Đề Thi Học Kì 1 Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 2)
Đề Thi Học Kì 1 Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 2) Có Đáp Án – Tài Liệu Ngữ Văn được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM |
KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học: 2018 - 2019 |
ĐỀ CHÍNH
THỨC |
Môn: NGỮ VĂN 11 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
|
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu :
Sự lười biếng là thứ dễ nhận ra nhất. Bởi vì nó dị ứng kịch liệt với tất cả. Một công trình kiến trúc xấu xí, bắt chước một cách kệch cỡm, một bức tranh cổ động nhợt nhạt, một tác phẩm văn học dễ dãi, một chương trình truyền hình dung tục, một bài diễn văn sáo mòn, một bản báo cáo nhặt từ những khẩu hiệu có sẵn, những bài phát biểu giống nhau, nghĩa là người nói chỉ cần nhắc lại mà không cần phải động não suy nghĩ… Lười biếng thuộc loại gây nhiều hậu quả nhất. Nó triệt tiêu sáng tạo, không chấp nhận sáng tạo (bởi vì đặt cạnh sự sáng tạo thì lười biếng bị lật tẩy), nó dung túng tội ác, gây lãng phí không sao tính đếm được, nó luôn muốn kéo cuộc sống xuống ngang bằng với những chuẩn mực vừa cỡ với nó, nó gieo rắc lòng nghi kị, đố kị giữa con người với nhau. Nhưng tồi tệ hơn tất cả những thứ tồi tệ đó cộng lại là nó, sự lười biếng mà Ph. Ăng-ghen từng mỉa mai gọi là “bệnh lười chảy thây” cứ từ từ hạ nhân cách con người, nhân cách xã hội xuống cấp bầy đàn. Không chỉ cái đẹp mất chỗ đứng tại đó (thật kinh khủng nếu điều này xảy ra) mà ngay cả thứ dễ kiếm nhất là tình yêu đồng loại cũng biến mất.
(Theo Tạ Duy Anh, In trong Nâng cao và phát triển Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, năm 2011, trang 225)
Câu 1. Xác định thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích. (0.5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, lười biếng gây ra những hậu quả nào? (0.5 điểm)
Câu 3. Nêu nội dung của đoạn trích. (1.0 điểm)
Câu 4. Anh/Chị rút ra bài học gì từ nội dung đoạn trích trên? (Trình bày khoảng 5-7 dòng). (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
------------------------------------------HẾT------------------------------------------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG NAM |
KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học: 2018 - 2019 |
|
|
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 11
(Hướng dẫn chấm này có 02 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thầy cô giáo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm này để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ Văn, thầy cô giáo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải được thống nhất trong Tổ chấm và đảm bảo không sai lệch với tổng điểm toàn bài.
3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10. Điểm lẻ toàn bài tính theo quy định.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
I. ĐỌC - HIỂU |
3.0 |
|
Câu 1 |
Xác định thành ngữ được sử dụng trong đoạn trích: lười chảy thây. |
0.5 |
Câu 2 |
Theo tác giả, lười biếng gây ra những hậu quả: - Triệt tiêu sáng tạo, không chấp nhận sáng tạo. - Dung túng tội ác, gây lãng phí không sao tính đếm được. - Luôn muốn kéo cuộc sống xuống ngang bằng với những chuẩn mực vừa cỡ với nó. - Gieo rắc lòng nghi kị, đố kị giữa con người với nhau. - Hạ nhân cách con người, nhân cách xã hội xuống cấp bầy đàn. - Tình yêu đồng loại cũng biến mất. * Lưu ý: Học sinh trình bày đúng 2 ý cho điểm tối đa. |
0.5
|
Câu 3
|
Nội dung của đoạn trích: Những biểu hiện và hậu quả của sự lười biếng. (Hoặc: Bàn về sự lười biếng) |
1.0 |
Câu 4:
|
Rút ra bài học từ đoạn trích: Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, dưới đây là một số gợi ý: - Lười biếng là một thói quen xấu, gây nhiều tác hại cho con người. - Mỗi người cần sống tích cực, luôn đấu tranh loại bỏ sự lười biếng. |
1.0 |
II. LÀM VĂN
|
7.0
|
|
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề. |
0.5 |
|
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. |
0.5 |
|
3. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: |
|
|
a. Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Chữ người tử tù” và nhân vật Huấn Cao. |
05 |
|
b. Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao: * Về nội dung: - Huấn Cao mang cốt cách của người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp: viết chữ nhanh, đẹp, vuông và có thần... - Huấn Cao có khí phách hiên ngang, bất khuất của một trang anh hùng nghĩa liệt: xem thường cường quyền phi nghĩa, cái chết … - Huấn Cao có thiên lương trong sáng: luôn trân quý tài năng, trọng nghĩa khinh lợi, mềm lòng trước cái đẹp, cái thiện và hướng người khác gìn giữ thiên lương… * Về nghệ thuật: - Đặt nhân vật trong tình huống truyện độc đáo. - Khắc họa nhân vật ấn tượng bằng bút pháp lãng mạn để làm nổi bật vẻ đẹp lí tưởng của nhân vật. - Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại... |
1.0
1.0
1.0
0.5 |
|
c. Đánh giá chung: Nhân vật Huấn Cao kết tinh bút pháp nghệ thuật tài hoa, độc đáo của Nguyễn Tuân. Qua nhân vật Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan điểm thẩm mĩ tiến bộ và tấm lòng yêu nước kín đáo. . |
1.0
|
|
4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận |
0.5 |
|
5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0.5 |
|
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10.0 điểm
|
Ngoài Đề Thi Học Kì 1 Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 2) Có Đáp Án – Tài Liệu Ngữ Văn thì các đề thi trong chương trình lớp 11 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Đề Thi Học Kì 1 Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 2) là một tài liệu quan trọng trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi học kì của học sinh lớp 11. Đề thi này được biên soạn theo cấu trúc và yêu cầu của chương trình học môn Văn lớp 11, nhằm kiểm tra và đánh giá năng lực và kiến thức của học sinh trong lĩnh vực Văn học.
Bộ đề thi bao gồm nhiều câu hỏi và bài tập đa dạng, từ viết văn ngắn, phân tích tác phẩm văn học đến đọc hiểu và trả lời câu hỏi. Đề thi được thiết kế để khám phá và đánh giá khả năng hiểu và áp dụng kiến thức văn học của học sinh, đồng thời khuyến khích tư duy sáng tạo và phân tích sâu vấn đề.
Mỗi câu hỏi và bài tập trong đề thi được đính kèm đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm từ bài làm của mình. Đáp án được giải thích một cách chi tiết và logic, giúp học sinh hiểu rõ cách giải quyết và trình bày ý kiến trong các bài tập Văn.
Đề Thi Học Kì 1 Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 2) là một tài liệu hữu ích giúp học sinh lớp 11 rèn luyện và nâng cao kỹ năng Văn học của mình. Nó không chỉ giúp học sinh làm quen với cấu trúc và yêu cầu của đề thi, mà còn phát triển khả năng phân tích, suy luận và biểu đạt ý kiến trong văn bản.
>>> Bài viết liên quan: