Docly

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Thi Giữa Kì 1 Tiếng Anh 11 Năm 2022-2023 (Đề 1) Có Đáp Án
Đề Thi HSG Văn 11 Cấp Trường Năm Học 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Tiếng Anh 11 Học Kì 1 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022
Đề Thi Văn 11 Học Kì 1 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022
Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC

ĐỀ THI CHÍNH THỨC



KỲ THI CHỌN HSG TỈNH NĂM HỌC 2015 - 2016

Môn: NGỮ VĂN

LỚP 11 THPT

Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (3,0 điểm)

Nhà văn Pháp Misen Êkenđơ Moongtenhơ (1533-1592) có nói: “Nghèo nàn về vật chất dễ chữa, nghèo nàn về tâm hồn rất khó chữa.”

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

Câu 2 (7,0 điểm)

Nhà thơ Bằng Việt cho rằng: “Tiêu chuẫn vĩnh cửu của thơ là tình cảm”

Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu, hãy làm sáng tỏ.



------------- HẾT-------------

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm



Họ tên học sinh…………………….....………..;Số báo danh……………



ĐÁP ÁN ĐỀ THI HSG CẤP TỈNH MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

Câu 1 (3,0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí.

- Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng.

- Văn trong sáng mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo; không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

II. Yêu cầu về kiến thức:

1. Mở bài: nêu vấn đề: 0,25 điểm

2. Thân bài: 2,5 điểm

a. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)

- Con người luôn phấn đấu để đạt mục đích giàu có về vật chất và hạnh phúc, giàu có về tinh thần. Có người hạnh phúc, sung sướng đầy đủ nhưng cũng có người giàu vật chất nhưng bất hạnh và ngược lại.

- Câu nói nhận xét về con người trong sự so sánh giữa giá trị vật chất bên ngoài với giá trị tinh thần trong tâm hồn. Người nghèo, có ít, không đủ dùng của cải, tiền bạc không nguy hại bằng người thiếu thốn, có ít tình cảm cảm xúc, có rất ít tình thương. Nhà văn Môngtenhơ nhấn mạnh, người ta có thể thay đổi sự nghèo túng về của cải, tiền bạc nhưng tâm hồn chai sạn, vô cảm, tàn ác thì rất khó thay đổi.

- Ý kiến của nhà văn Pháp nêu lên nguy cơ về tác động xấu của con người nghèo tình thương, vô cảm trong đời sống xã hội từ đó giúp chúng nhận thức được vai trò của đời sống tâm hồn.

b. Phân tích - bình luận (1,5 điểm)

- Con người, thời đại nào cũng vậy, đều theo đuổi những mục tiêu lớn lao để cuộc sống giàu có về tiền bạc, của cải vật chất và hạnh phúc, vui vẻ tràn trề. Vật chất và tinh thần luôn không đồng biến mà thường nghịch biến. Người thì quá giàu có, nhiều tiền bạc nhưng đời sống tâm hồn không hạnh phúc và ngược lại.

- Thực tế, người giàu cũng có thể nghèo và người nghèo cùng có thể giàu.(“nghèo thì lâu, giàu chẳng mấy” hoặc “ ai giàu ba họ, ai khó ba đời”- thành ngữ Việt Nam). Nghèo nàn về vật chất, vì thế, không đáng sợ, không đáng lo. Sự nỗ lực bền bỉ và quyết tâm có thể làm người nghèo khó dần cải thiện cuộc sống, từ thiếu thốn, khốn khó dần no đủ và có dư tiền của. Nhiều tấm gương thoát nghèo của người Việt Nam chục năm qua khẳng định quy luật đó.

- Phấn đấu để ngày càng đầy đủ của cải, tiền bạc, để thoát nghèo khổ dễ hơn làm thay đổi cảm xúc, tình người khi trái tim đã cằn khô và vô cảm.

- Nhà văn Pháp khẳng định người ta có thể làm cho mình giàu có, làm thay đổi cuộc sống vật chất dễ hơn là làm thay đổi ý nghĩ, tình cảm, thái độ của mình.

- Không ai kiếm đủ tiền bạc và của cải mà không trải qua phấn đấu, gian nan. Sự giàu có về vật chật, dư thừa tiền bạc và của cải mang hạnh phúc đến làm người ta vui sướng. Sự giàu có về tâm hồn, giàu nghĩa tình và cảm xúc cũng giúp con người sống hạnh phúc. Thực tế cuộc sống còn tồn tại người nghèo, người giàu và người nhân hậu, người khô khan bạc tình bạc nghĩa.

- Người nghèo khó về tiền bạc, thiếu thốn vật chất có thể bằng sức khỏe, trí tuệ và nỗ lực bền bỉ dần kiếm đủ ăn, đủ tiêu và tích lũy để vài năm khá hơn giàu hơn. Người ta có chí hướng và sức khỏe có thể chữa được, làm thay đổi được cuộc sống nghèo của mình. Họ nhận được nhiều cảm mến, trân trọng và cuộc sống sẽ tuyệt vời hơn giữa mọi người, giữa bạn bè. Hạnh phúc sẽ đến.

- Một số người bằng nhiều cách để làm giàu, làm cho mình sung túc, lắm tiền nhiều của. Nhiều khi họ mải làm ăn, dần quên các việc nghĩa tình, quên quan tâm chia sẻ với người thân và bè bạn. Thiếu sót ấy làm họ quen dần với sự thiếu vắng tình người. Họ trở nên khô cứng và trái tim cằn khô, tâm hồn nghèo nàn cảm xúc. Để bù lại, để thay đổi thói quen và cảm xúc của người say kiếm tiền rất khó. Họ không dễ gì từ bỏ thứ hấp dẫn kia để tâm sự và chia sẻ với người đang buồn, đang vui, để cùng với người khác chia ngọt sẻ bùi.

- Con người luôn nỗ lực vươn đến hạnh phúc trọn vẹn cả vật chật và tâm hồn. Chúng ta không đồng tình với những người chỉ chăm chú kiếm tiền mà quên đi tình nghĩa và trách nhiệm làm người. Chúng ta cũng phê phán những người không cố gắng làm ăn, lười nhác để quanh quẩn trong khổ đau nghèo túng, dù rất hào hiệp và giàu tình yêu thương.

c. Ý nghĩa và bài học (0,5 điểm)

-Mỗi người nỗ lực làm cho cuộc sống của mình giàu có cả tiền bạc và cả tâm hồn. Tự điều chỉnh hài hòa phù hợp với hoàn cảnh, năng lực và lý tưởng để cuộc sống trước hết đủ chi dùng, đảm bảo no đủ và đầm ấm, hòa hợp và chân thành, gắn bó với mọi người. Hướng thiện và làm giàu chính đáng.

- Sự lệch lạc về môt phía sẽ làm cuộc sống không hạnh phúc. Đừng nên đánh đổi tất cả lương tâm, tình nghĩa, danh dự để được tiền nhiều, của lắm nhà cao chức trọng.

Người viết cần lấy dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu minh họa, không phân tích sâu dẫn chứng.

3. Kết bài (0,25 điểm)

Câu 2 (7,0 điểm)

I. Yêu cầu về kĩ năng:

- Biết cách làm bài nghị luận văn học về một ý kiến.

- Lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng.

- Văn trong sáng mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo;không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

II. Nhận thức đề. Đề bài yêu cầu làm rõ 2 nội dung:

- Hiểu đúng ý kiến: tiêu chuẩn không thay đổi để đánh giá thơ hay là cảm xúc trữ tình.

- Phân tích nội dung cảm xúc mãnh liệt và cuống quýt để sống tận hưởng mọi vẻ đẹp cuộc sống trần gian tạo nên giá trị lâu bền bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu (ý chính)

III. Yêu cầu kiến thức

1. Mở bài: nêu vấn đề (0,5 điểm)

2. Thân bài (6,0 điểm)

a) Giải thích nhận định: (1,5 điểm)

- Đánh giá giá trị tác phẩm văn chương thường thay đổi theo thời đại và thế giới quan người đọc. Nhà thơ Bằng Việt nêu lên tiêu chuẩn không thay đổi (vĩnh cửu), cơ sở xác định giá trị tác phẩm thơ chân chính là cảm xúc.

- Những cảm xúc, rung động hay trăn trở day dứt của thi nhân trước cảnh huống cụ thể sinh động của con người và cuộc sống thôi thúc nhà thơ sáng tạo nghệ thuật. Cảm xúc thơ của thi sĩ chính là tiêu chuẩn quan trọng không thay đổi qua thời gian để thẩm định giá trị của sáng tác thơ ca.

b) Phân tích, bình luận qua bài thơ Vội vàng: (3,5 điểm)

- Ý 1: Phân tích cảm xúc trong thơ

+ “Thơ là tiếng nói của tâm hồn đi tìm tâm hồn đồng điệu”. Tiếng nói tâm hồn mang những rung cảm nhẹ nhàng và sâu lắng, mãnh liệt và cao thượng; buồn đau, bất hạnh và hạnh phúc, hi vọng với cung bậc và biểu hiện muôn hình vạn trạng.

+ Mỗi thi nhân cảm nhận và diễn tả những rung cảm tinh tế, tinh vi qua hình thức biểu hiện không giống nhau. Từ trải nghiệm và sự xúc động (có thể hư cấu) nghệ sĩ muốn giải bày, muốn chia sẻ, gửi gắm với độc giả. Sự gặp gỡ giữa người đọc và người làm thơ ở chữ tình khơi lên sự đồng cảm sâu sắc, mãnh liệt vượt thời gian và tư tưởng chủ quan để sống mãi người đọc.

+ Bài thơ Vội vàng nổi tiếng về một cảm xúc thơ hối hả tuôn trào, cuồng nhiệt đến mê đắm sống và tận hưởng tuổi trẻ, tình yêu và trần thế mơn mởn xanh tươi.

-Ý 2: Phân tích bài thơ theo định hướng đề bài

+ Bài thơ mở đầu với ý tưởng cuồng nhiệt phi thường “muốn tắt nắng, buộc gió” để còn lại tất cả hương vị và màu sắc “của thời tươi” (Tôi muốn tắt…đừng bay đi)

+ Nhà thơ muốn chia sẻ cảm xúc ngây ngất và say đắm trong đoạn thơ liền mạch liệt kê những vẻ đẹp trần gian vô cùng lạ lẫm và hấp dẫn (Của ong bướm này đây… hoài xuân).

+ Trước phát hiện nữa về dòng chảy thời gian, tuổi xuân, tình yêu và hạnh phúc một đi không trở lại, Xuân Diệu nghẹn ngào tiếc nuối và âm thầm buồn đau. Những triết luận cụ thể và tươi mới, sâu sắc và thuyết phục làm người đọc như bị cuốn vào những cảm xúc lạ. “ Xuân đương tới … chưa ngả chiều hôm”.

+ Lòng ham sống theo mạch cảm xúc dạt dào thôi thúc thi sĩ khẳng định quan niệm sống mau lên, vội vàng quấn quýt để được sống hết mình, cháy hết mình trước khi mọi thứ tuyệt vời và ngon nhất dần tuột khỏi tay mình. (Ta muốn ôm…vào ngươi)

- Ý 3: Cảm xúc tươi mới và dào dạt của cái tôi - Xuân Diệu trẻ trung và hiện đại, được thể hiện bằng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh gợi cảm và chọn lọc ( điệp từ, động tính từ); nhịp điệu của câu thơ ngắn dài linh hoạt theo mạch cảm xúc sục sôi, cuồng nhiệt; kết cấu triết luận, logic giải thích, bình luận; từ ngữ gợi cảm, gợi tình và nhiều phép tu từ đã giúp thi nhân giãi bày thành công những xúc cảm và quan niệm sống vội vàng tiến bộ.

c) Đánh giá chung: (1,0 điểm)

- Ý kiến của Bằng Việt nêu lên một cách nhìn nhận và đánh giá tác phẩm thơ theo hướng coi trọng những cảm xúc rung động của thi si.

- Nhà thơ của những bài thơ nổi tiếng truyền đời còn cần có vốn sống dồi dào, hiểu biết về ngôn ngữ và nghệ thuật thơ ca. Tài năng và nhiệt huyết, với những rung cảm chân thành và nóng hổi như Xuân Diệu, sẽ là những cơ sở quan trọng của câu thơ, bài thơ cuộc đời để đời (diễm thi).

3. Kết bài: (0,5 điểm)


Ngoài Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11 thì các đề thi trong chương trình lớp 11 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án, một tài liệu quan trọng để học sinh lớp 11 rèn luyện và đánh giá khả năng văn chương của mình.

Đề thi này là một phần trong chuỗi đề thi Học sinh giỏi (HSG) Văn học của Tỉnh Vĩnh Phúc. Nó được biên soạn theo chương trình học môn Văn lớp 11 và theo đúng yêu cầu của kỳ thi HSG Văn học. Đề thi bao gồm các câu hỏi và bài tập đa dạng về ngữ nghĩa, ngữ pháp, và văn bản, nhằm kiểm tra khả năng đọc hiểu, phân tích và sáng tác văn bản của học sinh.

Bộ đề thi cung cấp đáp án chi tiết kèm theo, giúp học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả bài làm của mình. Đáp án được giải thích một cách chi tiết và logic, giúp học sinh hiểu rõ cách thức giải quyết các bài tập và cải thiện kỹ năng văn chương của mình.

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 5) Có Đáp Án là một tài liệu quý giá để học sinh lớp 11 nâng cao khả năng đọc, viết và phân tích văn bản. Nó không chỉ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng văn chương mà còn giúp họ chuẩn bị tốt cho các kỳ thi quan trọng trong năm học.

Mong rằng, tài liệu này sẽ giúp các bạn học sinh lớp 11 tự tin và thành công trong môn Văn học, và đạt được kết quả cao trong kỳ thi HSG Văn học.

>>> Bài viết liên quan:

Đề Thi HSG Văn 11 Năm 2020-2021 Trường Trần Nguyên Hãn Vòng 1
Bộ Đề Thi Tiếng Anh Học Kì 2 Lớp 11 Năm Học 2020-2021
Top 15 Đề Thi Văn 11 Học Kì 1 Có Đáp Án Chi Tiết
Top 10 Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Có Đáp Án – Tài Liệu Toán
Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án
Bộ Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Năm 2022 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 2) Có Đáp Án
Đề Thi Tiếng Anh 11 Học Kì 1 Năm 2021-2022 Kèm File Nghe
Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 3) Có Đáp Án
Bộ Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Năm Học 2021-2022 Kèm Giải