Docly

Bào quan là gì? Cấu tạo và Chức năng của các bào quan trong tế bào?

Bào quan là gì? Bào quan là một thành phần cấu trúc hợp thành tế bào. Mỗi bào quan thường được bao bọc bởi một lớp mảng riêng. Để hiểu rõ hơn về khái niệm bào quan và chức năng các bào quan trong tế bào, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau của Trang tài liệu nhé!

Bào quan là gì?

Khái niệm: Bào quan là thành phần cấu trúc hợp thành tế bào. Trong sinh học tế bào, mỗi tế bào là một đơn vị xây dựng nên cơ thể, do đó mỗi bào quan được xem là tiểu đơn vị. Ví dụ ở một tế bào người, thì có nhiều loại bào quan: màng tế bào, nhân, nhiễm sắc thể,….

Cấu tạo của Bào quan

Ty thể:

– Ty thể có ở tất cả các tế bào, nhiều hay ít tuỳ theo tế bào.

– Trong lòng ty thể có chứa chất gel có nhiều enzyme hoà tan là những enzyme của chu trình Krebs.

– Ty thể có khả năng tự phân chia vì trong ty thể cũng có ADN giống trong nhân. Một ty thể có thể tạo ra 2, 3 ty thể hoặc nhiều hơn khi tế bào cần ATP.

Tiêu thể(Lysosome):

Tiêu thể là những bào quan có một lớp màng bao bọc, chứa các enzym thủy phân ưa acid và các thành phần hóa học khác cần thiết cho việc tiêu hủy các vật thể mà tế bào cần loại bỏ. Tiêu thể sơ cấp hình thành từ Trans-Golgi với sự tham gia của các thụ thể mannozo -phosphat và các bơm H+ trên màng

Mạng lưới nội bào tương (MLNBT) và ribosome

Ribosome có 2 dạng:

– Dạng tự do trong bào tương.

– Dạng gắn trên MLNBT tạo thành MLNBT hạt (Rough (or Granularendoplastic reticulum).

– MLNBT trơn (Smooth (or Agranularendoplastic reticulum): phần MLNBT không gắn ribosome.

Bộ golgi:

Bộ máy golgi là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng cái này tách biệt với cái 

Peroxisomes:

Peroxisomes (Per: nhiều – Oxus: nhọn – Soma: cơ thể; bào quan có trong tế b ào với số lượng nhiều và dưới kính hiển vi quang học có hình dạng mũi nhọn nằm trong một túi tròn) có mặt trong tất cả các tế bào Eukaryote, có hình cầu , chỉ có một màng đơn bao bọc và không chứa ADN hay ribosomes. Peroxisomes không có bộ gen riêng cho nó, do đó, tất cả protein của peroxisomes đều đ ược đưa vào từ bào tương.

Lông

– Ở đường hô hấp: từ hốc mũi và đường hô hấp dưới về họng, cuốn theo các chất lạ.

– Ở vòi trứng: từ buồng trứng về tử cung, cuốn theo trứng.

Bộ xương của tế bào

Bộ xương của tế bào (Cytoskeleton) và các ống siêu vi (microtubule)

Bộ xương của tế bào là một mạng lưới các protein sợi nằm trong bào tương của tế bào eukaryote

Trung thể

Trung thể gồm trung cầu và hai trung tử. Thường trung thể nằm gần nhân tế bào, và đôi khi kề với bộ golgi. Ở một số tế bào biểu mô, trung thể không nằm cạnh nhân và bộ golgi mà nằm mãi phía sát màng tế bào. Ở hình hiển vi điện tử, mỗi trung tử có hình như một mẫu bút chì đường kính khoảng 150nm và dài từ 300 đến 500nm với một đầu kín và một đầu hở. Thường thì trong lòng của mẫu hình ống của trung từ ấy có chứa dịch, trong dịch có nhiều hạt lấm tấm màu đậm. Thành ống làm bằng chín tấm sườn, mỗi tấm sườn là một cấu trúc sợi dọc.

Nhân

– Mang toàn bộ đặc tính di truyền.

– Khi tế bào phân chia có thể thấy rõ những đôi NST.

Giữa thời kỳ tế bào phân chia chỉ thấy những đốm sẫm màu gọi là nhiễm sắc chất (Chromatin).

– Mỗi NST gồm: protein nâng đỡ. AND (acid deoxyribonucleic).

– Gen nằm trên NST qui định tính di truyền.

– Hạch nhân là một mảng hạt giàu chất ARN (acid ribonucleic).

Chức năng của bào quan

Ty thể

– Chức năng của ty thể: sản sinh và tích trữ năng lượng cho tế bào dưới dạng ATP qua chu trình Krebs và chuỗi hô hấp tế bào (ATP được tạo thành 5% trong bào tương tế bào và 95% trong ty thể, do vậy ty thể được gọi là trạm năng lượng tế bào).

– ATP được sử dụng cho 3 hoạt động chính của tế bào:

+ Vận chuyển các chất qua màng tế bào (vận chuyển chủ động).

+ Sinh tổng hợp các chất.

+ Thực hiện các công cơ học (co cơ, các cử động của tế bào…).

Tiêu thể(Lysosome)

Tiêu thể có chức năng tiêu hoá của tế bào qua các bước:

– Hiện tượng nhập bào (thực bào, ẩm bào) tạo không bào.

– Không bào hoà màng với tiêu thể tạo thành túi tiêu hoá (Degestive vesicle).

– Các enzyme của tiêu thể sẽ thuỷ phân các chất lạ. Sản phẩm tiêu hoá là những phân tử nhỏ (acid amin, glucose, phosphat…) được hấp thu vào bào tương tế bào qua màng túi tiêu hoá.

– Những phần không bị tiêu huỷ còn lại gọi là thể cặn (residual body) sẽ được bài tiết ra ngoài tế bào bằng hiện tượng xuất bào.

Mạng lưới nội bào tương (MLNBT) và ribosome

– Dạng gắn trên MLNBT tạo thành MLNBT hạt (Rough (or Granularendoplastic reticulum). Là nơi tổng hợp protein, đặc biệt ribosome tự do trong bào tương sẽ sinh tổng hợp protein của bào tương. Protein được tổng hợp sẽ đưa vào MLNBT. Sau đó được tế bào bài tiết hay gom tụ lại thành tiêu thể nhờ vai trò bộ golgi.

– MLNBT trơn (Smooth (or Agranularendoplastic reticulum): phần MLNBT không gắn ribosome. Là nơi sinh tổng hợp lipid (Steroid).

Bộ golgi

– Là nơi tích trữ tạm thời và cô đặc các chất tiết, chuẩn bị bài xuất ra ngoài.

Ribosome tổng hợp protein →MLNBT hạt →MLNBT trơn →túi vận chuyển (Transport vescicles) →bộ Golgi → hạt tiết à hoà màng với màng tế bào, bài tiết protein ra ngoài.

– Sinh tổng hợp carbohydrat và kết hợp protein tạo glycoprotein.

– Tạo tiêu thể.

– Bổ sung lại màng tế bào và màng các bào quan khác như ty thể, MLNBT.

Peroxisomes

Khử độc cho tế 

Lông

Tạo chuyển động nhanh, bất ngờ 10 – 20 lần/giây, làm đẩy các chất dịch trong lòng ống theo một hướng nhất định.

Bộ xương của tế bào

– Tạo và duy trì hình dạng tế bào và vị trí của các bào quan trong tế bào.

– Tạo các cử động của tế bào và các chuyển động trong tế bào.

Trung thể

Trung thể tách ra thành 2 cực của thoi gián phân khi tế bào phân chia.

Nhân

– Chức năng:

+ Phân bào nguyên nhiễm: nhiễm sắc thể (NST) tự nhân đôi, phân chia cho mỗi tế bào con một bộ NST lưỡng bội 2n.

+ Phân bào giảm nhiễm: tế bào mầm phân chia mỗi tế bào con một bộ NST đơn bội n. Khi tinh trùng và trứng kết hợp nhau tạo hợp tử có đủ 2n NST.

+ Tổng hợp ARN để sinh tổng hợp protein cho tế bào.

Cấu trúc của các bào quan