằm trên những cành non

+ “Lộc” gắn với người cầm súng ra trận, “lộc” gắn với người nông dân ra đồng.

+ “Lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: nhành non và nghĩa ẩn dụ là sức sống, thế vươn lên, sức phát triển......

-> Phải chăng hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra đồng. Chính họ là những con người đã và đang đi gieo lộc cho đất nước, đem xuân về trên mọi miền Tổ quốc thân yêu. Họ là người làm ra mùa xuân và bảo vệ mùa xuân cho đất nước.

- “Tất cả như hối hả / Tất cả như xôn xao”:

+ Điệp cấu trúc + hai từ láy

+ Làm tăng nhịp điệu mùa xuân, nhịp điệu sống của đất nước trong cảm nhận của nhà thơ. Xuân tràn trề, xuân rạo rực, rộn lên không khí khẩn trương hồ hởi náo nức bắt tay vào cuộc sống mạnh mẽ. Cả đất nước đang rộn ràng đi lên giữa mùa xuân tươi đẹp.

KHỔ 3: Từ những con người cụ thể, nhà thơ nghĩ về mùa xuân đất nước trong cảm nhận khái quát chan chứa cảm xúc tự hào.

- Bốn nghìn năm lịch sử hào hùng của dân tộc mà chất chồng bao vất vả, gian lao của cha ông trở về trên từng câu chữ của Thanh Hải.

- Để rồi, trong gian lao, đất nước ấy, dân tộc ấy vẫn vững vàng, kiêu hãnh sánh ngang cùng nhân loại trong nguồn sáng không bao giờ tắt của một vì sao.

- Đất nước như vì sao / so sánh: Chỉ là một vì sao khiêm nhường như một vì sao xa nhưng lại chất chứa tự hào: vì sao ấy vẫn mãi tỏa sáng, sức sống Việt Nam vẫn mãi trường tồn, bất diệt. Tương lai Tổ quốc vẫn mãi sáng trên bầu trời nhân loại.

c. Kết bài:

- Khái quát nội dung nghệ thuật.

- Liên hệ bản thân.



C. Biểu điểm

+ Điểm 5: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt thông th­­ường.

+ Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung. Có thể còn vài sai sót như­­ng ảnh hư­­ởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nh­­ưng không làm sai ý ngư­­ời viết.

+ Điểm 3: Bài làm đạt khoảng nửa số ý. Diễn đạt chưa tốt nhưng đã làm rõ đ­­uợc ý. Còn mắc một số lỗi diễn đạt như­­ng không phải lỗi nặng.

+ Điểm 1,2: Bài làm chưa đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.

+ Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp

L­­ưu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm khác, có thể lẻ 0,25 điểm.



ĐỀ 5


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9



Câu 1:

Đọc kỹ đoạn văn và trả lời câu hỏi:


Tôi rửa cho Nho bằng nước đun sôi trên bếp than. Bông băng trắng, vết thương không sâu lắm vào phần mền. Nhưng vì bom nổ gần Nho bại choáng. Tôi tiêm cho Nho, Nho lim dim mắt, dễ chịu, có lẽ không đau lắm. Chị Thao lẩn quẩn bên ngoài, lúng túng như chẳng biết làm gì mà lại rất cần được làm việc. Chị ấy sợ máu...”

( Lê Minh Khuê- Những ngôi sao xa xôi)

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (0,5đ)

- Ghi ra câu có chứa thành phần biệt lập, gạch chân và gọi tên thành phần biệt lập đó. (1đ)

- Câu “Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng” thuộc kiểu câu gì? Nêu mối quan hệ về nghĩa giữa các về trong câu đó. (1đ)

- Chỉ ra các phép liên kết trong đoạn văn trên (1,5đ)

- Chép đầy đủ chính xác khổ cuối bài thơ “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương) và nêu cảm nhận ngắn gọn về đoạn thơ. (1đ)

Câu 2 Trình bày suy nghĩ về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Nguyễn Thành Long

ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính : tự sự (0,5đ)

Câu 2: - Câu có chứa thành phần biệt lập “Nho lim dim mắt, dễ chịu, có lẽ không đau lắm” (0,5đ)

  • Có lẽ là thành phần tình thái. (0,5đ)

Câu 3: - Câu “Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng” thuộc kiểu ghép (o,5đ)

  • Quan hệ về nghĩa giãu các vế câu là : nguyên nhân – kết quả.

Câu 4: Các phép liên kết có trong đoạn văn:

  • Phép liên tưởng ( Câu 3 -> câu 2-> câu 1: vết thương, bâng băng- rửa) (0,5đ)

  • Phép lặp từ ngữ (Câu 6 -> câu 5 -> câu 4: Nho) (0,25đ)

  • Phép thế (Câu 8 -> câu 7: Chị ấy – chị Thao) (0,25đ)

  • Phép liên tưởng (câu 8 -> câu 1: máu-rửa) (0,25đ)

Câu 5: - HS chép đầy đủ chính xác đoạn thơ cuối (0,5đ)

  • Cảm nhận ngắn gọn về nội dung và nghệ thuật khổ thơ cuối.

Dùng điệp từ, hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng :”Cây tre” thể hiện tâm trạng lưu luyến và ước nguyện được ở mãi bên Bác của nhà thơ (0,5đ)

Câu 6: * Yêu cần về hình thức:

  • Vận dụng kiểu bài nghị luận về một tác phầm truyện (hoặc đoạn trích)

  • Bài viết có bố cục 3 phần, có hệ thống luận điểm rõ ràng, luận cứ tiêu biểu.

  • Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc.

* Yêu cầu về nội dung:

+ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.

Sơ lược đánh giá: về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định và thành công về nghệ thuật của truyện. (1đ)

+ Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm:

  • Phương Định là cô gái Hà Nội dễ thương, có tâm hồn trong sáng, mơ mộng, hồn nhiên.

  • Phương Định là cô thanh niên xung phong: dũng cảm, lạc quan.

  • Phương Định là hình ảnh đẹp tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời đánh Mỹ.

  • Phương Định được khắc họa sinh động: qua nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, miêu tả tâm lý nhân vật (4đ)

+ Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Phương Định và những thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật.

- Liên hệ thực tế rút ra bài học thiết thực cho bản thân.

ĐỀ 6


ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022

MÔN NGỮ VĂN 9




I. ĐỌC, HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Âm nhạc là một trong những món quà kì diệu khiến đời sống tinh thần của con người thêm phong phú. Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó - một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi. Chúng khiến tâm trí bạn trở nên thư thái, đưa lại cho bạn cảm giác bình yên sau những giờ làm việc mệt mỏi.

Nhưng bạn có biết rằng, ngoài những thanh âm vang vọng từ thế giới bên ngoài kia còn có một thứ âm thanh khác kì diệu hơn cất lên từ chính tâm hồn bạn. Mỗi người trong chúng ta đều ẩn chứa một khúc nhạc huyền bí. Khúc nhạc ấy được tạo nên bởi một chuỗi suy nghĩ nối tiếp nhau. Nó được kết tinh từ những kí ức đã qua. Khi bạn mãi ám ảnh về một điều gì, điều đó sẽ được lưu lại trong khúc nhạc tâm hồn và trở đi, trở lại trong tâm trí bạn.

(Theo Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công,

NXB Tổng hợp TP.HCM, 2016, tr.88)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2. Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là gì?

Câu 3. Chỉ ra thành phần phụ chú, thành phần tình thái trong câu văn: Chắc hẳn không ít lần bạn say sưa, đắm mình trong một giai điệu nào đó - một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.

Câu 4. Điều kì diệu mà âm nhạc mang đến cho em là gì? (viết 3 đến 5 dòng)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm): Viết bài văn nghị luận khoảng 300 chữ với chủ dề: Hãy sống chan hoà với mọi người.

Câu 2: (5.0 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ sau:

Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc.

(Trích “Nói với con” - Văn 9 tập II)


ĐÁP ÁN


CÂU

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

ĐIỂM

I. ĐỌC HIỂU


1

Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận

0,5

2

Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là: âm thanh cất lên từ chính tâm hồn con người.

0,5

3

- Thành phần phụ chú: - một bản nhạc êm dịu, sâu lắng hoặc náo nức, vui tươi.

- Thành phần tình thái trong câu văn: Chắc hẳn.

0,5

0,5

4

- Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể tự do bày tỏ suy nghĩ nhưng cần diễn đạt rõ ràng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức.

Ví dụ: âm nhạc giúp giải toả những áp lực cuộc sống, mang lại niềm vui, xoa dịu nỗi buồn….

1,0


II. LÀM VĂN


1

Viết bài văn nghị luận khoảng 300 chữ với chủ dề: Hãy sống chan hoà với mọi người.


2

*Yêu cầu chung:

HS biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đày đủ, rõ ràng, lời văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.



*Yêu cầu cụ thể:

a. Nội dung trình bày



- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hãy sống chan hoà với mọi người.

0,25


- Giải thích: sống chan hoà là sống vui vẻ hoà hợp với mọi người và sẵn sàng tham gia vào những hoạt động chung có ích.

0,25


- Bày tỏ suy nghĩ về vấn đề cần nghị luận, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng.

+ Biểu hiện của lối sống chan hoà: cởi mở gần gũi với mọi người; quan tâm, yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ những người xung quanh, tích cực tham gia các hoạt động tập thể…

+ Ý nghĩa của lối sống chan hoà: Giúp ta có được nhiều niềm vui trong cuộc sống, góp phần xây dựng một tập thể đoàn kết; giúp ta được mọi người yêu quý và sẽ nhận được sự giúp đỡ từ mọi người khi ta gặp khó khăn…

+ Tuy nhiên sống chan hoà không có nghĩa là a dua, đua đòi theo đám đông, khiến ta đánh mất bản thân…

+ Phê phán lối sống ích kỉ, khép kín, không hoà nhã với mọi người…

1,25


- Liên hệ, rút ra bài học.

0,25


b. Hình thức trình bày

- Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận gồm ba phần: Mở bài, thân bài, Kết bài.

- Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.



c. Sáng tạo

Thể hiện cảm nhận riêng, sâu sắc, sáng tạo, có nhiều cách diễn đạt độc đáo…


2

Cảm nhận về vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ

5,0


*Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; lời văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy; đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả. từ ngữ ngữ pháp.



*Yêu cầu cụ thể:

a. Nội dung trình bày



- Giới thiệu tác giả, tác phậm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận

0,5


Cảm nhận vẻ đẹp người đồng mình qua đoạn thơ:



* Người đồng mình có sống giàu ý chí và nghị lực.

"Người đồng mình thương lắm con ơi!

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn".

- Với cách nói “Người đồng mình thương lắm con ơi!” người cha biểu lộ tình cảm yêu thương chân thành về gian truân, thử thách cùng ý chí mà người đồng mình đã trải qua.

- Bằng cách tư duy độc đáo của người miền núi, Y Phương đã lấy cái cao vời vợi của trời để đo nỗi buồn, lấy cái xa của đất để đo ý chí con người.

- Sắp xếp tính từ “cao”, “xa” trong sự tăng tiến, nhà thơ cho thấy khó khăn, thử thách càng lớn thì ý chí con người càng mạnh mẽ.

=> Có thể nói, cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn nhiều bộn bề thiếu thốn song họ sẽ vượt qua tất cả, bởi họ có ý chí và nghị lực, họ luôn tin tưởng vào tương lai tốt đẹp của dân tộc.



* Người đồng mình dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn.

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc”.

- Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh”,“thung nghèo đói” -> gợi cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc.

- Vận dụng thành ngữ dân gian “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam lũ.

=> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.

- Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng đã nhấn mạnh: Người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu thốn về vật chất nhưng họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng, chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.

- Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người



*Đánh giá: Với thể thơ tự do, giọng điệu khỏe khoắn vừa tâm tình tha thiết vừa chứa chan hi vọng cùng những hình ảnh, từ ngữ mộc mạc, cụ thể -> nhà thơ nói với con về những vẻ đẹp của người đồng mình để rồi từ đó truyền cho con lòng tự hào về quê hương, dân tộc, nhắn nhủ con biết sống đẹp, biết vượt qua gian khó bằng niềm tin, ý chí như người đồng mình.



d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

0,25


e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có cách diễn đạt mới mẻ

0.5


Tổng điểm toàn bài

10.0

*Lưu ý: Trên đây chỉ là định hướng chấm, GV cần trân trọng sự sáng tạo trong bài làm của học sinh để cho điểm.





Qua việc sử dụng Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9, các em đã có một tài liệu hữu ích để kiểm tra và nâng cao kỹ năng văn chương của mình. Bộ đề thi này không chỉ cung cấp các bài tập đọc hiểu ngữ văn đa dạng mà còn đi kèm với đáp án chi tiết, giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình.

Việc làm bài tập đọc hiểu trong Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án giúp các em rèn luyện khả năng xác định ý chính, hiểu rõ ý nghĩa và suy luận về tác giả, nhân vật và tình huống. Các em sẽ được tiếp cận với các đoạn văn ngắn, truyện ngắn và đoạn hội thoại đa dạng, từ đó cải thiện khả năng phân tích và đánh giá các yếu tố trong văn bản. Việc tự làm bài tập đọc hiểu còn giúp các em rèn luyện khả năng tư duy, suy luận và biểu đạt ý kiến một cách rõ ràng và logic.

Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 không chỉ là một nguồn tài liệu ôn tập hữu ích mà còn là công cụ giúp các em tự kiểm tra và chuẩn bị cho kỳ kiểm tra văn 1 tiết lớp 9. Các em có thể sử dụng bộ đề này để làm bài tập, tự kiểm tra và nắm vững kiến thức trước kỳ thi quan trọng. Đáp án chi tiết đi kèm bộ đề giúp các em hiểu rõ từng bài tập, sửa chữa sai sót và cải thiện kỹ năng làm bài thi.

Với sự trợ giúp của Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9, các em đã có một nguồn tài liệu quý giá để ôn tập và nâng cao kỹ năng đọc hiểu ngữ văn.

Ngoài Bộ Đề Thi Văn 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án Văn Lớp 9 thì các đề thi trong chương trình lớp 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Xem thêm

Bộ Đề Kiểm Tra 1 Tiết Vật Lí 9 Năm 2022 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi HSG Tiếng Anh Lớp 9 Sở GD Quảng Nam 2021-2022 Có File Nghe Và Đáp Án
Đề Thi HSG Anh 9 (Vòng 2) Huyện Thanh Oai 2016-2017 Có Đáp Án Và File Nghe – Tiếng Anh Lớp 9
Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 9 giữa kì 1 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 HK2 Trường THSC Tân Long Năm Học 2020-2021