Docly

Thế nào là từ láy? Phân loại từ láy và nêu tác dụng

Tiếng Việt được cấu tạo bởi từ đơn và từ phức. Trong đó, từ phức được chia làm 2 loại: Từ ghép và từ láy. Vậy thế nào là từ láy? Trong tiếng Việt có những loại từ láy nào và cách phân biệt chúng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn.

Thế nào là từ láy?

Khái niệm: Từ láy là từ được cấu tạo từ hai tiếng, được tạo nên bởi các tiếng giống nhau về âm, về vần hoặc cả âm và vần. Trong đó có thể có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều không có nghĩa, khi đó 2 từ được ghép với nhau tạo nên một từ có nghĩa.

Ví dụ: xanh xanh, lung linh, long lanh…

Tác dụng của từ láy trong câu?

Tương tự như từ đơn và từ ghép, từ láy góp phần làm phong phú thêm vốn từ ngữ của tiếng Việt. Từ các âm tiết không có nghĩa, ta có thể ghép chúng lại với nhau để tạo nên một từ hoàn chỉnh. Bản chất của từ láy chính là lặp lại âm tiết, thanh, vần. Sự lặp lại các yếu tố trong một từ nhằm mục đích nhấn mạnh hoặc làm giảm mức độ biểu đạt ý nghĩa so với từ gốc.

Ví dụ: Các từ “xanh xanh” và “xanh xao” đều là từ láy. Tuy nhiên, từ “xanh xao” lại nhấn mạnh sắc thái ý nghĩa hơn từ “xanh xanh”.

Phân loại từ láy trong tiếng Việt

Dựa vào khái niệm, cấu tạo, cấu trúc giống nhau của những bộ phận thì từ láy trong tiếng Việt được chia thành 2 loại chính là láy toàn bộ và láy bộ phận. Cụ thể:

– Từ láy toàn bộ: là loại từ đươc láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như xanh xanh, ào ào, luôn luôn, xa xa,… Thông thường, những từ láy toàn bộ này thường mang ý nghĩa giúp nhấn mạnh một vấn đề, sự vật, sự việc, hiện tượng. Đồng thời, một số trường hợp thì người dùng tạo ra từ hài hòa, tinh tế khi dùng từ láy vào để có sự thay đổi về phụ âm cuối, thanh điệu như tim tím, thoang thoảng, mơn mởn….

– Từ láy bộ phận: là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tùy vào cách người dùng muốn.
Dựa vào bộ phận được lặp lại để có thể nhấn mạnh một vấn đề nào đó. Cụ thể:

  • Láy âm: Là từ có phụ âm đầu trùng lặp và có phần vần khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy như mếu máo, ngơ ngác, xinh xắn, mênh mông….
  • Láy vần: Là từ có phần vần trùng lặp và có phụ âm đầu khác biệt ở tiếng gốc và tiếng láy như liu diu, đìu hiu, lao xao, liêu xiêu, chênh vênh….

Trong đó, từ láy bộ phận thông dụng, phổ biến hơn từ láy toàn phần vì chúng có nhiều từ, dễ phối âm và vần hơn. Ở kiểu láy này phần lớn là từ chứa một tiếng rõ nghĩa gọi là tiếng gốc. Số từ láy có tiếng gốc đứng sau nhiều hơn số từ láy có tiếng gốc đứng trước.

Phân biệt từ ghép và từ láy

Nghĩa của các từ tạo thành

Trong trường hợp từ ghép, cả hai từ được tạo thành có thể có một nghĩa cụ thể, và trong trường hợp từ láy, có thể không có từ có nghĩa hoặc chỉ có một từ có nghĩa. 

Ví dụ: Hoa quả là từ ghép, các từ “hoa”, “quả” khi độc lập có nghĩa riêng. Từ “long lanh” chỉ “long” có nghĩa, còn từ “lanh” thì không xác định ý nghĩa của nó khi nó ở một mình. Ngoài sự giống nhau về âm thanh và vần, nghĩa của mỗi từ quyết định nó thuộc dạng từ nào.

Giữa 2 tiếng tạo thành từ

Nếu không liên quan đến âm/vần thì chắc chắn là từ ghép và ngược lại sẽ là từ láy. 

Ví dụ: Cây lá chính là từ ghép và không có âm/vần giống nhau, còn chắc chắn thì phụ âm đầu giống nhau nên sẽ là từ láy.

Đảo vị trí các tiếng trong từ

Đối với từ ghép, khi ta thay đổi trật từ, vị trí của các tiếng thì vẫn có ý nghĩa cụ thể, còn từ láy thì sẽ không có bất kì ý nghĩa nào.

Ví dụ như: Từ “đau đớn” khi ta đảo vị trí thành từ “đớn đau” thì vẫn có nghĩa, nên đó chính là từ ghép. Còn từ “rạo rực” khi đổi lại thành “rực rạo” thì sẽ không mang nghĩa gì, nên sẽ là từ láy.

Một trong 2 từ là từ Hán Việt

Từ phức có thành phần Hán Việt trong câu không phải từ láy và ngược lại là từ láy. 

Ví dụ như: Từ “tử tế” thì “tử” chính là từ Hán Việt, cho dù nó có láy âm đầu nhưng vẫn là từ ghép.

Lưu ý rằng những từ được Việt hóa như là tivi, rada là từ đơn đa âm tiết, nó sẽ không được xếp và từ láy hoặc là từ ghép.