Docly

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Thi Giữa Kì 1 Tiếng Anh 11 Sở GD&ĐT Bắc Ninh Năm 2022-2023
Top 10 Đề Thi Văn 11 Học Kì 2 Hay Nhất Có Đáp Án
Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam (Đề 1)
Bộ Đề Thi Văn 11 Học Kì 2 Năm 2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11
Bộ Đề Kiểm Tra 1 Tiết Tiếng Anh Lớp 11 Lần 2 Năm 2022

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline


ĐỀ CHÍNH THỨC

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 THPT NĂM HỌC 2016-2017

ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 11 - THPT CHUYÊN


Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề.


Câu 1 (4,0 điểm)

Xúc động khi đến thăm mộ Nguyễn Du, nhà thơ Nguyễn Chí Bền viết:


Cánh đồng, bãi cát không một bóng người Chỉ có những cây phi lao trò chuyện

Với gió thì thào Trước mặt tôi

Một ngôi mộ nhỏ nhoi Đơn sơ tấm bia đá Sao nhói lòng đến thế

Người đi vào bất tử, Nguyễn Du ơi…


Bốn mươi năm sau tôi trở lại Bên ngôi mộ nhà thơ

Vẫn những ngọn phi lao Thì thào, thì thào…

Những câu chuyện không đầu không cuối Cùng những ngọn gió lang thang

Kể cho người dưới mộ!

Ngôi mộ trên mặt cát khang trang


Bia đá ư? Ôi bia đá, bảng vàng

Tôi nghe tiếng Người thoáng trên đầu ngọn gió: Bia đá, bảng vàng ư? Ta đâu cần như thế

Nỗi đau đời vẫn đè nặng tim ta Như cát quanh mộ ta vô số hằng hà Đơn côi ngôi mộ

Hay ngôi mộ khang trang với bia đá bảng vàng Đều vô nghĩa

Tình thương người, tình thương người mới là bất tử Trong trái tim muôn đời sau là bia đá bảng vàng.

(Trước mộ Nguyễn Du - Nguyễn Chí Bền, Tạp chí Văn nghệ số 20, ngày 14/5/2016)

Từ trăn trở của tác giả trong bài thơ trên, anh/chị hãy viết bài văn nghị luận nhằm giải đáp câu hỏi: Điều gì mới là bất tử?

Câu 2 (6,0 điểm)

Trong Đến với thơ hay, Lê Trí Viễn cho rằng: Vào thơ hay, dù là điệu kiên cường hay làn êm ái, đều là vào thế giới của cái đẹp.

Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua Thơ mới lãng mạn Việt Nam (1932 – 1945).

-------Hết-------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………….…….…….….….; Số báo danh:……………………….

SỞ G D&ĐT VĨNH PHÚC KỲ THI CHỌN HSG LỚP 10, 11 THPT NĂM HỌC 2016-2017

(Đáp án có 04 trang)

ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN 11- THPT CHUYÊN



Câu 1 (4,0 điểm) Yêu cầu chung

HS hiểu vấn đề cần nghị luận (từ một văn bản thơ, tự đưa ra đáp án cho câu hỏi Điều mới bất tử? và bàn luận về vấn đề đời sống), có ý thức bám sát và làm sáng tỏ định hướng. HS biết đọc hiểu văn bản và vận dụng việc hiểu văn bản vào giải quyết vấn đề định hướng; có quan điểm riêng, đồng thời biết vận dụng các thao tác lập luận, dùng từ, diễn đạt trôi chảy, cảm xúc hình ảnh.

Yêu cầu cụ thể

  1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề thể hiện được nhận thức của nhân.

  • Điểm 0,125: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ 1 đoạn văn.

  • Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ 1 đoạn văn.

  1. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

  • Điểm 0,125: Xác định chưa vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.

  • Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.

  1. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lẽ đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phong phú, cụ thể sinh động (2,5 - 3,0 điểm)

    1. Điểm 2,5 - 3,0: Đảm bảo các yêu cầu trên. thể trình bày theo định hướng sau:

  • Giải thích:

+ “bất tử”: không thể chết, sống mãi, còn mãi với thời gian. Nhưng không phải là sự tồn tại vĩnh viễn của thể xác những giá trị tinh thần, tình yêu, lòng thương, sự can đảm, tình cảm nhân văn…

+ Hình thức câu hỏi: Điều gì mới là bất tử? Là băn khoăn của mỗi con người về sự tồn tại, về sự sống và cái chết trong thế giới tự nhiên và thế giới loài người, là câu hỏi nhằm truy tìm những giá trị nào sẽ sống mãi, còn mãi, không thể bị thời gian hủy hoại.

  • Bàn luận

+ Về vấn đề đặt ra trong bài thơ: HS có thể có nhiều cách kiến giải khác nhau, song phải đúng hướng và biết khai thác, vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản thơ vào việc giải quyết vấn đề, có dẫn chứng hợp cho các luận giải của bản thân. Sau đây một số đề xuất: Ngôi mộ nhỏ nhoi đơn tấm bia đá hình ảnh tả thực về cái chết, sự ra đi của đại thi hào Nguyễn Du (mất cách đây gần 200 năm).

Nhưng Nguyễn Du đã sống mãi, đi vào cõi bất tử bởi nỗi đau, lòng xót thương với cuộc đời (Nỗi đau đời vẫn đè nặng tim ta). Bia đá bảng vàng để ghi danh, ghi tên tuổi cũng chỉ là vô nghĩa, chỉ có tình thương người mới là bất tử, là giá trị nhân văn còn mãi, để lại dấu ấn trong trái tim muôn đời (tình thương người mới là bất tử).

+ Về vấn đề đặt ra từ hiện tượng đời sống: HS có kiến thức xã hội, biết tự trả lời cho câu hỏi, biết vận dụng những kiến thức đó vào bàn bạc. Chấp nhận những cách khai triển khác nhau. Sau đây một số đề xuất: Thể hiện được quan điểm riêng về điều làm nên sự bất tử?: tình thương, tình yêu, nỗi đau đời, trăn trở với số phận con người… Tại sao tình yêu thương làm nên sự bất tử? (Giúp con người vợi bớt nỗi đau, nỗi buồn, được chia sẻ, được đồng cảm, được tri âm, tình cảm yêu thương còn mãi, không bị hủy hoại bởi thời gian; thế giới tránh được xung đột lực, chiến tranh…). Tình yêu thương sẽ bất tử hóa con người như thế nào? (khi một người mất đi, tình yêu họ để lại cho đời còn mãi, giúp người còn sống được tiếp thêm sức mạnh, năng lượng, hiểu được giá trị sống. VD: nỗi đau đời, thương người trong sáng tác của Trịnh Công Sơn làm nên sức sống của nhạc Trịnh, Thiếu úy Đặng Thị Huyền Trâm người mẹ ung thư nhướng sự sống cho con…- Học sinh lấy dẫn chứng thực tế cuộc sống để chứng minh thêm).

  • Mở rộng vấn đề:

+ rất nhiều điều làm nên sự bất tử của một con người, đó không chỉ cái tình, tình người, sự yêu thương, sự cảm thông, mà còn là cái tài, tài năng, những cống hiến, đóng góp cho đời sống, góp phần tạo nên sự phát triển hội (tài năng của những nhà khoa học với những phát minh, sáng chế, tài năng của các họa sĩ để lại những bức danh họa nổi tiếng…)

+ Con người không thể “trường sinh bất tử” về thể xác, mà chỉ có cách sống thiện, sống tốt lành mới để lại tiếng thơm cho đời.

+ Phê phán những kẻ sống không có tình người, không có lòng trắc ẩn, sự bao dung, vị tha.

  • Bài học nhận thức hành động của nhân người viết: Làm thể nào để sống một cuộc sống ý nghĩa và để lại dấu ấn trong trái tim người khác.

    1. Điểm 1,5 – 2,375: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song các luận điểm còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.

    2. Điểm 0,5 1,375: Đáp ứng giản 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.

    3. Điểm dưới 0,5: Lan man, không làm chủ được bài viết.

  1. Sáng tạo (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: nhiều cách diễn đạt độc đáo sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

  • Điểm 0,125: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức pháp luật.

  • Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

  1. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

  • Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

  • Điểm 0,125: Mắc một đôi lỗi không nghiêm trọng trong dùng từ, đặt câu.

  • Điểm 0: Mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 2 (6,0 điểm) Yêu cầu chung

HS biết cách làm bài nghị luận văn học: Hiểu nhận định, biết giải thích bàn luận. Chọn được tác phẩm đích đáng biết phân tích định hướng. Diễn đạt giàu chất văn.

Yêu cầu cụ thể

Chấp nhận nhiều cách triển khai, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

  1. Giải thích (0,5 điểm)

  • Thơ hay: hiểu chung chỉnh thể thẩm mĩ, khả năng khơi gợi người đọc những rung động thẩm mĩ, góp phần hoàn thiện con người, nâng con người lên...

  • Điệu kiên cường hay làn êm ái: nội dung muôn màu muôn vẻ, phong phú vô cùng của thơ ca, “kiên cường”: thơ nói chí, tỏ lòng, trào phúng hay “làn êm ái”: thơ trữ tình, thơ lãng mạn.

  • Thế giới của cái đẹp: “cái đẹp” là một phạm trù thẩm mĩ thể hiện ở nhiều phương diện: vẻ đẹp của tâm hồn, tấm lòng, tài năng người nghệ sĩ, cái đẹp toát lên từ nội dung và hình thức của thơ, cái đẹp khơi gợi những rung động thẩm mĩ, bồi đắp tâm hồn con người.

=> Cả nhận định: Nói về giá trị thẩm mĩ của thơ ca.

  1. Bàn luận (2,0 điểm)

Ý kiến đúng vì:

  • Đối tượng của văn học nói chung, thơ ca nói riêng đối tượng thẩm mĩ, được khám phá chiều sâu thẩm mĩ (mỗi hiện tượng của đời sống bước vào thơ đều được nhìn, được miêu tả dưới góc độ thẩm mĩ VD: con đường đi vào thơ Xuân Diệu “nhỏ nhỏ xiêu xiêu” của một chiều thu…)

  • Thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc thăng hoa mãnh liệt, được ý thức nhưng đó cũng là những tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ giàu chất nhân văn (niềm vui, nỗi buồn, khát khao, phẫn nộ ...đều phải mang tính thẩm mĩ. VD: nỗi căm giận của con hổ trong vườn bách thú trong thơ Thế Lữ, nỗi buồn khi đứng trước cảnh sông nước trong thơ Huy Cận…)

  • Thơ hay thực hiện được mục đích thiên chức của người nghệ sĩ là hướng con người tới chân, thiện, mĩ; nâng con người lên, làm cho lòng người phong phú thanh sạch hơn, khiến con người sống đẹp hơn, nhân văn hơn.

  • Tiếp nhận văn học, trong đó có việc tiếp nhận thơ và thơ hay thực chất là tiếp nhận thẩm mĩ, lấy cái trong trẻo, tinh tế và tri âm mà cảm nhận, không bao giờ chấp nhận cái vụ lợi tầm thường, lấy hồn ta để hiểu hồn người.

  1. Phân tích, chứng minh (3,0 điểm)

Học sinh lấy dẫn chứng trong Thơ mới để chứng minh. Cần chọn được những bài thơ đặc sắc (VD: Vội vàng- Xuân Diệu, Tràng giang- Huy Cận, Đây thôn Dạ- Hàn Mặc Tử…). Cần sự cảm nhận tốt,

phân tích tốt. Bám sát định hướng vấn đề luận. chọn bài thơ nào khi đi phân tích cũng cần chú ý làm sáng tỏ cái đẹp trong nội dung nghệ thuật của bài thơ, làm bài thơ “thế giới của cái đẹp”:

  • Cái đẹp của cảnh vật được miêu tả.

  • Cái đẹp của tâm hồn, tình cảm của người nghệ

  • Cái đẹp trong cấu tứ, cách cảm, cách nói, cách dùng từ ngữ…

  • Cái đẹp khả năng gợi lên những rung cảm thẩm mĩ, khơi luyện những tình cảm thẩm trong lòng người đọc.

* Lưu ý: Học sinh có thể chứng minh theo hai cách:

Cách 1: Phân tích riêng từng tác phẩm để làm rõ “thế giới của cái đẹp” trong bài thơ. Cách 2: Phân tích theo ý (những ý nêu trên), sau đó lấy nhiều bài thơ mới để chứng minh. Hai cách phân tích chứng minh đó đều đạt điểm tuyệt đối.

  1. Đánh giá (0,5 điểm)

  1. Thơ ca thế giới của cái đẹp, đó chính đặc trưng thẩm của thơ ca, cũng nội dung mục đích của văn học nói chung: văn học cần hướng đến khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp con người cuộc sống, nhà thơ, nhà văn cũng cần viết về những điều tốt đẹp để khơi gợi tình yêu, lòng lạc quan cho người đọc.

  2. Không phải thơ ca lúc nào cũng miêu tả cái đẹp. Thơ ca có quyền miêu tả những cái xấu xa, độc ác, để sự thật cuộc đời được chân thực hơn.

  3. Nhà thơ phải là người sống sâu sắc, tinh tế để cảm xúc thăng hoa trên trang thơ, người đọc cũng cần rung động hiểu đời, hiểu người để cảm nhận hết được thế giới cái đẹp nhà thơ miêu tả và muốn hướng tới.

Cách cho điểm

    • Điểm 5,5 - 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. Kiến thức luận tác phẩm vững vàng. Có kĩ năng vận dụng kiến thức luận vào việc bàn luận; năng phân tích định hướng tốt. Làm chủ được bài viết. Bố cục ràng, văn viết giọng, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

    • Điểm 4 - 5: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên (có thể còn thiếu một vài ý nhỏ). Có kiến thức lý luận và kiến thức tác phẩm một cách cơ bản song việc vận dụng, việc phân tích có thể còn có chỗ chưa tinh. Bố cục ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn hình ảnh, cảm xúc.

  • Điểm 2,5 – 3,5: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Có thể còn một số lỗi không nghiêm trọng về chính tả, dùng từ, viết câu.

  • Điểm 1,5 - 2: Trình bày ý còn sài, kết cấu không ràng, còn lỗi diễn đạt.

  • Điểm 0,5 1: Không hiểu đề, không năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.

* Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm. thể thưởng điểm cho những bài viết sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt tối đa.

HẾT

Ngoài Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11 thì các đề thi trong chương trình lớp 11 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án là một tài liệu quan trọng dành cho học sinh lớp 11 trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi Học sinh giỏi môn Văn. Đề thi này được tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy và chất lượng, được thiết kế theo đúng cấu trúc đề thi HSG Văn lớp 11 và phù hợp với chương trình học của tỉnh Vĩnh Phúc.

Bộ tài liệu bao gồm Đề Thi HSG Văn 11 (Đề 1) và Đáp Án chi tiết, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết trong môn Văn. Đề thi được thiết kế với nhiều dạng bài tập đa dạng, từ viết luận văn, phân tích tác phẩm, tìm hiểu văn hóa… Mỗi câu hỏi được đặt ra đều có độ khó tương đương với kỳ thi HSG, giúp học sinh rèn luyện tư duy, khả năng phân tích và suy luận.

Đáp án chi tiết kèm theo đề thi giúp học sinh tự kiểm tra và đánh giá kết quả bài làm của mình. Các giải thích chi tiết và các phương pháp giải được trình bày rõ ràng, giúp học sinh hiểu rõ cách giải quyết từng bài tập và nâng cao khả năng làm bài.

Đề Thi HSG Văn 11 Tỉnh Vĩnh Phúc Năm (Đề 1) Có Đáp Án là nguồn tài liệu quý giá, giúp học sinh lớp 11 rèn luyện và củng cố kiến thức môn Văn, nâng cao khả năng làm bài và chuẩn bị tốt cho kỳ thi Học sinh giỏi. Đây là tài liệu hữu ích để học sinh nắm vững kiến thức, tự tin và đạt được thành tích cao trong môn Văn.

>>> Bài viết liên quan:

Đề Thi HSG Văn 11 Cấp Trường 2022 Có Đáp Án – Ngữ Văn Lớp 11
Đề Thi HSG Lớp 11 Môn Tiếng Anh Trường Liễn Sơn (Đề 1)
Đề Thi HSG Văn 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam Năm 2021
Đề Thi Giữa Kì 1 Tiếng Anh 11 Năm 2022-2023 (Đề 1) Có Đáp Án
Đề Thi HSG Văn 11 Cấp Trường Năm Học 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Tiếng Anh 11 Học Kì 1 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022
Đề Thi Văn 11 Học Kì 1 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022
Đề Thi Toán Học Kì 2 Lớp 11 Sở GD&ĐT Quảng Nam 2021-2022
Đề Thi HSG Văn 11 Năm 2020-2021 Trường Trần Nguyên Hãn Vòng 1
Bộ Đề Thi Tiếng Anh Học Kì 2 Lớp 11 Năm Học 2020-2021