Docly

Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 2

Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 2 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Môn Văn luôn đòi hỏi sự nhạy bén về ngôn ngữ, sự hiểu biết sâu về văn học và khả năng phân tích, suy luận logic. Trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia, việc ôn tập và làm các đề thi thử là rất quan trọng. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về “Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 2”.

“Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 2” là một tài liệu quan trọng, được thiết kế đặc biệt để giúp học sinh ôn tập và nâng cao kỹ năng trong môn Văn. Bộ đề thi này được biên soạn bởi các chuyên gia giáo dục và những người có kinh nghiệm trong giảng dạy môn Văn, đảm bảo tính chất đa dạng và chất lượng cao.

Bộ đề thi bao gồm 5 đề thi thử có cấu trúc tương tự như kỳ thi THPT Quốc gia. Mỗi đề thi đều bao gồm các bài văn và câu hỏi liên quan đến văn học và ngôn ngữ. Các đề thi được thiết kế để kiểm tra sự hiểu biết về các tác phẩm văn học, khả năng phân tích và suy luận văn bản, cũng như kỹ năng viết và diễn đạt ý tưởng.

>> Đề thi tham khảo

12 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Tiếng Anh Có Đáp Án
Bộ Đề Thi THPT Quốc Gia 2021 Môn Toán Trường Mỹ Việt (Đề 2)
Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1
Đề Thi THPT Quốc Gia 2023 Môn Địa Có Đáp Án-Đề 1
Bộ Đề Thi THPT Quốc Gia 2021 Môn Toán Trường Mỹ Việt (Đề 3)

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

SỞ GD & ĐT BÌNH PHƯỚC

THPT CHUYÊN QUANG TRUNG

ĐỀ THI THPT QUỐC GIA KHỐI 12 LẦN II

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  

Trong quá trình tiến hóa, con người đã tìm ra những điều kiện cần thiết giúp cho bản năng được thuần  phục để vươn tới hạnh phúc. Ta gọi đó là những nguyên tắc sống".  

Bản năng của con người vốn hướng tới sự hưởng thụ - yêu thích cảm xúc tốt và tránh né cảm xúc xấu.  Nhưng nếu muốn đạt tới giá trị bình an và hạnh phúc bền vững, thì ta cần phải thực tập buông bỏ những  cảm xúc tốt không cần thiết và chấp nhận những cảm xúc xẩu cần thiết. Những điều không cần thiết thường  được gọi là những điều không nên làm", và những điều cần thiết thường được gọi là những điều nên làm”.  Đó là những trải nghiệm quý báu mà nhiều thế hệ trước đã phải trả những cái giá rất đắt mới đúc kết được.  Đi theo những nguyên tắc ấy, tuy không được sống theo sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất  thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì  thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn  đi tới.  

Nguyên tắc còn có tác dụng tạo nên sự hòa điệu giữa nhiều cá thể. Vì mỗi người vốn sở hữu một nhận  thức và tập quán sống khác nhau. Nhất là tâm tinh con người cũng thường xuyên biến đổi, nên phải cần có  những nguyên tắc để quy định mức cân bằng cảm xúc". Thật ra, chỉ cần ta sinh hoạt hay sống chung với một  người nữa là phải có những nguyên tắc cần thiết, để bên này không vô tình vượt qua ranh giới đã quy định  của bên kia. Bên kia dù thân thích hay yêu thương ta tới mức nào thì rốt cuộc họ cũng chẳng phải là ta. Họ  có những nhu cầu nhất định mà ta bắt buộc phải tôn trọng. Như vậy, số người sinh hoạt chung với nhau  càng đông, sự khác biệt giữa nhận thức và tập quán sống càng lớn, thì số lượng các nguyên tắc càng phải  tăng lên và trở thành tiếng nói chuẩn mực của đoàn thể. 

Có những nguyên tắc được ghi chép và có ngày ban hành hẳn hoi, nhưng cũng có những nguyên tắc “bất  thành văn”. Vì điều này còn phụ thuộc vào nhu cầu sinh hoạt của các cá thể và mức độ ý thức tôn trọng lẫn  nhau. Cho nên nguyên tắc phải thường xuyên thay đổi cho phù hợp với trình độ nhận thức không ngừng tiến  bộ của con người. Có thể nói, nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người. Người sống nguyên tắc là  người có bản lĩnh, dám tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân thiện - mỹ...  

(Trích “Hiểu về trái tim”, Minh Niệm, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2020, tr.223 - 224).

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 

Câu 2: (TH) Theo tác giả, vì sao cuộc sống cần có những nguyên tắc?

Câu 3: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người? Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng tình với quan điểm sau của tác giả không: Người sống nguyên tắc là người có  bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ? Vì sao?

II. LÀM VĂN 

Câu 1:

Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của  anh/chị về những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống. 

Câu 2:

Trong bài thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng viết: 

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, 

Heo hút cồn mây súng ngửi trời, 

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, 

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi, 


Người đi Châu Mộc chiều sương ấy, 

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ? 

Có nhớ dáng người trên độc mộc, 

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa? 

(“Tây Tiến”, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 87-89)

Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ trên, từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của  tác giả. 


-----------HẾT----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm














HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1 

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 

Cách giải: 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 

Câu 2 

Phương pháp: Đọc, tìm ý. 

Cách giải: 

Theo tác giả chúng ta cần sống có nguyên tắc bởi lẽ: Đi theo những nguyên tắt ấy, tuy không được sống theo  sự tùy hứng thoải mái của mình, nhưng ta sẽ đỡ mất thêm thời gian và năng lực để thử nghiệm. Nhất là ta có  thể tránh được những lầm lỡ đáng tiếc. Chính vì thế, những ai sống theo nguyên tắc đúng đắn thì họ sẽ luôn  được bảo hộ một cách an toàn và luôn mạnh dạn đi tới.  

Câu 3 

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Nguyên tắc là thước đo kỷ luật của con người ý nói đến tác dụng của việc sống và làm việc có nguyên tắc,  quy củ. Một người sống có nguyên tắc là một người sống có kỷ luật. Ngược lại, những người sống buông thả  không có quy tắc sẽ trở thành những người vô kỉ luật. 

Câu 4  

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng, lý giải hợp lý. 

Gợi ý: 

- Đồng ý với ý kiến: “Người sống nguyên tắc là người có bản lĩnh, cần tự đặt mình vào những khuôn khổ  đúng đắn để vươn tới chân - thiện - mĩ” 

- Giải thích: 

+ Khi đặt mình vào khuôn khổ đúng đắn con người sẽ trở nên ý thức hơn. 

+ Đặt mình vào khuôn khổ khiến con người tạo nên nếp sống tốt, thói quen tốt từ đó dần hoàn thiện bản  thân. 

+ Tuy nhiên không nên quá bó buộc bản thân, nên để bản thân tự do phát triển theo đúng điểm mạnh của  mình. 

II. LÀM VĂN 

Câu 1 

Phương pháp: 

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bàn luận về những điều “không nên làm” đối với mỗi người  trong cuộc sống. 

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

1. Giới thiệu vấn đề 

2. Giải thích 

- Những điều “không nên làm” là những điều không ai khác đang làm, những điều vi phạm vào nguyên tắc,  quy định đã được đặt ra trước đó. Những thứ mà bạn né tránh, sợ hãi. 

- Ý nghĩa: Những điều “không nên làm” đối với mỗi người trong cuộc sống có thể hiểu theo hai hướng: Có  thể làm nên điều khác biệt, thành công nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị, thất bại. Tất cả  phụ thuộc vào mục đích, ý nghĩa công việc chúng ta làm. 

3. Bàn luận 

- Những điều “không nên làm” nếu cố tình sẽ nhận lại những hậu quả không tốt. 

+ Con người cố tình làm những điều không nên làm trước hết sẽ gây nên hậu quả không tốt với chính bản  thân mình. (Cố tình không chấp hành Luật giao thông -> gây ra tai nạn giao thông -> ảnh hưởng tới bản  thân). 

+ Thường những điều được cho là “không nên làm” thường là những chuyện vi phạm vào quy định, nguyên  tắc đã được thống nhất, đề ra. Nếu con người cố tình vi phạm tức là đi ngược lại với những quy tắc xã hội.  Điều đó đồng nghĩa với việc con người sẽ rơi vào tình trạng bị chối bỏ, bị đẩy ra rìa xã hội.

- Đôi khi những điều không nên làm lại tạo ra sự khác biệt dẫn đến thành công không ngờ tới.

+ Để có được thành công thì chúng ta phải dám thử thách bản thân, dám làm những điều “Không nên làm”: Chỉ khi bạn làm những việc “không nên làm” thì bạn mới có thể khẳng định giá trị của bản thân, khám phá  ra sức mạnh của mình. Khi bạn chấp nhận làm những điều không nên làm thì dù kết quả đạt được có như  bạn mong muốn hay không thì mọi nỗ lực của bạn cũng đều được ghi nhận. Niềm tin vào bản thân sẽ giúp  chúng ta vượt qua được những trở ngại. Mike Dita từng nói rằng: "Bạn không bao giờ là kẻ thua cuộc cho  đến khi bạn bỏ cuộc". 

+ Mỗi bước đi đều là một sự cố gắng. Nếu ai nói bạn “không nên làm” thì bạn hãy chứng minh cho họ rằng  điều bạn làm là vô cùng đúng đắn. Hãy kiên trì, tìm kiếm thời điểm thích hợp để tạo sự đột phá bất ngờ,  khiến mọi người phải đặt niềm tin vào bản lĩnh của bạn. 

4. Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân. 

- Điều không nên làm có thể tạo nên thành công rực rỡ nhưng cũng có thể khiến con người trở nên lập dị,  lãnh hậu quả không tốt. Tất cả phụ thuộc vào hoàn cảnh, khả năng, mục đích tích cực và cách thức con  người thực hiện những “điều không nên làm”. 

- Bản thân mỗi người cần tích cực học tập và rèn luyện ý chí tốt. 

Câu 2 

Phương pháp: 

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ trong hai đoạn thơ từ đó chỉ ra sự biến đổi về cảm xúc  và bút pháp miêu tả của tác giả. 

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 

Cách giải: 

I. Mở bài 

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây tiến”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc, vừa hùng vĩ dữ dội vừa trữ tình tạo nên sự  biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. 

II. Thân bài 

1. Đoạn thơ thứ nhất – Vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: 

- Ấn tượng đầu tiên được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng: Dốc  lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.

+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt  người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên.  

+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc  núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành  các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài  khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh  đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. 

+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian  nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như  hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn  rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt  qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất 

2. Đoạn thơ thứ hai – Vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.

- Cảnh thơ mộng trữ tình của sông nước miền Tây được nhà thơ diễn tả qua những chi tiết: trên sông, chiều  sương giăng mắc mênh mang kì ảo, dòng sông trôi lặng tờ mang đậm sắc màu cổ tích, có dáng người mềm  mại, uyển chuyển đang lướt trên con thuyền độc mộc, hoa đôi bờ đong đưa theo dòng nước như vẫy chào  tạm biệt người ra đi… 

- Cảnh đẹp như mộng lại như tranh, chỉ vài nét chấm phá mà tinh tế, tài hoa: Quang Dũng không tả mà chỉ  gợi, cảnh thiên nhiên không phải là vô tri vô giác, mà phảng phất trong gió trong cây như có hồn người: "Có  thấy hồn lau nẻo bến bờ". 

- "Hồn lau" trong thơ của Quang Dũng cũng là "hồn lau" của biệt li phảng phất một chút buồn nhưng không  xao xác, xé rách, lãng quên mà đầy nỗi nhớ thương, lưu luyến. Nỗi nhớ thương, lưu luyến đó đã được nhà  thơ thể hiện trong những từ ngữ như "có nhớ", "có thấy". Tình yêu đối với cỏ cây, hoa lá, dòng sông, dáng  người… đã làm cho cuộc sống đầy hi sinh, gian khổ của những người lính có thêm nhựa sống. Bốn câu thơ  làm hiện lên bức tranh thủy mặc nhưng lại không tĩnh tại mà sống động, thiêng liêng. 

3. Sự biến đổi về cảm xúc và bút pháp miêu tả của tác giả. 

- Nhà thơ đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội  cũng như cái tuyệt mĩ, thơ mộng. Một trong những thủ pháp nghệ thuật được sử dụng đắc địa nhất là thủ  pháp đối lập. Đối lập giữa cái hùng vĩ, dữ dội với cái tuyệt mĩ, thơ mộng, đối lập giữa gian khổ, vất vả với  anh hùng, bất khuất, đối lập giữa cái bi và cái hùng... 

III. Kết bài: 

- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc. 

- Phong cách nghệ thuật hào hoa, lãng mạn của Quang Dũng.




SỞ GD & ĐT   ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I

CỤM TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ  NĂM 2020 - 2021

VŨNG TÀU  MÔN: NGỮ VĂN 

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề




I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  

(1)Tôi đã đọc đời mình trên là 

người nâng niu lộc biếc mùa xuân 

người hóng mát dưới trưa mùa hạ 

người gom về đốt lửa sưởi mùa đông 


(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá 

lúc non tơ óng ánh bình minh 

lúc rách nát gió vò, bão quật 

lúc cao xanh, lúc về đất vô hình 


(3)Tôi đã đọc đời mình trên là 

có thể khổng lồ, có thể bé li ti 

dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh 

đã sinh ra 

chẳng sợ thử thách gì. 

(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)

Câu 1: (NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. 

Câu 2: (TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã  đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti” 

Câu 3: (TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2.

Câu 4: (VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa  của bài học đó. 

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về  thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống. 

Câu 2:

Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích sau:  

“…Vậy là phải xong cái trùng vì thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghi mắt, phải phải luôn  vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sóng thần đá. Ông đã thuộc  quy luật phục kích của lũ đã nơi di nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm của trận, có bốn cửa  từ một của sinh, của sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa từ để đánh lừa  con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phia bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng  như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng  đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái  miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trải tiền xô ra định níu  thuyền lôi vào tập đoàn của tử. Ông đồ vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông trảnh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì  ông đè sẩn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền, Chỉ còn vắng reo  tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến  cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trung vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn  một trùng vi thứ ba nữa...” 

(Trích “Người lái đò Sông Đà”, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD, 2018, tr 189) 



-----------HẾT----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm



HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 

I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1 

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 

Cách giải: 

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 

Câu 2 

Phương pháp: Phân tích, lý giải. 

Cách giải: 

Hai từ “khổng lồ” và “bé ti tí” có thể hiểu là: 

- Nghĩa đen để nói về kích thước của những chiếc lá. Mỗi loài cây lại có những kích thước lá khác nhau, cây  có lá “khổng lồ”, cây lại có lá “bé tí ti”. 

- Từ đó có thể hiểu hai từ này trong câu thơ để nói về cuộc đời mỗi con người, có thể thành người “khổng lồ”  đạt được nhiều thành tựu, thành công rực rỡ, cũng có thể “bé ti tí” sống khiêm nhường, lặng lẽ. Dù là người  khổng lồ, hay bé tí ti thì cũng phải sống cuộc đời kiêu hãnh, đầy ý nghĩa. 

Câu 3 

Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học. 

Cách giải: 

- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất. 

- Tác dụng:

+ Các hình ảnh ẩn dụ giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm chứa nhiều ý nghĩa.

+ Ngoài ra, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ này tác giả đã cho thấy hành trình cuộc đời của một con người từ non  tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến  cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là trở về với đất mẹ. 

Câu 4  

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Học sinh nêu bài học tâm đắc nhất với bản thân và nêu ý nghĩa. Bài học phải bám sát nội dung đoạn thơ, không  xa rời với văn bản. 

Gợi ý: Bài học về thái độ của mỗi cá nhân trước thách thức của cuộc sống. 

II. LÀM VĂN 

Câu 1 

Phương pháp: 

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong  cuộc sống 

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

1. Giới thiệu chung: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống.

2. Giải thích 

- Thử thách: là những thách thức, khó khăn mà chúng ta gặp phải trong công việc, cuộc sống.

3. Bàn luận 

- Đứng trước những khó khăn, thách thức con người thường có hai lựa chọn: 

+ Chán nản, tuyệt vọng và gục ngã, không bao giờ có thể đứng dậy bước tiếp được nữa.

+ Ứng xử thứ hai là bình tĩnh, tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố. 

- Trước những khó khăn, thách thức con người cần ứng xử thế nào? 

+ Bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, nhìn lại xem bản thân đã sai gì, sai ở đâu? 

+ Sau khi tìm được cái thiếu hụt của bản thân cần điều chỉnh, sửa đổi để tránh lặp lại những sai lầm đó lần  nữa. 

+ Quan trọng nhất là bản thân phải có ý chí, nghị lực, phải có niềm tin và không ngừng vươn lên.

+…. 

- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn

4. Tổng kết vấn đề 

Câu 2 

Phương pháp: 

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích.

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 

Cách giải: 

I. Mở bài 

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá  trị nghệ thuật. 

- Khái quát nội dung: Hình tượng người lái đò sông Đà.  

II. Thân bài 

1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu khi nói đến cuộc chiến giữa người lái đò Sông Đà với trùng  vi thạch trận thứ hai. 

2. Giới thiệu chân dung người lái đò. 

- Tên gọi, lai lịch: Được gọi là người lái đò Sông Đà và người lái đò Lai Châu. Tên gọi đã ẩn chứa trong đó  địa danh sinh sống, địa danh làm việc, nghề nghiệp. Người làm nghề chèo đò suốt dọc Sông Đà hơn mười  năm liền. Nhân vật không có tên riêng mà gọi tên bằng địa danh sinh sống, địa danh làm việc. Tác giả muốn  khẳng định rằng không chỉ có một ông lái đò phi phàm xuất chúng mà đây là một đại diện tiêu biểu cho vô số  chất vàng mười đang lấp lánh tỏa sáng ở mảnh đất Tây Bắc.  

- Chân dung: In đậm dấu ấn nghề nghiệp. 

+ Tay ông lêu nghêu như cái sào,  

+ Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng 

+ Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. 

+ Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù.

+ Cái đầu bạc quắc thước… đặt lên thân hình gọn quánh chất sừng chất mun. 

+ Ngực vú bả vai bầm lên một khoanh củ nâu – vết nghề nghiệp do đầu sào gửi lại. Đây là thứ huân chương  lao động siêu hạng. 

=> Bức chân dung rất trẻ tráng dù ông lái đò đã ngoài 70 tuổi và đây là thứ ngoại hình được hun đúc được  dinh ra từ sông nước dữ dội, hiểm trở. Cho thấy sự gắn bó với nghề nghiệp của ông lái đò. Ông lái đò đã chèo  lái, xuôi ngược trên Sông Đà hơn 100 lần, chính tay ông cầm lái khoảng hơn 60 lần. Ông đã gắn bó với nghề  này hơn 10 năm trời. 


3. Vẻ đẹp hình tượng người lái đò thông qua trùng vi thạch trận thứ hai. 

a. Vẻ đẹp trí dũng thể hiện qua cuộc chiến với Sông Đà. 

- Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng vĩ: 

Nghệ thuật tương phản đã làm nổi bật một cuộc chiến không cân sức: 

+ Một bên là thiên nhiên bạo liệt, hung tàn, sức mạnh vô song với sóng nước, với thạch tinh nham hiểm.

+ Một bên là con người bé nhỏ trên chiếc thuyền con én đơn độc và vũ khí trong tay chỉ là những chiếc cán  chèo. 

=> Cuộc chiến không cân sức nhằm tôn vinh vẻ đẹp của con người trong công cuộc trinh phục tự nhiên.

- Diễn biến cuộc chiến. 

+ Khái quát lại sự nguy hiểm của Sông Đà trong trùng vi thạch trận thứ hai. 

+ Vẻ đẹp người lái đò trong cuộc chiến ở trùng vi thứ hai:  

++ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật.

++ Trước dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh trên sông đá, ông lái đò cùng chiếc thuyền cưỡi trên dòng  thác như cưỡi trên lưng hổ. Ông ghì cương lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám chắc luồn nước đúng.

++ Khi bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước xô ra, ông đò không hề nao núng mà tỉnh táo, linh hoạt thay đổi  chiến thuật, ứng phó kịp thời “đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra  để mở đường tiến” để rồi “những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền”. 

b. Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:  

- Chất tài hoa: Với nhà văn, tài hoa là khi con người đạt tới trình độ điêu luyện, thuần thục trong công việc  của mình, đến độ có thể sáng tạo được, có thể vươn tới tự do. Sở dĩ có thể băng băng vượt qua thác giữ, xé  toang hết lớp này đến lớp khác của các trùng ghi thạch trận với phong thái rất ung dung, thảnh thơi. Bởi lẽ  ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Sông Đà với ông giống như một bản trường thiên anh hùng  ca mà ông đã thuộc đến cả những dấu chấm than, dấu chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Ông đã nhớ  như đóng đanh vào lòng tất cả các luồng nước.  

- Chất nghệ sĩ: Đôi cánh tay chèo lái và đôi chân giữ thế tạo đà kết hợp như vũ điệu nhịp nhàng với bản giao  hưởng của dòng sông. Người lái đò đã điều khiến chiếc thuyền lái miết về phía luồng cửa sinh sau khi bám  chắc luồn nước đúng

=> Nó giống như một màn biểu diễn nghệ thuật hoàn hảo. 

4. Cách nhìn nhận con người của nhà văn Nguyễn Tuân. 

- Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Nếu như trước Cách mạng hình ảnh người  nghệ sĩ mà ông hướng tới là những người có tài năng khí phách phi thường thì sau Cách mạng hình tượng  người nghệ sĩ có thể tìm thấy ở ngay trong cuộc chiến đấu, lao động sản xuất hàng ngày.

- Nguyên Tuân luôn vận dụng vốn hiểu biết sâu rộng ở mọi lĩnh vực kết hợp với sự độc đáo, uyên bác, điêu  luyện trong việc tiếp cận, nhìn nhận con người. 

- Cái đẹp của con người trong thời kì này trong nhìn nhận của Nguyễn Tuân là cái đẹp gắn với nhân dân lao  động, với cuộc sống đang nẩy nở sinh sôi, đồng thời lên án, tố cáo chế độ cũ, khẳng định bản chất nhân văn  của chế độ mới. 

III. Kết bài: 

- Vẻ đẹp hình tượng người lái đò sông Đà. 

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.

SỞ GD & ĐT BẮC NINH ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN II

TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN NĂM 2020 - 2021 

MÔN: NGỮ VĂN 

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề


I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  

Thế giới hiện đại phát triển quá nhanh khiến cho nhiều người cảm thấy chỉ một khắc chậm chân đã tụt lại  phía sau quá xa. Lấy việc đó làm động lực để bước tiếp hay chịu thua và bị trói buộc vào cuộc sống nhàm  chán, đơn điệu hàng ngày là sự lựa chọn của mỗi người; thế nhưng thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu  nhỏ lại, vậy nên tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn.  

Bạn có biết rằng, từ “Sekai” trong tiếng Nhật có nghĩa là “thế giới”; nhưng trong đó bản thân từ “kai”  lại vừa có nghĩa là “giải”- “phát triển”; lại có nghĩa là “đáng giá”? Điều đó có nghĩa là, mỗi cuộc dấn thân,  mỗi chuyến phiêu lưu tìm hiểu thế giới này đều là những trải nghiệm cần thiết và quý báu. Thay vì dính chặt  lấy cuộc sống thường nhật tẻ nhạt và nhàm chán, nhiều bạn trẻ giờ đây đã chọn cách mạnh mẽ thể hiện bản  thân mình, trải nghiệm cuộc sống bằng những chuyến đi xa, những cuộc gặp gỡ, kết giao thú vị. Có thể nói,  đó chính là những người trẻ chọn việc không ngừng phấn đấu và tiến về phía trước, và sẽ là những người thu  vào trong tầm mắt phần rộng lớn và tươi đẹp nhất của thế giới này (…).  

Vậy nên hãy luôn khát khao bám đuổi theo cái tôi mới mẻ và bứt phá; mạnh dạn chấp nhận những thử  thách của cuộc sống để bước chân ra khỏi vùng an toàn của chính mình, bạn nhé ! Bởi cuộc đời chỉ thực sự  trở nên hoàn hảo khi tầm nhìn của bạn rộng mở hơn.  

(http://ttvn.vn/nhip-song/mo-rong-doi-mat-truoc-cuoc-doi-rong-lon-ban-se-nhanlai-dieu-gi  2120181211181847470.htm) 

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 

Câu 2: (VD) Anh/chị nêu ít nhất hai hình thức trải nghiệm cuộc sống dành cho tuổi trẻ học đường?

Câu 3: (TH) Nêu tác dụng của việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản? 

Câu 4: (TH) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm “thế giới vĩnh viễn sẽ không bao giờ thu nhỏ lại, vậy nên  tầm nhìn của bạn cần phải to lớn hơn” được nêu trong văn bản hay không? Vì sao?

II. LÀM VĂN 

Câu 1:

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày về ý nghĩa  của việc “Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.

Câu 2:

…“Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành,  mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu.  Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang  bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè  một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.  Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió , cuồn cuộn luồng  gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm lược qua đấy. Quãng  này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ đòi lật ngửa bụng thuyền ra. Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới  Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm  móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ  lừ những cánh quạ đàn . Không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh  để lướt quãng sông, y như ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ  vực. 

(Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr186,và 191)  


Anh chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét phong cách nghệ thuật độc  đáo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò Sông Đà. 


-----------HẾT----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm



HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 


I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1 

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 

Cách giải: 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 

Câu 2 

Phương pháp: Vận dụng kiến thức thực tế. 

Cách giải: 

Học sinh nêu hai trong các hình thức sau:  

-Hoạt động câu lạc bộ  

-Tổ chức trò chơi  

-Tổ chức diễn đàn  

-Tham quan dã ngoại  

-Hoạt động chiến dịch 

Câu 3 

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Việc giải thích từ “Sekai” trong tiếng Nhật của văn bản có tác dụng:  

- Làm rõ đặc điểm của thế giới: thế giới rộng lớn, luôn phát triển không ngừng và đáng giá. 

- Khuyến khích tuổi trẻ cần phải biết khám phá thế giới 

Câu 4  

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải: 

Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí, thuyết  phục. Sau đây là gợi ý: 

-Đồng tình vì: Quy luật của thế giới là luôn vận động và phát triển không ngừng. Vì thế, sứ mệnh của mỗi  người là phải mở rộng tầm nhìn về thế giới để tăng cường sự hiểu biết, tiếp thu tri thức nhân loại, rèn luyện kĩ  năng sống và làm giàu đời sống tâm hồn.  

- Không đồng tình (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức)  

- Đồng tình một phần (HS nêu lí lẽ hợp lí thuyết phục, không lệch chuẩn đạo đức) 


II. LÀM VĂN 

Câu 1 

Phương pháp: 

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải biết chấp nhận thất bại trong cuộc sống 

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

1. Giải thích: Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế  hoạch, một mục tiêu nào đó, buộc con người ta phải vượt qua.  

2.Ý nghĩa: Khi “mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống” đối với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm  nay. 

-Tuổi trẻ là tuổi của ước mơ, khát vọng vươn cao, bay xa; được giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội;  Những khó khăn của cuộc sống là môi trường để thử thách tuổi trẻ.  

- Mạnh dạn chấp nhận những thử thách của cuộc sống giúp tuổi trẻ sẽ có bản lĩnh vững vàng; rèn được ý chí,  nghị lực; có sức mạnh tinh thần để từng bước dấn thân vào cuộc đời; làm chủ cuộc đời của mình… 

- Phê phán một bộ phận giới trẻ luôn sống thiếu bản lĩnh và nghị lực: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí,  dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống.  

3.Bài học: 

- Phải biết thử thách là điều tất yếu để chuẩn bị tinh thần tìm mọi cách vượt qua.  

- Cá nhân tích cực học tập và rèn luyện, tham gia hoạt động trải nghiệm cuộc sống… 

Câu 2 

Phương pháp: 

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 

Cách giải: 

I. Mở bài 

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá  trị nghệ thuật. 

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Vẻ đẹp của Sông Đà thông qua đoạn trích

II. Thân bài 

1. Vẻ đẹp hình tượng sông Đà. 

a.Vẻ đẹp hình tượng Sông Đà  

*Vách đá  

-Đá dựng vách thành, và những bức thành vách đá chẹt Sông Đà như một cái yết hầu 

- Độ hẹp của Sông Đà được thể hiện qua các biện pháp tu từ so sánh và những liên tưởng, tưởng tượng. Mặt  sông lúc ấy đúng ngọ mới có mặt trời Con hổ con nai có thể vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia Đang mùa hè  cũng thấy lạnh  

Bờ Sông Đà hùng vĩ, hiểm trở.  

*Ghềnh Hát Loóng  

- Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ thuê: dữ dằn, gắt gao, tàn bạo.  

- Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió) được hỗ trợ bởi những thanh trắc liên  tiếp đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa hợp sức của sóng, gió  và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên một mối đe dọa thực sự đối với bất kì  người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra”.  

*Hút nước  

- Tác giả so sánh và nhân hóa hút nước để thấy được sự hung bạo: Nước ở đây thở và kêu như của cống cái bị  sặc, chỗ nước giếng sâu ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào 

Lối so sánh độc đáo khiến Sông Đà không khác gì loài thủy quoái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn  khủng bố tinh thần và uy hiếp con người.  

- Hút nước còn nguy hiểm: Tác giả liên tưởng đến quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực giúp người đọc  hình dung cảm giác hãi hùng khi phải đi thuyền qua những hút nước đó.  

b. Nghệ thuật:  

- Hình tượng Sông Đà được khắc họa bằng một số biện pháp nghệ thuật: nhân hóa, so sánh, liên tưởng tưởng  tượng,  

- Hệ thống từ vựng phong phú, giàu có, vận dụng kiến thức của cá lĩnh vực khác để miêu tả con Sông Đà 

- Sử dụng nhiều câu văn dài nhịp nhàng, uyển chuyển. 

2. Nhận xét về đặc điểm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.  

- Qua tùy bút thể hiện vốn tri thức uyên bác của Nguyễn Tuân phô diễn trên trang viết. Nhà văn đã vận dụng  kiến thức của nhiều lĩnh vực như: Điện ảnh, giao thông, thể thao.....

-Nguyễn Tuân luôn quan sát, khám phá  và diễn tả sự vật ở góc độ thẩm mĩ và được soi rọi dưới ánh sáng của nghệ thuật; quan sát, khám phá con  người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ. 

- Tô đậm cái phi thường gây cảm giác mãnh liệt dữ dội. Tấm lòng yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc qua những  trang văn. Vận dụng thể tùy bút linh hoạt, sáng tạo. 

3. Đánh giá  

Con Sông Đà với tính cách hung bạo tạo nên cá tính độc đáo khác biệt trong văn chương. 

- Khẳng định bút pháp tài hoa độc đáo của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật xây dựng hình tượng văn học.

III. Kết bài: 

- Vẻ đẹp hình ảnh con sông Đà. 

- Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGHỆ AN


KỲ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG KẾT HỢP THI THỬ

LỚP 12 – ĐỢT 1, NĂM HỌC 2020 - 2021

BÀI THI: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề



MỤC TIÊU 

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: 

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn 

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm 

+ Kiến thức đời sống. 

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: 

+ Kỹ năng đọc hiểu 

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học) 

I. ĐỌC HIỂU (ID: 460554) 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:  

Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác  và tâm hồn. Khi một người từ bỏ "cái tôi" ấy thì sẽ như thế nào? Sẽ nghe theo người khác rồi bị họ thay đổi,  cử thể ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi, phần lớn là không  thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân. Đối với người  muốn thành công, phương pháp ít tốn sức lực nhất, có hiệu quả cao nhất chính là giữ được bản sắc vốn có  của bản thân mình. [..] Trên thế giới này bạn chính là một cá thể duy nhất không thể có một bản sao khác  giống hệt được, vì thế hãy tự hào vì điều đó! Suy cho cùng, bạn chỉ có thể tự hát, tự vẽ, tự điển hình ảnh bản  thân mình. Những kinh nghiệm hoàn cảnh và di truyền làm nên bạn, cho dù là tốt hay xấu bạn đều phải  chăm sóc vườn rau của mình thật tốt, cho dù xấu hay tốt, bạn cũng phải tự mình diễn bản nhạc của bản thân  bằng chính thức nhạc cụ của mình. 

(Liêu Trí Phong, Mỗi lần vấp ngã là một lần trưởng thành, NXB Thanh niên, 2020, tr.202-205)

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 

Câu 2: (TH) Theo đoạn trích, thế nào là người thất bại? 

Câu 3: (TH) Theo anh/chị, “Ngộ nhận cái đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo  đuổi" sẽ mang lại những hậu quả gì? 

Câu 4: (VD) Anh/chị có đồng ý với quan niệm: Muốn thành công, phải giữ được bản sắc vốn có của bản  thân mình không? Vì sao? 

II. LÀM VĂN 

Câu 1: (ID: 460565 -VDC)  

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ  về quan niệm: “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất không thể có một bản sao khác giống hệt  được." 

Câu 2: (ID: 460567 -VDC)  

Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn trích sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! 

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi 

Mường Lát hoa về trong đêm hơi 

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm 

Heo hút cồn mây súng ngửi trời 

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống 

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi 

Anh bạn dãi dầu không bước nữa 

Gục trên súng mũ bỏ quên đời! 

Chiều chiều oai linh thác gầm thét 

Đêm đêm Mưởng Hịch cọp trêu người 

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói 

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. 

(Quang Dũng, Tây Tiến, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 88)

-----------HẾT----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm


HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 


I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1 

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 

Cách giải: 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 

Câu 2 

Phương pháp: Đọc, tìm ý. 

Cách giải: 

Người thất bại nhất là người không thể trở thành chính bản thân mình, không giữ được "cái tôi” của thể xác  và tâm hồn. 

Câu 3 

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Hậu quả của việc “Ngộ nhận cải đặc sắc của người khác thành thứ mà mình đang tìm kiếm, theo đuổi" là:

+ Sẽ không thể thành công, hoặc nếu thành công thì e rằng cũng khó mà có được đặc sắc của bản thân.

+ Bản thân sẽ trở thành một bản sao nhạt nhòa, vô nghĩa của người khác. 

+ Lúc nào cũng phải gồng mình lên sao cho thật giống với “người khác “ => Bạn sẽ thấy mệt mỏi, giả dối và  làm cho cuộc sống thêm áp lực và bạn cũng không tìm thấy được hạnh phúc. 

Câu 4  

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Học sinh có thể trả lời: Đồng tình ý kiến, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng lí giải hợp lí,  thuyết phục. Sau đây là gợi ý: 

- Đồng tình vì:  

+ Để có được thành công đáng mơ ước đó là cả một quá trình nỗ lực hết mình của bản thân bạn chứ không  phải của ai. 

+ Bạn là bạn một bản thể, không giống với bất kì ai. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. Thành  công phải được xây dựng từ chất riêng chứ không phải học theo hình mẫu của người khác đã có.

+ Khi một người làm mất đi cái tôi của mình, mất đi bản sắc vốn có cá nhân của mình thì rất khó có được  sự thành công. 

- Tuy nhiên: 

+ Muốn thành công cần phải học hỏi, nghe theo ý kiến, đóng góp của người khác để thay đổi, hoàn thiện bản  thân hơn. 

II. LÀM VĂN 

Câu 1 

Phương pháp:

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận “Trên thế giới này bạn chính là một cả thể duy nhất không  thể có một bản sao khác giống hệt được." 

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

1. Giải thích: 

- Cá thể duy nhất: Là cá thể tồn tại độc lập, có tính cách, cảm xúc, trí tuệ, riêng biệt mang bản sắc đặc trưng  của cá thể đó. 

- Bản sao: Là sự sao chép ý hệt cái đã có sẵn. 

=> Ý nghĩa câu nói: Mỗi con người tồn tại trong cuộc này đều là những cá nhân riêng biệt, đều mang những  bản sắc đặc trưng không trùng lặp với bất kì ai khác. Bản sắc riêng tạo nên giá trị mỗi người vì vậy, cần giữ  được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình cuộc sống. 

2. Phân tích

- Trên thế giới này bạn chính là một cả thể, không giống với bất kì ai. Vì vậy cần phải giữ gìn những nét  riêng của mình.  

+ Sống là bản sao của người khác cuộc đời sẽ không có ý nghĩa bởi ta đang sống cuộc đời của người khác.

+ Thành công phải được xây dựng từ chất riêng cá thể chứ không phải học theo bản sao của người khác.  “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”. 

VD: Sơn Tùng

- Ngôi sao nổi đình nổi đám trong Vpop Việt Nam chỉ nhờ "chịu" thoát khỏi dấu ấn cá nhân  để thay đổi phong cách âm nhạc trở nên khác biệt, tạo hiệu ứng mạnh nhờ sự phá cách hợp lí.

- Phê phán những người chạy theo thời đại mà đánh mất bản sắc cá nhân của mình và những người chưa biết  cách thể hiện cái riêng của mình. 

- Tuy nhiên giữ gìn nét riêng không có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng những hành động lố  lăng, quá khích. Không được vì cái riêng của mình mà làm ảnh hưởng đến cái chung của mọi người.

3. Bài học: 

- Mỗi người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá tính của mình.

- Cá nhân cần học tập và rèn luyện, trau dồi kiến thức để phát huy dấu ấn cá nhân. 

Câu 2 

Phương pháp:  

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh núi rừng Tây Bắc được nhà thơ Quang Dũng thể  hiện trong đoạn trích.  

- Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

I. Mở bài 

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc  trưng của nhà thơ. 

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.

- Khái quát nội dung của đoạn trích: Bức tranh thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa trữ tình.

II. Thân bài 

1. Cảm xúc bao trùm toàn bài thơ. 

- Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ: Sông  Mã xa rồi Tây Tiến ơi Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi  

- Đối tượng của nỗi nhớ ấy là con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính.

- Đối tượng nhớ thứ hai là nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến.  => Nỗi nhớ ấy được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng  lâng khó tả.  

- Đối tượng thứ ba của nối nhớ đó là “nhớ về rừng núi”. Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao  gian nguy, vất vả nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ  da diết như thế.  

- Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ.  

- Đặc biệt tình cảm ấy được Quang Dũng thể hiện bằng ba từ “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở  câu thơ trên làm nổi bật một nét nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không  thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn,  không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng  khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên. 

2. Thiên nhiên vừa hùng vĩ, vừa khắc nghiệt hiện lên thông qua quá trình hành quân đầy gian lao, vất  vả của binh đoàn Tây Tiến. 

a. Theo chiều không gian:  

- Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu... để đưa  người đọc bước vào những địa hạt heo hút, hoang dại theo bước chân quân hành của người lính Tây Tiến. 

- Ấn tượng đầu tiên hiện ra trong nỗi nhớ của người lính Tây Tiến là sương núi mịt mù: Sài Khao sương lấp  đoàn quân mỏi. Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ vùi lấp cả đường đi, vùi lấp cả đoàn quân trong mờ  mịt. Đoàn quân hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp không tránh khỏi cảm giác mệt mỏi rã  rời. Con người trở nên hết sức bé nhỏ giữa biển sương dày đặc mênh mông ấy…  

- Ấn tượng tiếp theo được tác giả tập trung bút lực để khắc họa là núi cao vực sâu, là đèo dốc điệp trùng:  Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.

+ Những câu thơ chủ yếu dùng thanh trắc tạo nên những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ, chạm nổi trước mắt  người đọc cái hùng vĩ và dữ dội của thiên nhiên. 

+ Nhịp ngắt 4/3 quen thuộc của thể thơ 7 chữ như bẻ gẫy câu chữ để tạo độ cao dựng đứng giữa hai triền dốc  núi. Nhịp ngắt đã trở thành giao điểm phân định rạch ròi hai hướng lên xuống của vô vàn con dốc tạo thành  các cung đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến, gợi ra những dãy núi xếp theo hình nan quạt trải dài  khắp miền Tây Bắc. Người đọc hình dung ra hình ảnh dốc rồi lại dốc nối tiếp nhau, khúc khuỷu gập ghềnh  đường lên, rồi lại thăm thẳm hun hút đường xuống. 

+ Những từ láy giàu sức tạo hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được đặt liên tiếp nhau để đặc tả sự gian  nan trùng điệp. Dốc khúc khuỷu vì quanh co, hiểm trở, gập ghềnh khó đi, vừa lên cao đã vội đổ dốc, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau. Thăm thẳm không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như  hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng. Heo hút gợi ra sự vắng vẻ, quạnh hiu của chốn  rừng thiêng nước độc. Từ láy cũng mang đến cho người đọc cảm tưởng rằng người lính Tây Tiến đã vượt  qua vô vàn những đèo dốc để chinh phục đỉnh núi cao nhất.  

b. Theo chiều thời gian:

- Chiều chiều, tiếng thác nước gầm thét thị oai sức mạnh hoang sơ bản năng của núi rừng. Cái dữ dội của  thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong âm thanh gầm thét mạnh mẽ kia  

- Đêm đêm, sự hiện diện của cọp dữ thấp thoáng đâu đây đe doạ tính mạng con người… Hai chữ Mường  Hịch như một dấu nặng to rơi xuống dòng thơ, không chỉ còn là một địa danh cụ thể (nơi đặt sở chỉ huy của  mặt trận Tây Tiến) mà trở nên đầy ám ảnh, gợi ra dấu chân lởn vởn của thú dữ trong vắng vẻ… 

=> Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi bút QD, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu,  dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ…  

c. Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trên nền thiên nhiên dữ dội:  

- Địa hình hiểm trở của núi rừng đã gợi ra sự vất vả, những hơi thở nặng nhọc của người lính Tây Tiến trên  mỗi chặng hành quân vượt dốc. Đoàn quân không chỉ có lúc mỏi mệt mà còn có không ít những mất mát, hi  sinh:  

+ Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời: Hai câu thơ như một thước phim được cố  ý quay chậm, phơi bày ra sự thật khắc nghiệt về những gian khổ, hi sinh của đời lính. Người chiến binh mệt  mỏi vì đường xa, vì đói khát, bệnh tật… vẫn cố gắng tiến bước cho đến lúc buộc phải nằm lại trên dọc  đường hành quân. Hai chữ “dãi dầu” đã gói ghém trong đó biết bao những khó khăn gian khổ mà người lính  Tây Tiến đã trải qua trên những cung đường hành quân. Chữ “gục” đã khắc tạc hình ảnh người lính kiệt sức  thật tội nghiệp. Những thanh “ngã” xuất hiện cách quãng đều đặn cũng góp phần tạo nên âm điệu ảo não  trong câu thơ.  

+ Đáng chú ý là lối xưng hô của nhà thơ, không phải là cách gọi “đồng chí” phổ biến quen thuộc trong  những năm đầu kháng chiến chống Pháp, mà là “anh bạn”. Một từ giản dị ấy thôi nhưng gói ghém cả tình  đồng chí, cả tình bạn bè và cả nghĩa ruột thịt sâu nặng. 

- Tuy nhiên, nhà thơ đã dùng những cụm từ “không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời” để tránh đi  màu sắc tang thương, để vơi đi nỗi nghẹn ngào xót xa đang trào dâng. Chính vì thế, câu thơ nói về cái chết  nhưng không có màu sắc bi lụy.  

2. Thiên nhiên trữ tình hiện lên thông qua cái nhìn lạc quan, yêu đời của người lính Tây Tiến.

- Dốc dựng đứng giữa trời, nên khi chinh phục được, người lính tưởng chừng như đang bồng bềnh đứng  giữa biển mây, độ cao của bầu trời chỉ còn trong tầm mũi súng. Từ “ngửi” là cách nói tếu táo, tinh nghịch  của lính tráng, dám trêu ghẹo cả tạo hóa. Nó không chỉ cho thấy sự lạc quan, yêu đời của lính Tây Tiến mà  còn gợi ra tư thế khỏe khoắn của con người trước thiên nhiên. Người lính giữa thiên nhiên khắc nghiệt  không hề bị chìm lấp đi mà nổi bật lên đầy thách thức.  

- Giữa mịt mù sương lạnh, người lính Tây Tiến vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và nên thơ: Mường  Lát hoa về trong đêm hơi Vẫn là sương khói ấy thôi, nhưng cách nói “hoa về” khiến sương không còn lạnh  giá nữa mà gợi sự quần tụ, sum vầy thật tình tứ và ấm áp  

- Giữa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên “dốc lên… ngàn thước xuống”, họ vẫn giữ được ánh nhìn vô cùng  bay bổng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi  

→ Ở đây, Quang Dũng đã rất tài hoa trong nghệ thuật phối hợp thanh điệu. Đang từ những thanh trắc liên  tiếp trong 3 câu thơ trên, đột ngột một dòng thơ toàn thanh bằng đã cân bằng lại mạch thơ, tạo cảm giác nhẹ  nhàng, thư thái như chưa từng có hành trình trèo đèo vượt dốc nào. Người lính Tây Tiến dường như quên hết  những mệt mỏi, gian khổ, phóng tầm mắt ra xa. Trong màn mưa phủ kín đất trời, một vài đốm nhà nhỏ ẩn  hiện thấp thoáng, bồng bềnh như giữa biển khơi, thật thi vị, nên thơ, ấm áp… Hai chữ “nhà ai” phiếm chỉ  thật tình tứ, có lẽ trong tưởng tượng của những người lính Tây Tiến cũng là những chàng trai Hà thành hào  hoa thì chủ nhân của những nếp nhà kia là những sơn nữ xinh đẹp giàu tình cảm: Thể hiện qua hai câu thơ  kết tái hiện một cảnh tượng thật đầm ấm: Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi 

- Sau bao nhiêu gian khổ băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm dừng chân, nghỉ ngơi  ở một bản làng, quây quần bên những nồi cơm đang bốc khói. Khói cơm nghi ngút, hương thơm lúa nếp  ngày mùa và sự ân cần của những cô gái Mai Châu đã xua tan đi những mệt mỏi… 

- Câu thơ trên có ba thanh Trắc xuất hiện cách quãng đều đặn như tạc hình những tia khói mảnh dẻ bay lên  qua kẽ lá rừng, đồng thời đã đẩy nỗi nhớ lên cung bậc da diết nhất. 

- Câu thơ cuối lại toàn thanh Bằng tạo nên một cảm giác êm dịu, ấm áp đến vô cùng. Như vậy, ấn tượng  đọng lại cuối cùng trong kí ức của người lính Tây Tiến sau những chặng đường hành quân không phải là sự dữ dội, hiểm nguy mà là hương vị và tình người nồng ấm của mảnh đất miền Tây. 

3. Đánh giá: 

- Sức hấp dẫn chủ yếu của đoạn thơ là vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ của rừng núi miền Tây trải dài theo  chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến, được phác thảo bằng bút pháp lãng mạn ưa cực tả và thủ  pháp đối lập. 

- Nỗi nhớ chính là cảm xúc bao trùm cả đoạn thơ, khi thì khắc khoải với những kỉ niệm, lúc lại ẩn hiện trong  những địa danh “hình khe thế núi”, lúc lặp đi lặp lại bằng ngôn từ diễn tả trực tiếp…

III. Kết bài: 

- Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc thông qua đoạn trích. 

- Phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng: Hào hoa, phóng khoáng và đậm chất lãng mạn.


SỞ GD & ĐT CÀ MAU

THPT CHUYÊN  PHAN NGỌC HIỂN


ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA – NĂM 2021

MÔN: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề




MỤC TIÊU 

- Kiểm tra mức độ kiến thức của học sinh cụ thể: 

+ Kiến thức tiếng việt, làm văn 

+ Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm 

+ Kiến thức đời sống. 

- Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: 

+ Kỹ năng đọc hiểu 

+ Kỹ năng tạo lập văn bản (đoạn văn nghị luận xã hội, bài văn nghị luận văn học)

I. ĐỌC HIỂU

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:  

Sự thiếu trung thực sẽ ảnh hưởng đến bản thân ta rất nhiều: Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những  mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu vắng những tình cảm chân thành, những  điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập làm người học sinh trở nên coi thường  kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những  con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn  đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ làm gia đình tan rã... Thói quên thực dần  dần khiến con người cũng phải tự lừa dối chính mình, huyễn hoặc mình, và không còn nhìn thấy những nguy  cơ, thách thức sắp đến nên không có phản ứng kịp lúc và nhấn chìm mình trong sai lầm triền miên... Chính vì  vậy, mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc  đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá” mà bạn và những người xung quanh phải trả.  

Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó  không chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa  ngã. Chiếc la bàn ấy là thứ tối quan trọng để bạn có thể “lãnh đạo chính mình”, nó được cất trong tim mỗi  người, luôn sẵn sàng cho bạn, chỉ tùy thuộc vào bạn có đủ dũng khí sử dụng nó hay không thôi. Chiếc la bàn  ấy có tên là Trung thực. 

(Nhiều tác giả, Thắp ngọn đuốc xanh, NXB Trẻ, 2018) 

Câu 1: (NB) Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản. 

Câu 2: (TH) Nêu một số hậu quả của sự thiếu trung thực. 

Câu 3: (TH) Anh/chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: “mỗi khi định làm gì đó thiếu trung thực, trái với  lương tâm của mình, bạn hãy nhớ kĩ: những gì mà việc đó đem lại cho bạn không thể bù đắp được “cái giá”  mà bạn và những người xung quanh phải trả”? 

Câu 4: (VD) Thông điệp ý nghĩa nhất với anh/chị từ đoạn trích trên? 

II. LÀM VĂN 

Câu 1: (VDC)

Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ  của anh/chị về ý nghĩa của của lối sống trung thực. 

Câu 2: (VDC)

Nhận xét về nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: “Đó là cô gái  có khát khao sống mãnh liệt”

Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. 


-----------HẾT----------

Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT 


I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1: 

Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm,  thuyết minh, nghị luận. 

Cách giải: 

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 

Câu 2: 

Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý 

Cách giải: 

Học sinh có thể tìm trong đoạn trích những hậu quả của việc thiếu trung thực.  

Gợi ý: Một số hậu quả của việc thiết trung thực 

Sự thiếu trung thực trong kinh doanh, những mối quan hệ của doanh nhân cũng trở nên hời hợt, dẫn đến thiếu  vắng những tình cảm chân thành, những điều giá trị hơn trong cuộc sống; sự thiếu trung thực trong học tập  làm người học sinh trở nên coi thường kiến thức, coi thường giá trị của sự khổ công trong học tập, rèn giũa của mình, mà chỉ còn chú ý đến những con điểm, đến những mánh khóe để đạt được điểm cao; sự thiếu sự  trung thực trong đời sống gia đình sẽ dẫn đến sự mất niềm tin lẫn nhau của mọi thành viên, là một nguy cơ  làm gia đình tan rã... 

Câu 3 

Phương pháp: Phân tích, lý giải. 

Cách giải: 

Học sinh có thể đưa ra quan điểm của mình và lý giải quan điểm đó. 

Gợi ý: 

- Đồng tình: 

- Giải thích: 

+ Khi làm những việc trái với lương tâm đạo đức chúng ta nên nghĩ tới hậu quả của nó để từ đó cân nhắc về  hành động của mình. 

+ Nghĩ tới cái giá phải trả đồng nghĩa với việc ý thức được hậu quả xấu mà nó sẽ gây ra -> Có nhận thức đúng  đắn để hạn chế cái xấu trong con người. 

Câu 4 

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. 

Cách giải: 

Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải. 

Gợi ý:

Mỗi người đều có một “la bàn” cho chính mình, đó không phải là tài năng, không phải là ước mơ, nó không  chỉ cho bạn cái đích cần đến, nhưng nó giữ cho bạn đi đúng hướng và không bị lạc đường, không bị sa ngã”. Lý giải: Thông điệp trên nhắc nhở chúng ta: Trong cuộc đời mỗi người nên có một mục tiêu, một đích đến.  Nó không cho chúng ta tài năng hay sự thành công nhưng đó chính là kim chỉ nan để mỗi người đi tới mà  không bị lạc đường, chệch hướng. 

II. LÀM VĂN 

Câu 1: 

Phương pháp: 

- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Ý nghĩa của việc trung thực 

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.  

Cách giải: 

* Yêu cầu: 

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

a. Nêu vấn đề: 

Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc trung thực. 

b. Giải thích vấn đề: 

Trung thực là thật thà, thành thật với bản thân mình, không nói dối, không che giấu những thói xấu. c. Bàn luận vấn đề:  

- Ý nghĩa trung thực đối với mỗi con người: 

+ Giúp con người hoàn thiện nhân cách. 

+ Sửa chữa được lỗi sai của bản thân để thành người tốt. 

+ Có kiến thức thực, làm giàu có tri thức của bản thân 

+ Trung thực giúp ta giành được tình cảm của mọi người và dần có chỗ đứng trong xã hội. - Trung thực sẽ đem lại cho xã hội trong sạch, văn minh, ngày càng phát triển. 

d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động. 

- Trong xã hội hiện nay thì trung thực hầu như không có: 

+ Tình trạng thực phẩm bẩn gây ung thư 

+ Báo cáo sai làm thất thoát tiền bạc của nhà nước,... 

- Trong học tập tính trung thực không được thể hiện rõ: tình trạng lừa thầy dối bạn ngày càng tăng. - Nhận thức được đức tính trung thực là một đức tính tốt mà bản thân mỗi người cần xây dựng và gìn giữ. - Xây dựng ý thức trung thực trong từng việc nhỏ hàng ngày đến việc lớn. 

Câu 2: 

Phương pháp: 

- Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt” - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. 

Cách giải: 

I. Mở bài 

- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tô Hoài: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng  của nhà thơ.

- Nêu khái quát chung về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ  thuật. 

- Khái quát nội dung: Chứng minh ý kiến“Đó là cô gái có khát khao sống mãnh liệt”

II. Thân bài 

1. Phân tích  

- Khát khao sống mãnh liệt được thể hiện trước khi về làm dâu nhà thóng lý Pá tra

+ Mị là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, có tài thổi sáo “thổi lá cũng hay như thổi sáo có biết bao  nhiêu người mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị” 

+ Mị đã từng yêu, từng được yêu, luôn khao khát đi theo tiếng gọi của tình yêu. 

+ Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. + Khi bị rơi vào cảnh làm con dâu gạt nợ Mị có ý định tự tử bằng lá ngón, không chấp nhận cuộc sống mất  tự do. 

- Khát khao sống mãnh liệt khi đã làm dâu nhà thống lý Pá tra. 

+ Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: bị “cúng trình ma” nhà thống lí, bị bóc lột sức lao động, “không bằng  con trâu con ngựa”, “đàn bà trong cái nhà này chỉ biết vùi đầu vào công việc” , bị đày đọa nơi địa ngục trần  gian, bị đánh, bị phạt, bị trói, ... 

+ Mị dần trở nên chai sạn với nỗi đau: một cô gái lúc nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ ngựa, ... đều cúi mặt  “mặt buồn rười rượi”, không quan tâm đến thời gian “lỗ vuông bằng bàn tay ...không biết là sương hay nắng”.

+ Mị sống lầm lũi “như con rùa nuôi trong xó cửa”, “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”. - Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, sức sống của Mị đã trỗi dậy: 

+ Âm thanh cuộc sống bên ngoài (tiếng trẻ con chơi quay, tiếng sáo gọi bạn tình, ..) ùa vào tâm trí, đánh thức  những kỉ niệm trong quá khứ của Mị. 

+ Mị lẩm nhẩm lời bài hát, trong khoảnh khắc tâm hồn trở về với thanh xuân tươi đẹp, khao khát tình yêu  hạnh phúc. 

+ Mị ý thức được sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn  đi chơi”, với khát khao tự do, chấm dứt sự tù đày. 

+ Khi A Sử trói, lòng Mị vẫn lửng lơ theo tiếng sáo, tiếng hát của tình yêu đến những đám chơi. Lúc vùng dậy  cô chợt tỉnh trở về với hiện thực. 

- Trong đêm mùa đông, khi A Phủ bị trói: 

+ Ban đầu Mị dửng dưng bởi sau đêm tình mùa xuân, cô trở lại là cái xác không hồn. + Khi thấy giọt nước mắt của A Phủ khiến Mị đồng cảm, chợt nhớ đến hoàn cảnh của mình trong quá khứ, Mị  lại biết thương mình và thương cho kiếp người bị đày đọa “có lẽ ngày mai người kia sẽ chết, chết đau, ... phải  chết”. 

+ Bất bình trước tội ác của bọn thống lí, Mị cắt dây đay cởi trói cho A Phủ 

+ Mị sợ cái chết, sợ nỗi khổ sẽ phải gánh chịu trong nhà thống lí, cô chạy theo A Phủ tìm lối thoát vượt ra  khỏi địa ngục trần gian. 

* Đánh giá. 

- Mị luôn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, sức sống ấy luôn âm ỉ trong lòng người con gái Tây Bắc và chỉ chờ  có cơ hội để bùng lên mạnh mẽ. 

- Mị là người con gái lặng lẽ mà mạnh mẽ, tiềm tàng sức sống, hành động của Mị đã đạp đổ cường quyền,  thần quyền của bè lũ thống trị miền núi. 

III. Kết bài:



Ngoài Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 2 thì các đề thi trong chương trình lớp 12 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

>> Xem thêm

Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 5)
Đề Thi HSG Địa 12 Cấp Trường 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi Thử Sinh THPT Quốc Gia 2023 Bám Sát Đề Minh Họa-Đề 4
Đề Thi HSG Anh 12 Trường THPT Liễn Sơn Có Đáp Án – Đề 2
Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)
Đề Thi Thử THPT Quốc 2023 Môn Địa THPT Hàn Thuyên Lần 1 Có Đáp Án
Đề Thi Thử Sinh THPT Quốc Gia 2023 Bám Sát Đề Minh Họa -Đề 5
Bộ Đề Thi THPT Quốc Gia 2021 Môn Toán Trường Mỹ Việt (Đề 1)
Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Trường THPT Tiểu La-Quảng Nam Lần 2
Đề Thi Trắc Nghiệm Địa 12 Học Kì 1 Quảng Nam 2022-2023