Docly

10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9

10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Trong quá trình học tập, việc sử dụng tài liệu ôn thi phù hợp là một yếu tố quan trọng giúp chúng ta nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi học kỳ 2. Trong môn Ngữ Văn, 10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 là một tài liệu hữu ích và đáng để được sử dụng.

10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 cung cấp cho chúng ta một bộ đề thi chất lượng, được biên soạn theo chương trình học của năm học hiện tại. Bộ đề này không chỉ bao gồm các câu hỏi đa dạng mà còn đi kèm với đáp án chi tiết, giúp chúng ta kiểm tra và đánh giá kỹ năng và kiến thức văn chương của mình.

Việc làm 10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án giúp chúng ta làm quen với dạng đề thi thực tế và tăng cường khả năng làm bài thi một cách hiệu quả. Bộ đề này cung cấp các bài tập đa dạng, từ viết văn, phân tích văn bản đến đọc hiểu và suy luận. Chúng ta sẽ được thử thách và rèn luyện kỹ năng văn chương một cách toàn diện.

10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 không chỉ là một nguồn tài liệu ôn thi hữu ích mà còn là công cụ giúp chúng ta tự kiểm tra và chuẩn bị cho kỳ thi học kỳ 2. Chúng ta có thể sử dụng bộ đề này để làm các bài tập, kiểm tra và nắm vững kiến thức trước kỳ thi quan trọng. Đáp án chi tiết giúp chúng ta hiểu rõ từng bài tập và cải thiện kỹ năng làm bài thi của mình.

Bộ đề thi lớp 9 tham khảo

Đề Thi Vật Lý 9 Giữa Kì 1 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Lý 9 Cấp Tỉnh Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Học Sinh Giỏi Vật Lý 9 Sở GD Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Học Sinh Giỏi Vật Lý 9 Tỉnh Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án
Đề Thi Học Sinh Giỏi Lý 9 Sở GD Quảng Nam 2021-2022 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

ĐỀ 1

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1:(2.0 điểm)

a. Chỉ ra phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích sau:

Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.

(Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

b. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích sau đây:

Đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp.

(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

(Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

Câu 2: (3.0 điểm)

Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương

Còn quê hương thì làm phong tục

(Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.

Câu 3: (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)


………………………….Hết…………………………









HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN

Câu

Yêu cầu cần đạt

Điểm

Câu 1

2.0đ

a. - Từ liên kết:

- Phép thế

0.25

0.25

b. Khởi ngữ : Đối với việc làm người

0.5

c. - Hình như: là thành phần biệt lập.

- Thành phần tình thái

0.5

0.5

Câu 2

3.0đ

1. Kĩ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội; lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lí; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản…

0.5

2. Kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

* Giải thích:

- Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có nhiều kỉ niệm thời thơ ấu, là nơi gắn bó máu thịt với chúng ta trong quá trình trưởng thành, là nguồn cội của mỗi con người. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc.

- Hai câu thơ trên của Y Phương là lời người cha nói với con về ý chí nghị lực và khát vọng xây dựng quê hương của người đồng mình. Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình : Tự đục đá kê cao quê hương => Đó cũng chính là cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.

* Bàn luận về cách thể hiện tình yêu quê hương: Mỗi người đều có cách thể hiện tình yêu quê hương khác nhau. Tình yêu quê hương được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh, nó được biến thành việc làm và hành động cụ thể:

+ Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương.

+ Tình yêu quê hương luôn gắn với tình yêu gia đình, yêu xóm làng và yêu đất nước.

+ Luôn có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp

+ Phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương…

+ Không chê bai phản bội quê hương

+ Phê phán những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu, làm thay đổi dáng vẻ quê hương…

- Suy nghĩ của bản thân:

+ Xây dựng quê hương bằng bàn tay, khối óc, bằng những đóng góp cho cuộc sống …

+ Tu dưỡng đạo đức, tích lũy và trau dồi kiến thức.

+ Làm đẹp quê hương trong cách ứng xử cuộc sống hàng ngày…

+ Giữ gìn phong tục, tậpquán tốt đẹp của quê hương.

+ Không ngừng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống để làm rạng danh gia đình, dòng họ, mái trường - đó cũng là cách thiết thực nhất để làm rạng danh quê hương, đất nước.

+ Biết biến thực tế khó khăn thành mục tiêu nỗ lực và cố gắng vươn lên trong cuộc sống

+ Tuổi nhỏ làm việc nhỏ tùy theo sức của mình…
+
Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.





0.5






0.5






0.75




















0.75

Câu 3

5.0đ

1. Kĩ năng: Tạo lập được một văn bản nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp.

2. Kiến thức:

Học sinh cần phải đảm bảo các nội dung:

 - Phân tích vẻ đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm: “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê.

 2.1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.

- Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên con đường đổi mới.

- Truyện " Những ngôi sao xa xôi" là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.

- Tiêu biểu là vẻ đẹp về tâm hồn, phẩm chất anh hùng của ba nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm.

2.2.Vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.

- Đó là những cô gái tuổi đời còn trẻ. Vì nhiệm vụ giải phóng miền Nam, họ đã không tiếc tuổi xuân chiến đấu, cống hiến cho đất nước.

- Công việc của họ là trinh sát mặt đường gặp nhiều khó khăn nguy hiểm. Họ phải làm việc dưới mưa bom bão đạn, phải phá bom thông đường để những đoàn quân tiến vào giải phóng miền Nam.

- Họ mang lí tưởng chiến đấu để thống nhất Tổ Quốc nên đều giàu tinh thần trách nhiệm, coi thường gian khổ. Mỗi nhân vật có nét tính cách riêng nhưng họ yêu thương, lạc quan, có niềm tin vào tình yêu đất nước.

2.3.Vẻ đẹp riêng của các cô gái thanh niên xung phong 

a) Nhân vật Phương Định. 

- Đây là cô gái Hà Nội trẻ trung yêu đời. Phương Định thích ngắm mình trong gương, là người có ý thức về nhan sắc của mình. Cô có hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt màu nâu, dài dài, hay nheo nheo như chói nắng...

- Phương Định là nhân vật kể chuyện xưng tôi đầy nữ tính. Cô đẹp nhưng không kiêu căng mà có sự thông cảm, hoà nhập. Cô thích hát dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca ý, đặc biệt hát bài Ca Chiu Sa. Cô có tài bịa lời cho những bài hát. Những bài hát về cuộc đời, về tình yêu và sự sống cất lên giữa cuộc chiến tranh ác liệt tôn thêm vẻ đẹp của những cô thanh niên xung phong có niềm tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc.

- Phương Định là cô gái dễ thương, hay xúc động. Chứng kiến cảnh trận mưa đá cô nhớ về Hà Nội, nhớ mẹ, nhớ cái cửa sổ, nhớ những ngôi sao, nhớ quảng trường lung linh... Những hoài niệm; kí ức dội lên sâu thẳm càng chứng tỏ sự nhạy cảm trong tâm hồn cô gái Hà Nội mơ mộng, lãng mạn, thật đáng yêu.

b) Nhân vật Thao

- Đây là cô  gái lớn tuổi nhất trong nhóm, là đội trưởng tổ trinh sát mặt đường. ở chị có những nét dễ nhớ ấn tượng. Chị cũng tỉa tót lông mày nhỏ như cái tăm, cương quyết, mạnh mẽ, táo bạo. Chị không sợ bom đạn, chỉ đạo công việc dứt khoát nhưng lại rất sợ máu và vắt.

- Chị yêu thương đồng đội đúng vai trò của người chị cả. Khi Nho bị thương, chị rất lo lắng, săn sóc tận tình từng hớp nước, cốc sữa. Tình đồng đội sưởi ấm tâm hồn những cô gái lúc khó khăn nhất.

- Chị Thao cũng thích hát dù hát sai lời và sai nhạc. Tiếng hát yêu đời, cất lên từ cuộc chiến tranh để khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, niềm tin vào lí tưởng của thanh niên thời đại những năm chống Mĩ.

c) Nhân vật Nho. 

Nho xuất hiện trong thời điểm quan trọng của câu chuyện. Đó là lúc phá bom, khi ranh giới của sự sống và cái chết gần kề gang tấc. Nho nhỏ nhẹ, dịu dàng, duyên dáng " Trông nó nhẹ mát mẻ như một que kem trắng"

2.4. Đánh giá, khái quát vấn đề.

   Khẳng định tâm hồn trong sáng sự hồn nhiên và phẩm chất anh hùng dũng cảm, lạc quan của ba nữ thanh niên xung phong.

Liên hệ so sánh trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong việc bảo vệ

Tổ quốc


0.5






0.5













0.5















1.5




















0.75













0.75






0.5





* Lưu ý: Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng, khuyến khích những sáng tạo của học sinh.
































ĐỀ 2

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Phần I: Đọc-hiểu (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau :

Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.

Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.

Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai cũng phải thừa nhận ra rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.”

(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan-Ngữ văn 9, tập II, NXBGD VN 2015)

Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm) Nêu xuất xứ văn bản chứa đoạn văn trên?

Câu 3 (1,0 điểm) Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau:

Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.”

Câu 4 (1,0 điểm) Theo tác giả hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước vào thế kỉ mới là gì?Tại sao ?


Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trong phần đọc-hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận về tình yêu quê hương, nguồn cội của nhà thơ Y Phương trong bài thơ “Nói với con”.


Hết












HƯỚNG DẪN CHẤM


Phần

Câu/

ý

Nội dung trả lời

Điểm

Đọc-hiểu

1

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận.

0,5

2

Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 và được in vào tập “Một góc nhìn của Trí thức”, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2002.


0,5

3

Thành phần biệt lập : Có lẽ - Thành phần biệt lập tình thái


1,0

4

Theo tác giả, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. -Vì từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Và trong nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.


1,0

Làm văn


1


a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (đủ số câu theo yêu cầu)

0,25

b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc.

0,25

c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo những ý sau:

- Bước sang thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất chính là con người.

- Vì vậy, việc tu dưỡng của bản thân mỗi người, của thế hệ trẻ Việt Nam là vô cùng quan trọng:

+ Tu dưỡng về đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh…

+ Học tập rèn luyện để có kiến thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập…

+ Giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của dân tộc…

+ Trách nhiệm của bản thân.


1,0

d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0,25

e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25


2

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề cần nghị luận.

+ Phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau làm sáng tỏ vấn đề.

+ Phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân

0,5



b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Tình yêu quê hương, nguồn cội.

0,5




c. Học sinh có thể săp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về

cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

* Giới thiệu khái quát về nhà thơ Y Phương và bài thơ Nói với con 

* Tình yêu quê hương, nguồn cội của nhà thơ được thể hiện một cách độc đáo, qua lời dặn dò của người cha đối với con.

- Cảm nhận được tình yêu quê hương, nguồn cội được biểu hiện cụ thể trong bài thơ là niềm từ hào về người đồng mình.

+ Tự hào về tâm hồn, lãng mạn, hào hoa, giàu chất thơ, giàu tình nghĩa.

+ Tự hào về người đồng mình giàu ý chí, giàu nghị lực.

+ Tự hào về sức sống mãnh liệt, sự cần cù, tinh thần lạc quan, sự hồn nhiên của người đồng mình.

+ Tự hào về tinh thần tự tôn dân tộc của người đồng mình.

- Là lời dặn con khắc cốt ghi tâm: sống xứng đáng là người đồng mình.

*- Tình yêu đó được thể hiện bằng lối diễn đạt của chính dân tộc mình để tạo nên những hình ảnh thơ vừa cụ thể chân thực như tính cách của người đồng mình vừa có ý nghĩa khái quát cao mà vẫn bay bổng sâu xa. Đó cũng là ý thức tự tôn dân tộc, khẳng định vẻ đẹp truyền thống của quê hương.

- Liên hệ bản thân, liên hệ với nhưng bài thơ khác cùng viết về chủ đề này để thấy sự độc đáo trong cách thể hiện tình yêu quê hương mang màu sắc núi rừng của Y Phương.

3,0



d. Sáng tạo: có cách điễn đạt độc đáo; suy nghĩ; kiến giải mới mẻ về nội dung, nghệ thuật hoặc tư tưởng.

0,5



e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,

ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5


Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, tổ chấm có thể linh động cho phù hợp với thực tế bài làm của học sinh. Khuyến khích những bài làm có sáng tạo.



ĐỀ 3

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1. (2 điểm) Chép theo trí nhớ hai khổ đầu bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Nêu nội dung chính của bài thơ.

Câu 2. (1 điểm) Tại sao Lê Minh Khuê lại đặt tên truyện ngắn của mình là "Những ngôi sao xa xôi”?

Câu 3. (2 điểm) Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý? Đọc mẩu đối thoại sau, hãy chỉ ra câu có chứa hàm ý và cho biết nội dung câu hàm ý đó?

Thầy giáo đang giảng bài thì một học sinh bước vào:

(1) Thầy giáo: Bây giờ là mấy giờ rồi?

(2) Học sinh: Em xin lỗi thầy, em bị hỏng xe ạ.

Câu 4. (5 điểm) Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường sơn trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.

HẾT

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

Ngữ Văn 9 - HKII

Câu

Đáp án

Số điểm

1

(2 điểm)

Chép đúng hai khổ đầu bài thơ

Nêu đúng nội dung chính của bài thơ.

1,0

1,0

2

(1 điểm)

Học sinh giải thích:

- Vì tác giả muốn ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của những nữ thanh niên xung phong như những vì sao nhỏ bé, lấp lánh trên bầu trời xa rộng.


1,0

3

(2 điểm)

Nêu đúng khái niệm:

- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu.

- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.

- Học sinh xác định đúng câu có chứa hàm ý:

+ Bây giờ là mấy giờ rồi?

+ Em xin lỗi thầy, em bị hỏng xe ạ.

- Học sinh nêu đúng hàm ý của từng câu.

+Thầy giáo có ý phê bình học sinh đi học muộn.

+ Học sinh có ý xin lỗi thầy vì đi học muộn đồng thời trình bày lí do đi học muộn.


0,5


0,5




0,25

0,25


0,25

0,25

4

(5 điểm)

- Yêu cầu chung:

+ Làm đúng kiểu bài nghị luận hoàn chỉnh.

+ Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc.

+ Trình bày sạch đẹp, ngôn ngữ trong sáng, câu văn dễ hiểu.

Biểu điểm:        

a. Mở bài:  (0.5đ)

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh lịch sử…

- Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong. 

b. Thân bài:  (4đ)

- Họ là những cô gái còn rất trẻ, có tâm hồn mơ mộng, yêu con người, yêu cuộc sống…(thích làm điệu cho bản thân, thích hát, thêu thùa, thần tượng những chiến sĩ…)   

- Họ là những cô gái mang vẻ đẹp tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chiến tranh chống Mĩ. Đó là không sợ hi sinh tuổi thanh xuân, dũng cảm đi vào tuyến đường Trường Sơn đầy máu lửa, ở nơi nguy hiểm nhất, làm những công việc vô cùng nguy hiểm như: đo khối lượng đất đá sau khi địch ném bom, phá bom nổ chậm…

- Đánh giá nghệ thuật đoạn trích (ngôi kể, miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ đối thoại…)

c. Kết bài: (0.5đ)

- Bằng cách kể chuyện ngôi thứ nhất,truyện làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn trong sáng và sự dũng cảm của ba cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời kì chiến tranh chống Mĩ ác liệt.

- Liên hệ thế hệ trẻ ngày nay.

(Những gợi ý trên mang tính chất tương đối. Giáo viên chấm có thể linh hoạt cho điểm theo cách trình bày sáng tạo của học sinh.)







0.5







1





2







1




0.5













ĐỀ 4

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


A. Phần trắc nghiệm (2 điểm): Hãy chọn đáp án đúng trong các câu sau:


Câu 1. Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải được viết năm nào?

A. 1975

B. 1980

C. 1954

D. 1945

Câu 2. Câu thơ “Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ.” được trích từ tác phẩm nào?

A. Tiếng gà trưa.

B. Bếp lửa.

C. Mây và sóng.

D. Ánh trăng.

Câu 3. Xác định trong các câu dưới đây, câu nào đưa ra được đề văn yêu cầu xây dựng một văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống?

A. “Đói cho sạch, rách cho thơm”.

B. Suy nghĩ về câu “Uống nước nhớ nguồn”.

C. Suy nghĩ về cảnh “Ao tù nước đọng” ở một số làng quê nông thôn.

D. Suy nghĩ về câu “Lá lành đùm lá rách”.

Câu 4. Cho biết thành phần tình thái trong câu “Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!”(Nam Cao)?

A. có lẽ

B. đấy

C.

D. bán

B. Phần tự luận (8 điểm):

Câu 5. (2 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi con người.

Câu 6. (1 điểm)

Cho đoạn văn sau:

Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, một quả dưới chân cái hầm ba-ri-e cũ”.

a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của tác giả nào?

b) Phân tích thành phần ngữ pháp của những câu văn trên?

Câu 7. (5 điểm)

Cảm nhận của em về bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh.



ĐÁP ÁN




A. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm)

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

C

C

A

Thang điểm

0.5

0.5

0.5

0.5


B. Phần tự luận:(8,0điểm)

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

5


-Giải thích : gia đình là nơi sinh thành nuôi dưỡng bồi đắp tâm hồn tình cảm cho con người. Nơi đó có những người thân yêu cha mẹ, ông bà, anh chị em...

0.25

-Bàn luận về vai trò của gia đình :

+Chỗ dựa tinh thần vững chắc trong cuộc sống, chốn về bình yên sau những vất vả gian lao, nơi luôn rộng mở khoan dung sau những sai lầm vấp ngã.(Dẫn chứng)

1.0

+Nguồn động viên, hỗ trợ về tinh thần để mỗi người nỗ lực hơn, mạnh mẽ và vững vàng hơn trong cuộc sống.


Bài học :

-Phê phán những người mải chạy theo tiền tài địa vị, đuổi theo những thứ phù du mà quên đi gia đình.(Lấy ví dụ thực tế để chứng minh)

0.5

-Phải biết yêu thương trân trọng những người thân trong gia đình, có ý thức vun đắp giá đình hạnh phúc.

(Yêu cầu học sinh viết đúng hình thức đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Nếu không đúng hình thức đoạn văn -0.25đ)


6

a)

Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.

0.25



b)

Phân tích ngữ pháp: chủ ngữ của ba câu là: “Tôi”, “Nho”, “Chị Thao”. Còn lại đều là thành phần bổ ngữ cho động từ làm vị ngữ chính đã được lược đi.

0.75



7


Yêu cầu chung : học sinh viết được một bài văn nghị luận về bài thơ, bố cục ba phần : mở bài ,thân bài, kết bài.


Yêu cầu cụ thể : học sinh cảm nhận được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ theo những gợi ý sau.



1.Mở bài : (0.5điểm)

-Giới thiệu tác giả, tác phẩm.


-Nêu được cảm nhận chung nhất về bài thơ.





2.Thân bài : (4 điểm)


a)Khái quát về bài thơ : Bài thơ có mạch cảm xúc đi từ những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu đến những suy ngẫm về mùa thu của cuộc đời.(0.5điểm)


b)Cảm nhận bài thơ: (3điểm)

*Những cảm nhận tinh tế về sự chuyển mùa của thiên nhiên trong không gian làng quê.(Khổ một)

+Những tín hiệu sang thu: hương ổi, gió se, làn sương…

+Cảm xúc nhà thơ ngỡ ngàng bâng khuâng, đón nhận những tín hiệu sang thu bằng các giác quan: khứu giác, thị giác, xúc giác,và bằng cả tâm hồn “hình như”…

+Nghệ thuật: sử dụng từ láy, nhân hóa…

=>Khổ thơ thể hiện được cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những tín hiệu chuyển mùa của thiên nhiên trong không gian làng quê lúc thu sang, đồng thời bộc lộ nét sang thu trong hồn người với tâm trạng bâng khuâng lưu luyến.

*Những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự chuyển mùa của thiên nhiên trong không gian đất trời.(Khổ hai)

+Tín hiệu chuyển mùa: sông dềnh dàng, chim bắt đầu vội vã, đám mây…

+Nghệ thuật: đối, nhân hóa…(Phân tích sâu sắc hình ảnh đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu)
+Cảm nhận của nhà thơ hết sức tinh tế, tâm hồn nhạy cảm thể hiện sự gắn bó giao hòa với thiên nhiên và tình yêu tha thiết đắm say của thi nhân trước vẻ đẹp của đất trời trong khoảnh khắc giao mùa.

*Những cảm nhận về sự chuyển mùa của thiên nhiên và những suy ngẫm của nhà thơ.(Khổ ba)
+Những tín hiệu mủa thu được cảm nhận bằng những kinh nghiệm và suy tư sâu lắng bằng những hình ảnh vừa mang nghĩa tả thực vừa mang nghĩa ẩn dụ “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi”…

+Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” chỉ những vang động bất thường của ngoại cảnh của cuộc đời; “Hàng cây đứng tuổi” chỉ những con người đã từng trải. Từ đó nhà thơ muốn nói con người lúc sang thu không còn bồng bột mà sâu sắc chín chắn hơn có bâng khuâng, bồi hồi nhưng bình tĩnh, chín chắn trước những giông tố cuộc đời.

=>Khổ thơ cuối không chỉ khắc họa bức tranh giao mùa từ hạ sang thu mà còn ẩn chứa những suy tư sâu sắc về quy luật cuộc đời, con người. Thiên nhiên vào thu, hồn người cũng sang thu.

c.Đánh giá: (0.5 điểm)

-Với thể thơ 5 chữ, cách ngắt nhịp linh hoạt, giọng điệu tự nhiên nhẹ nhàng, ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu sức biểu cảm, sử dụng sáng tạo các biện pháp tu từ...”Sang thu” của Hữu Thỉnh là một thi phẩm hay viết về mùa thu trong văn học Việt Nam. Bài thơ phác họa bức tranh thiên nhiên đẹp ở thời điểm giao mùa, thể hiện tình yêu tha thiết với thiên nhiên và những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà thơ về con người và cuộc đời. Bài thơ bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương đất nước cho mỗi người Việt Nam.

3.Kết bài: (0.5điểm)

Nêu suy nghĩ của bản thân.

(Trên đây là những gợi ý cơ bản nhất, vì vậy giám khảo cần linh động cho điểm từng ý cho phù hợp.)



--------------------------Hết--------------------------

















ĐỀ 5

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


I - VĂN_TIẾNG VIỆT: ( 4 điểm).

Câu 1🙁 2 điểm)

Đọc câu thơ sau:

Bỗng nhận ra hương ổi”

a) Chép tiếp ba câu còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ trên. Cho biết khổ thơ đó trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?

b) Viết một đoạn văn ngắn diễn tả sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ đối với khổ thơ trên.


Câu 2: (1điểm)

Nêu điều kiện sử dụng hàm ý?


Câu 3: (1điểm)

Hãy xác định nội dung hàm ý của câu in đậm sau:

a) Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:

- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!

( Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà )

b) Người nhà một bệnh nhân bệnh nặng hỏi bác sĩ:

- Tình trạng của nhà tôi như thế nào bác sĩ?

- Anh cứ yên tâm, còn nước còn tát!


II - LÀM VĂN: ( 6 điểm).

Hãy phân tích nét đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê.


-----HẾT-----


HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HK II

MÔN NGỮ VĂN 9


Câu

Nội dung

Thang điểm

I- VĂN_TIẾNG VIỆT










Câu 1

a) Chép 3 câu thơ tiếp theo: ( Mỗi câu đúng cho 0,25đ)

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

- Khổ thơ trích trong bài “Sang thu” của Hữa Thỉnh. (0,25đ)

b) Học sinh viết đoạn văn diễn tả cảm nhận tinh tế của nhà thơ bảo đảm các nội dung chính:

- Cảm nhận tinh tế về buổi giao mùa từ cuối hạ sang thu qua các hình ảnh, cảnh vật: hương ổi chín nồng nàn trong gió se, lan tỏa, làn sương mỏng chùng chình, chuyển động chầm chậm từ cuối ngõ đến đầu thôn… (0,5đ)

-Trạng thái, cảm giác của nhà thơ: ngạc nhiên, bất ngờ và thú vị qua từ “bỗng”, “hình như”… (0,5đ)



Câu 2

Điều kiện sử dụng hàm ý :

-Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.

-Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.


0,5 đ

0,5đ

Câu 3

Hàm ý in đậm a): Hãy chắt nước dùm để cơm khỏi nhão.

Hàm ý in đậm b): Bệnh của người nhà anh tuy nặng nhưng chúng tôi sẽ hết sức cố gắng.

( Học sinh có thể viết câu khác nhưng bảo đảm nội dung chính của đáp án là đạt).

0,5đ


0,5đ






II-LÀM VĂN

* Mở bài:

Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm; nét đẹp tính cách và tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong.

* Thân bài:

- Phân tích những nét chung của ba cô gái:

+ Họ đều rất trẻ, dễ xúc cảm, nhiều mơ ước…

+ Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình: Ngăn nắp, lạc quan, yêu đời.

+ Họ có lòng yêu nước nồng nàn, không ngại hy sinh.

+ Họ có tinh thần trách nhiệm cao, trong công việc phá bom hằng ngày, có tình đồng đội gắn bó, yêu thương…

- Phân tích những nét riêng của từng người:

+ Phương Định: cô gái Hà Nội mơ mộng, kín đáo, duyên dáng, thích hát, hay nghĩ về tuổi thơ và quê hương...

+ Nho: cứng cỏi và tinh nghịch, thích màu sắc, thích thêu gối hoa…

+ Chị Thao: lớn tuổi, trầm tĩnh, chu đáo hết lòng vì đồng đội, hay mơ ước về tương lai…

- Phân tích tâm trạng nhân vật lúc phá bom…

- Tác phẩm ca ngợi nữ thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mĩ; chúng ta cảm thấy tự hào, trân trọng hơn người phụ nữ Việt Nam…

* Kết bài:

Khẳng định: Họ chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.


* Biểu điểm:

- Điểm 5, 6: Đảm bảo nội dung như dàn bài, văn mạch lạc, trôi chảy; không sai lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. Không sai chính tả, dùng từ.

- Điểm 3, 4: Đảm bảo nội dung như dàn bài, nhưng có chỗ còn lúng túng trong diễn đạt, đặt câu; sai vài lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 1, 2: Bài viết chỉ đạt 1/3 nội dung dàn bài. Sai nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.
























ĐỀ 6

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1. (2 điểm) Trình bày nội dung và nghệ thuật văn bản Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.

Câu 2. (1 điểm) Xác định khởi ngữ có trong những câu sau.

a) Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền.

(Nguyễn Công Hoan)

b) Thuốc, ông giáo ấy không hút; rượu, ông giáo ấy không uống.

(Nam Cao)

Câu 3. (1 điểm)

Tìm thành phần biệt lập trong những câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần gì?

a. Ngoài cửa sổ bây giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt.

(Nguyễn Minh Châu)

b. Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!

(Nam Cao)

Câu 4. (6 điểm)

Suy nghĩ của em về hai khổ thơ sau đây trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"của Thanh Hải.

Ta làm con chim hót

Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.


Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.

(Hết)

Lưu ý: - Học sinh làm bài vào giấy thi.

- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2016 - 2017

Hướng dẫn chấm môn Ngữ văn 9

Câu

Yêu cầu về kiến thức

Điểm

Câu 1

1/ Nội dung: Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.

2/ Nghệ thuật: Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật

1,0







1,0


Câu 2



- Xác định đúng các khởi ngữ có trong 2 câu:

a. Quan; Nghị Lại

b. thuốc; rượu


0,5

0,5


Câu 3

Thành phần biệt lập:

- cái giống hoa ngay khi mới nở: Thành phần phụ chú

- có lẽ: Thành phần tình thái


0,5

0,5








Câu 4



Yêu cầu chung

* Hình thức :

- Viết đúng thể loại văn nghị luận về 1 đoạn thơ (bài thơ).

- Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đưa ra những nhận định, đánh giá về đoạn thơ.

- Bố cục rõ ràng, đầy đủ 3 phần, hành văn trong sáng.

- Triển khai luận điểm, luận cứ một cách phù hợp.

* Nội dung:

Hai khổ thơ chính là lời tâm niệm của nhà thơ, là khát vọng cao đẹp của tác giả Thanh Hải : được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung.


Dàn bài


* Mở bài :

- Giới thiệu khái quát về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, vị trí của 2 khổ thơ trong văn bản.

- Khái quát nội dung cảm xúc của đoạn thơ: 2 khổ thơ nói lên điều tâm niệm chân thành, khát vọng cao đẹp của tác giả là được sống, cống hiến hết mình cho đất nước, cho cuộc đời…)

(0,5)



(0,5)

* Thân bài : Lần lượt trình bày những suy nghĩ , đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.


Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận

- Trước cảm xúc say sưa, ngây ngất về mùa xuân thiên nhiên đất trời; cảm xúc tự hào, yêu mến về mùa xuân đất nước - cách mạng Thanh Hải đã bộc lộ ước nguyện chân thành, tha thiết.



(1)



- Khổ thơ thứ nhất: là 1 ước nguyện thật giản dị nhưng vô cùng cao đẹp :

Ta làm con chim hót

Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hoà ca

Một nốt trầm xao xuyến.


+ Chỉ ra được biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ: điệp ngữ (ta làm) và tác dụng của nó : diễn tả sâu sắc niềm mong ước của nhà thơ.

(0,25)

Nhà thơ muốn làm một con chim hót để mang đến niềm vui cho cuộc đời, muốn làm 1 cành hoa để tô dẹp cho cuộc sống (hơn nữa có thể đó là bông hoa sắc tím mang dáng dấp xứ Huế mộng mơ - quê hương tác giả). Đặc biệt Thanh Hải còn muốn làm một nốt nhạc song không phải là một nốt cao, nốt bổng mà là 1 nốt nhạc trầm trong bản hoà ca làm xao xuyến, lay động lòng người.



(0,75)

+ Ước muốn của tác giả ở khổ thơ này (làm chim hót, cành hoa) còn tạo ra một sự ứng đối chặt chẽ với khổ thơ thứ nhất của bài thơ vì có những hình ảnh được nhắc lại.


(0,25)

+ Khẳng định đó là khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống và thiên nhiên tươi đẹp của đất nước.

(0,25)

- Khổ thơ thứ hai: Tác giả thay lời rất nhiều người nói lên mong ước bình dị, khiêm nhường, đáng quý.

Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.




(0,25)

+ Đánh giá về sự thay đỏi đại từ xưng hô: từ Tôi (ở đầu bài thơ) là số ít (tác giả) sang Ta : số nhiều, nhiều người để nói lên 1 ước nguyện cao đẹp chung của nhiều người, nhiều lứa tuổi, nhiều thế hệ

(0.5)

+ Chỉ ra ngệ thuật : dùng từ láy (nho nhỏ, lặng lẽ), điệp từ (dù là) để thấy được khát vọng cống hiến không mệt mỏi từ lúc còn trẻ đến lúc đã già, từ lúc tóc còn xanh đến khi mái đầu đã bạc (trọn đời).

(0,5)

+ Nhận xét cách cống hiến được đề cập trong khổ thơ: lặng lẽ dâng: dâng hiến một cách âm thầm, bền bỉ, không cần phải khoa trương vẻ đẹp tâm hồn.


(0,25)


* Kết bài : Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ và liên hệ bản thân

- Khái quát giá trị, ý nghĩa đoạn thơ: Với thể thơ 5 chữ, dùng nhiều biện pháp nghệ thuật mang lại hiệu quả cao, giọng điệu chân thành, tha thiết …đoạn thơ đã thể hiện được niềm mong ước sống có ích, dâng hiến một cách trọn vẹn của Thanh Hải và cũng là của rất nhiều người đối với đất nước, với xã hội.



(0,5)

- Liên hệ bản thân: + Học tập được gì từ cách sống của Thanh Hải

+ Những việc làm thiết thực của bản thân trong học tập, trong cách ứng xử với mọi người để thực hiện ước nguyện cao đẹp đó…


(0.5)


Biểu điểm:

Điểm 5-6 : Đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung bài làm, nội dung diễn đạt rõ ràng, văn viết trôi chảy, không mắc lỗi diễn đạt

Điểm 3 –4: Nội dung tương đối đầy đủ, diễn đạt vài chỗ còn lủng củng.

Điểm 1 –2: Đảm bảo các ý cơ bản nhưng nội dung sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả.

Điểm 0: - Không viết hoặc viết vài dòng rồi bỏ.




ĐỀ 6

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút



I. Văn- Tiếng Việt (5,0điểm):

Câu 1: (2 điểm)

Chép thuộc lòng khổ thơ thứ 2 của bài thơ Viếng lăng Bác. Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?

Câu 2: (1 điểm)

Viết đoạn văn ngắn ( 5-8 câu ) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Liên trong truyện ngắn bến quê của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

Câu 3 : (1 điểm)

Xác định các phép liên kết câu, đoạn văn trong các trường hợp sau:

a. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ được sống. Lời gởi của văn nghệ là sự sống. (Nguyễn Đình Thi - Tiếng nói của văn nghệ )

b. Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh (Nam Cao, Chí Phèo )

Câu 4: (1 điểm)

Nêu khái niệm nghĩa tường minh, hàm ý ?

Xác định nghĩa tường minh và hàm ý trong câu ca dao sau:

Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn



II.Tập làm văn (5,0 điểm):

Câu 5: Bài thơ “Sang thu ” của Hữu Thỉnh là “ Khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lý ”. Em hãy làm rõ ý kiến trên.

V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM:

I. Văn- Tiếng Việt (5,0điểm):

Câu 1: (2 điểm)

-Chép khổ 2 (1đ)

- Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. (0,5đ)

- Bài thơ có giọng điệu tha thiết, hình ảnh ẩn dụ, ngôn ngữ cô đọng mà tha thiết. (0,5đ)

Câu 2: (1 điểm)

- Liên người vợ tần tảo giàu tình yêu và đức hy sinh, là chỗ dựa cho Nhĩ trong những ngày cuối đời. (0,5đ)

- Liên tượng trưng cho những giá trị bền vững, bình thường mà sâu xa trong cuộc sống mà tác giả nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng và giữ gìn (0,5đ)

Câu 3 : (1 điểm)

a. Văn nghệ - văn nghệ: Phép lặp (0,5đ)


b. Yếu đuối - mạnh , hiền lành - ác : Phép trái nghĩa. (0,5đ)


Câu 4: (1 điểm)

- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu (0,25đ)

- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. (0,25đ)

- Nghĩa tường minh và hàm ý trong câu ca dao:

- Tường minh: Khả năng chung sống của hai loài thực vật có họ gần nhau trên cùng một cái giàn (0,25đ)

- Hàm ý: Kêu gọi sự đoàn kết , tương trợ nhau trong cùng một cộng đồng. (0,25đ)


II.Tập làm văn (5,0 điểm):

Câu 5:

a/ Mở bài: (0,5đ)

Giới thiệu bài thơ sang thu và cảm hứng chủ đạo: cảm nhận tinh tế về khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu ở miền bắc Việt Nam

b/ Thân bài: (4 đ)

Cảm nhận và phân tích cái hay, cái đẹp, cái nhẹ nhàng, thơ mộng qua hệ thống từ ngữ, hình ảnh cùng ý nghĩa triết lý của khổ thơ cuối trong bài

- Mở đầu bài thơ ta nhận ra sự chuyển biến nhẹ nhàng nhưng rõ rệt của thời tiết và thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa bằng đôi mắt tinh tế và tâm hồn nhạy cảm ( 1 đ)

- Hình ảnh mùa thu thể hiện duyên dáng và thì thầm ở câu: có đám mây.. thu ( 1 đ)

- Hai câu thơ cuối là quan sát, cảm nhận và suy nghĩ từ hiện tượng thiên nhiên với sự trưởng thành của tư duy, tân hồn con người. ( 1 đ)

- Tính triết lí và suy nghĩ – Khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh, của cuộc đời. ( 1 đ)

c/ Kết bài: (0,5đ)

- Bài thơ vừa đẹp về hình ảnh, hay về ngôn ngữ và giàu ý nghĩa triết lí.

- Một nét đặc sắc về thơ thu.




ĐỀ 7

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


I. PHẦN TRẮC NGHIỆM(2,0 điểm)

Viết phương án trả lời đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi

Câu 1. Văn bản nào sau đây không phải là văn bản tự sự?

A. Bàn về đọc sách. B. Những ngôi sao xa xôi.

C. Bến quê. D. Bố của Xi - mông.

Câu 2.Bài thơ “Nói với con” được sáng tác trong thời kì nào?

A. Trước Cách mạng tháng 8. B. Trong kháng chiến chống Pháp.

C. Trong kháng chiến chống Mĩ. D. Sau 1975.

Câu 3.Câu văn sau đây chứa thành phần biệt lập nào?

“Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.”(Lão Hạc - Nam Cao)

A. Thành phần cảm thán. B. Thành phần phụ chú.

C. Thành phần tình thái. D. Thành phần gọi - đáp.

Câu 4. Trong những đề bài sau, đề bài nào thuộc kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?

A. Suy nghĩ về tình trạng bạo lực học đường hiện nay.

B. Suy nghĩ về những con người không chịu thua số phận.

C.Suy nghĩ về ý nghĩa câu tục ngữ “Có chí thì nên”.

D. Suy nghĩ về hiện tượng ô nhiễm môi trường hiện nay.

II. PHẦN TỰ LUẬN(8,0 điểm)

Câu 5 (3,0 điểm). Cho đoạn văn sau:

Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”

(Ngữ văn 9 - Tập 2)

a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?

b) Chỉ rõ những phép liên kết trong đoạn trích.

c) Câu văn “Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”là câu đơn hay câu ghép?

Câu 6 (5,0 điểm).

Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” ( Lê Minh Khuê).


------------------------------HẾT------------------------------

(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).


Họ và tên thí sinh..................................................................SBD.........................................







HƯỚNG DẪNCHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9





I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm

Câu hỏi

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Đáp án

A

D

B

C


II. PHẦN TỰ LUẬN(8.0 điểm)

Câu 5(3.0 điểm)

Phần

Nội dung

Điểm

a

- Trích trong văn bản “ Tiếng nói của văn nghệ”

- Tác giả: Nguyễn Đình Thi.

0.5

0.5

b

- Phép thế (anh - nghệ sĩ; cái đã có rồi – những vật liệu mượn ở thực tại)

- Phép lặp (tác phẩm)

- Phép nối (nhưng)

- Phép liên tưởng (nghệ thuật - nghệ sĩ - tác phẩm)


0.5


0.25

0.25

0.25


c

- Câu ghép

0.75



Câu 6(5.0 điểm)

* Yêu cầu về kĩ năng: học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng tiêu biểu, cảm xúc chân thực, diễn đạt trôi chảy, không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp...

*Yêu cầu về kiến thức: học sinh có thể nêu cảm nhận của mình theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm, không suy diễn tùy tiện. Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của nhân vật Phương Định. Cụ thể cần đảm bảo những ý cơ bản sau:


Phần

Nội dung

Điểm

A. Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Dẫn vấn đề nghị luận: vẻ đẹp của nhân vật Phương Định.

0.5








B. Thân bài


1. Khái quát:

-Hoàn cảnh sống và chiến đấu: vô cùng khắc nghiệt , nguy hiểm, luôn cận kề cái chết (ở trong một cái hang dưới chân cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ diễn ra ác liệt.Công việc hàng ngày là quan sát địch ném bom, đếm số bom chưa nổ và phá bom)




0.5

2. Vẻ đẹp của Phương Định:

a. Vẻ đẹp hình thức:

- Là cô gái Hà Nội trẻ trung xinh đẹp:

+ Bím tóc dày, mềm

+ Cổ cao kiêu hãnh

+ Mắt đẹp

+ Được nhiều anh lính để ý





0.5

b. Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn:

- Mang vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của một cô gái Hà Nội thích làm đẹp cuộc sống của mình ngay trong hoàn cảnh chiến trường:

+ Là cô gái nhạy cảm, tự ý thức được vẻ đẹp của bản thân (dẫn chứng)

+ Hồn nhiên, mơ mộng, dễ xúc động, giàu ước mơ, lạc quan, yêu đời (dẫn chứng)

- Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác cao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao (dẫn chứng)

- Gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh, không quản khó khăn nguy hiểm nhất là trong một lần phá bom (dẫn chứng).

- Tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn (dẫn chứng)



0.75







0.5


0.75


0.5


3. Đánh giá:

-Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được xây dựng qua nghệ thuật truyện đặc sắc: sử dụng ngôi kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.

- Phương Định vừa mang vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong vừa có vẻ đẹp riêng rất đáng yêu: hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, nhưng cũng rất gan dạ dũng cảm. Ở nhân vật có sự kết hợp giữa vẻ đẹp bình dị và phẩm chất anh hùng. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.




0.5

C. Kết bài


- Khái quát vấn đề vừa trình bày.

- Liên hệ với thế hệ trẻ hiện nay.


0.5


  • Trên đây là những gợi ý về cách chấm điểm, khi chấm GV cần linh hoạt để cho điểm phù hợp.


ĐỀ 8

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1: (2 điểm)

a/ Hoàn thành khổ thơ sau:

Mai về miền Nam thương trào nước mắt

………………………………………….

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

………………………………………….

b/ Hãy cho biết khổ thơ trên trích từ bài thơ nào? Sáng tác năm mấy? Trình bày đôi nét về tác giả?

Câu 2: (2 điểm)

a/ Thành phần biệt lập phụ chú là gì? Dấu hiệu nhận biết như thế nào?

b/ Tìm và ghi rõ tên thành phần biệt lập trong các câu sau:

- Là một người con miền Nam – một vùng đất anh hùng trải qua bao nhiêu sương gió, chúng ta cần phải biết rõ trách nhiệm bảo vệ non sông của mình.

- Ôi! Bác là một vị lãnh tụ vĩ đại nhất của đất nước.

Câu 3: (6 điểm)

Nêu suy nghĩ của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.

---Hết---







Hướng dẫn giáo viên chấm bài

Câu 1

a/ Hoàn thành chính xác bài thơ:

Mai về miền Nam, thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiều chốn này.

b/ Khổ thơ được trích từ bài thơ “Viếng lăng Bác”. Sáng tác năm 1976.

Tác giả: Thanh Hải (1930 -1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam những ngày đầu.



0.5đ


0.5đ

1.0đ


1.0đ

Câu 2

a/ Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nôi dung chính của câu. Thường đặt giựa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn, hoặc giựa một dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn đặt sau dấu hai chấm.

b/ - Là một người con miền Nam – một vùng đất anh hùng trải qua bao nhiêu sương gió, chúng ta cần phải biết rõ trách nhiệm bảo vệ non sông của mình.

Thành phần phụ chú.

- Ôi! Bác là một vị lãnh tụ vĩ đại nhất của đất nước.

Thành phần cảm thán.


1.0đ




0.5đ

Câu 3

Viết bài văn nghị luận theo dàn bài sau:

  1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, xuất xứ bài thơ, nêu nhận xét, đánh giá sơ bộ của mình.

  2. Thân bài:

Trình bày những suy nghĩ, đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ trên. (Thêm chứng minh hoặc dẫn chứng thêm trong bài thơ).

3) Kết bài: Khái quát giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của bài thơ. Liên hệ bản thân.






*Chú ý: Ngoài các hướng dẫn giải trên nếu học sinh sinh giải có ý đúng thì cho điểm.


ĐỀ 9

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút

Câu 1. (2 điểm) Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài “ Sang thu” của Hữu Thỉnh:

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi

Câu 2.(2 điểm) Chỉ ra các thành phần biệt lập trong các câu thơ sau:

- Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

(Hữu Thỉnh – Sang thu)

-Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

( Thanh Hải- Mùa xuân nho nhỏ).

Câu 3. (1 điểm) Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn văn sau:

Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu, Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.

(Lê AnhTrà)

Câu 4.(5 điểm) Em hãy phân tích và nêu cảm nhận của mình về bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương


-----Hết-----


















  1. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Câu

Đáp án

Biểu điểm

Câu 1

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi

- Tả thực về thiên nhiên: lúc sang thu sấm đã bớt bất ngờ, hàng cây đã vững vàng không còn giật mình vì tiếng sấm.

-Ẩn dụ: Khi con người đứng tuổi, từng trải thì sẽ vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh, của cuộc đời.


2 điểm


1 điểm



1 điểm


Câu 2

- Thành phần tình thái (Hình như)

- Thành phần gọi đáp (Ơi)


1 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm


Câu 3

* Yêu cầu:

Chỉ ra đúng 2 phép liên kết câu trong đoạn

* Cho điểm:

- Phép thế “Người” thay cho “Chủ tịch Hồ Chí Minh

- Phép lặp: các từ “ văn hóa”, “ Người” được lặp lại nhiều lần trong các câu

2 điểm



1 điểm


1 điểm


Câu 4

Yêu cầu chung :

Thí sinh phải viết được một văn bản nghị luận thơ, cụ thể là phân tích một bài thơ. Thí sinh phải trình bày được nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Viếng lăng Bác”.

2).Yêu cầu cụ thể: (Các ý chính cần có)

*Mở bài:

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Viễn Phương.

- Niềm xúc động thiêng liêng của tác giả khi từ miền Nam ra thăm lăng Bác.

*Thân bài: ( Phân tích nội dung và nghệ thuật từng khổ thơ)

  • Khổ thơ thứ nhất:

- Câu thơ mở đầu: Như một lời thông báo, giọng điệu trang nghiêm, tha thiết phù hợp với cảm xúc của người con miền Nam lần đầu tiên ra thăm lăng Bác.

- Hình ảnh ẩn dụ: “ Hàng tre” => thân thuộc của làng quê Việt Nam, là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc “Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”. - Hình ảnh “Hàng tre” được lặp lại ở cuối bài với một nét nghĩa bổ sung “ cây tre trung hiếu” gây ấn tượng sâu sắc và thể hiện dòng cảm xúc được trọn vẹn.

  • Khổ thơ thứ 2:

- Được tạo nên từ hai cặp câu với hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi.

Mặt trời trong lăng” nói lên sự vĩ đại của Bác, biểu hiện sự tôn kính của nhà thơ đối với Bác.

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh ẩn dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện lòng thành kính của nhân dân với Bác.

  • Khổ thơ thứ 3:

- Diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng.

- Hình ảnh “Vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nghĩ đến tâm hồn trong sáng và cao đẹp của Bác.

- Nỗi đau xót của nhà thơ được thể hiện trực tiếp Mà sao nghe nhói ở trong tim.

  • Khổ thơ cuối:

- Điệp từ Muốn làm thể hiện tâm trạng lưu luyến của tác giả, muốn được ở mãi bên lăng Bác, muốn hoá thân vào cảnh vật bên lăng Bác.

*Kết bài:

- Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.

- Tác dụng, liên hệ.


5 điểm

Biểu điểm chấm:

- Điểm 4-5: Bài viết đúng các yêu cầu trên, đủ bố cục 3 phần, trình bày mạch lạc, hành văn lưu loát, bộc lộ được cảm xúc, không sai lỗi chính tả, câu, từ.

- Điểm 2-3: Bài viết đủ bố cục 3 phần; đúng kiểu bài tự sự; sử dụng đúng ngôi kể; đảm bảo nội dung sự việc được kể nhưng vận dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận chưa sâu sắc; còn sai ít lỗi chính tả, câu, từ.

- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, thiếu nhiều ý; không kết hợp được các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận; hành văn lủng củng, rời rạc; bố cục không đầy đủ, sai nhiều lỗi câu, chữ.

- Điểm 0: Lạc đề (lạc sang văn nghị luận hoặc kể lại truyện).















ĐỀ 10

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1: (2 điểm)

Bỗng nhận ra hương ổi

……………………….

Sương chùng chình qua ngõ

………………………….

a/ Hoàn thành chính xác khổ thơ trên.

b/ Khổ thơ trên trích từ bài thơ nào? Trình bày đôi nét về tác giả của bài thơ trên?

Câu 2: (2 điểm)

a/ Khởi ngữ là gì? Tìm khỏi ngữ trong câu sau:

- Giàu, tôi đã giàu rồi.

b/ Thành phần biệt lặp tình thái là gì? Xác định thành phần biệt lặp trong các câu sau:

- Ôi! Thật tội cho đứa bé.

- Có lẻ hôm nay trời mưa lớn lắm đây.

Câu 3: (6 điểm)

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.


Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.


Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim


Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chinh hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương – Ngữ văn 9 HKII)

Phân tích bài thơ trên và nêu suy nghi của em về bài thơ đó.




Lưu ý:

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.



Hướng dẫn chấm bài







Câu 1

a/ Ghi lại hoàn chỉnh khổ thơ như sau:

Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

b/ Khổ thơ trích từ bài “Sang Thu” của Hữu Thình.

- Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến Mĩ cứu nước, viết nhiều viết hay về con người, cuộc sống và về mùa thu.



0.25đ


0.25đ

0.5đ







Câu 2

a/ Khởi ngữ là thành phần của câu đứng trước chủ ngữ dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ có thể có các quan hệ từ: về, đối với,…

* Giàu, tôi đã giàu rồi.

b/ Thành phần biệt lập tình thái dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Có thể có các từ: Chắc, có lẻ,…

* Xác định như sau:

- Ôi! Thật tội cho đứa bé. Thành phần biệt lập cảm thán.

- Có lẻ hôm nay trời mưa lớn lắm đây. Thành phần biệt lập tình thái.

0.5đ



0.5đ


0.5đ



0.25đ

0.25đ

Câu 3

Tất cả các thií sinh làm theo ý riêng của mình. Nhưng phải chủ yếu tập trung vào dàn bài sau:

Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. Giá trị nội dung và nghê thuật của bài thơ.

Thân bài:

- Phân tích bài thơ: về nội dung, nghệ thuật.

- Lồng ghép suy nghĩ của em qua từng khổ thơ, câu thơ.

Kết bài: Nêu suy nghĩ chung của em. Liên hệ thực tế.





Ngoài ra, còn nhiều cách làm bài khác. Chỉ cần thí sinh làm đúng thì Giáo viên cứ điểm tuyệt đối.



ĐỀ 11

ĐỀ THI HỌC KỲ II

Môn: Ngữ Văn Lớp 9

Thời gian: 90 phút


Câu 1(2.0 điểm)

a. Chỉ ra thành phần biệt lập và các phép liên kết câu trong đoạn văn sau:

Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…

(Những ngôi sao xa xôi / Lê Minh Khuê)

b. Tìm hàm ý trong câu in đậm của đoạn văn sau:

Chị Dậu vừa nói vừa mếu:

- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.

(Tắt đèn / Ngô Tất Tố)

Câu 2 (3.0 điểm)

Viết một bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.

Câu 3 (5.0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.


Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...

(SGK Ngữ văn 9, Tập 2, Tr 58, NXB GD 2011)


---------------------------------- Hết ----------------------------------




HƯỚNG DẪN CHẤM

BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II


I. Hướng dẫn chung

1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Tùy theo mức độ sai phạm mà trừ điểm từng phần cho hợp lí. Với Câu 2 và Câu 3, tuyệt đối tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo.

2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Làm tròn điểm số sau khi cộng điểm toàn bài (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0).

II. Đáp án và thang điểm

CÂU

YÊU CẦU

ĐIỂM

1.




a. Thành phần biệt lập và phép liên kết

- Thành phần biệt lập tình thái: Dường như

- Phép liên kết câu:

+ Phép thế: thay thế cho chiếc kim đồng hồ

+ Phép nối: còn(đằng kia)


0.5


0.5

0.5

b. Hàm ý: con sẽ phải đi ở cho nhà người khác.

0.5

2.

Suy nghĩ về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.


a. Về kỹ năng

- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.

- Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ của cá nhân.


b. Về nội dung

Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng gợi ý chấm bài:

- Giới thiệu về tầm quan trọng của điện thoại di động đối với cuộc sống hiện nay, trong đó có học sinh.

- Nêu thực trạng việc sử dụng điện thoại di động của học sinh.

- Những nguyên nhân khiến học sinh sử dụng điện thoại di động.

- Những lợi ích và tác hại khi học sinh sử dụng điện thoại di động.

- Rút ra bài học về việc sử dụng điện thoại di động như thế nào cho hợp lí.




0.5


0.5

0.5

1.0

0.5


3.

Cảm nhận về hai khổ thơ đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương


a. Về kỹ năng

- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.

- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,...


b. Về kiến thức

Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung chính như sau:

- Đoạn thơ gồm hai khổ đầu bài thơ, là đoạn thể hiện những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ trước khi vào lăng viếng Bác.

- Trong khổ thơ đầu, cách xưng hô con – Bác đã gợi mối quan hệ giữa người con miền Nam với Bác thật gần gũi, ấm áp. Tuy có dùng cách nói giảm (dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng”) nhưng nỗi thương tiếc, xúc động của nhân vật trữ tình vẫn bộc lộ rõ. Từ nỗi xúc động ấy, nhà thơ nhìn hình ảnh hàng tre nơi lăng Bác như một biểu tượng chỉ sức sống của dân tộc đang quây quần bên Bác.

- Khổ thơ thứ hai là những suy ngẫm về vai trò của Bác với dân tộc và tình cảm của dân tộc với lãnh tụ. Bác được ví như mặt trời bất tử, đem lại nguồn sống mới cho dân tộc và vì thế, hình ảnh đoàn người ngày ngày vào lăng “kết tràng hoa” viếng Bác lại phản ánh tình cảm kính yêu và lòng biết ơn vô hạn của dân tộc với lãnh tụ.

- Cũng như cả bài thơ, ngôn từ trong đoạn thơ tuy giản dị tự nhiên mà cô đọng hàm súc. Hình ảnh thơ có sự hòa hợp nhuần nhuyễn giữa tả thực và biểu tượng.




0.5


1.5






2.0






1.0


--------------------------------- Hết ------------------------------------


10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 là một nguồn tài liệu quan trọng và hữu ích để chúng ta ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi học kỳ 2. Bộ đề này không chỉ cung cấp cho chúng ta các câu hỏi và bài tập thực tế mà còn đi kèm với đáp án chi tiết, giúp chúng ta tự kiểm tra và cải thiện kỹ năng văn chương của mình.

10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 mang đến cho chúng ta sự đa dạng trong các dạng bài tập. Chúng ta sẽ được làm quen với việc viết văn, phân tích văn bản, đọc hiểu và suy luận. Điều này giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng văn chương một cách toàn diện và chuẩn bị tốt cho kỳ thi học kỳ 2.

Bộ đề này không chỉ giới hạn ở việc cung cấp câu hỏi và bài tập, mà còn giúp chúng ta nắm vững cấu trúc đề thi, quen thuộc với các yêu cầu và tiêu chí đánh giá trong môn Ngữ Văn. Điều này giúp chúng ta tự tin và sẵn sàng đối mặt với bất kỳ đề thi văn nào trong kỳ thi học kỳ 2.

Đối với đề thi văn cưới kì 2 lớp 9, 10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 cũng là một nguồn tài liệu hữu ích để chuẩn bị. Chúng ta sẽ tìm thấy các bài tập và câu hỏi tương tự với yêu cầu và độ khó của đề thi thực tế. Việc làm các bài tập trong bộ đề này giúp chúng ta làm quen với dạng đề thi và nâng cao kỹ năng làm bài thi văn một cách hiệu quả.

Ngoài 10 Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 9 Môn Văn Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 9 thì các đề thi trong chương trình lớp 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Xem thêm

Đề Thi Chuyên Lý Vào Lớp 10 Chuyên Sở GD Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Chuyên Lý Vào Lớp 10 Sở GD Quảng Nam 2020-2021 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi HSG Vật Lý 9 Cấp Tỉnh Quảng Nam 2017-2018 Có Đáp Án
Đề Thi Giữa Kỳ 1 Địa 9 Năm 2022-2023 Có Đáp Án – Đề 1
Đề Thi Vật Lý 9 Học Kỳ 1 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi Học Kì 1 Lý 9 Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án – Vật Lý Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 Học Kỳ 1 Tỉnh Quảng Nam 2021-2022 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Anh Sở GD Quảng Nam 2019-2020 Có Đáp Án – Tiếng Anh Lớp 9