Docly

Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11)

Đề thi tham khảo

Đề Thi Minh Hoạ THPT Quốc Gia 2021 Môn Toán Có Đáp Án (Đề 5)
Tổng Hợp Kiến Thức Lịch Sử Thi THPT Quốc Gia 2023
Đề Thi THPT Quốc Gia 2022 Môn Anh Có Đáp Án-Mã Đề 403

Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11) được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Chào mừng bạn đến với Bộ tài liệu “Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11)”! Kỳ thi THPT Quốc Gia là mục tiêu quan trọng của nhiều học sinh và môn Văn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị. Chính vì vậy, bộ tài liệu này sẽ là một nguồn tài liệu đáng tin cậy và chi tiết để bạn nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt cho kỳ thi quan trọng này.

“Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11)” là một bộ đề thi thử mô phỏng chính xác như trong kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2022 môn Văn. Tài liệu này cung cấp cho bạn một bài thi mô phỏng thực tế với đề thi số 11, giúp bạn làm quen với cấu trúc đề thi và ôn tập các kỹ năng cần thiết.

Ngoài việc cung cấp đề thi, tài liệu này cũng đi kèm với đáp án chi tiết. Điều này giúp bạn tự đánh giá và cải thiện kỹ năng làm bài, hiểu rõ từng câu hỏi và phương pháp giải đúng. Bạn có thể sử dụng đáp án để tự kiểm tra và điều chỉnh phương pháp học của mình.

“Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11)” sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức văn học, phân tích và hiểu sâu các tác phẩm văn học. Nó cung cấp cho bạn một môi trường ôn tập chặt chẽ và thực tế, giúp bạn làm quen với tốc độ và khó khăn của kỳ thi thực tế.

Hãy sử dụng tài liệu này như một công cụ quan trọng trong quá trình ôn tập và chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc Gia. Với “Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11)”, bạn sẽ có cơ hội rèn luyện kỹ năng và tự tin hơn để đạt kết quả thành công trong kỳ thi quan trọng này.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

ĐỀ 11

ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT

NĂM 2022

MÔN NGỮ VĂN

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp đời. Biết những người khiếm thị cũng làm được nghề sửa chữa điện tử, để có ích và giúp người. Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau.

Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như ta học về việc sống hết mình của hạt thóc: sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.

Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về khoảng xanh ngoài ban công, cũng như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy.

(Đoàn Công Lê Huy, Gửi em mây trắng, NXB Kim Đồng, 016)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản.

Câu : Dựa vào bài viết, hãy cho biết hạt thóc đã sống hết mình như thế nào?

Câu 3: Nêu nội dung của văn bản.

Câu 4: Nêu thông điệp rút ra từ văn bản.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 00 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc cần làm “để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”.

Câu . (5,0 điểm)

Cho đoạn thơ:

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu”

(Trích Đất nước (Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập một, 013, trang 121, 122)

Anh/ Chị hãy phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.

-----------------Hết-----------------


























HƯỚNG DẪN CHẤM

MÔN NGỮ VĂN 12

(Bản hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

A. Hướng dẫn chung

- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc đánh giá bài làm của học sinh theo hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.

- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường.

- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến một chữ số thập phân (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.3; lẻ 0.75 làm tròn thành 0.8 điểm).



B. Đề và hướng dẫn chấm cụ thể

Phần

Nội dung


Điểm

I

ĐỌC- HIỂU ( 3.0 điểm)

1


Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

0.5

2

Theo bài viết, hạt thóc đã sống hết mình với những việc sau: sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc.

0.75




3


Nội dung của văn bản:

- Qua văn bản, tác giả trình bày quan điểm về nết tốt của hạt và việc sống hết mình của hạt thóc như là những bài học sâu sắc về tính kiên trì, nhẫn nại, dũng cảm và giàu lòng yêu thương mà con người nên học hỏi.

- Từ đó tác giả nhắn nhủ: Mỗi khi thất vọng hay đau buồn, hãy nhớ ta cũng có sức sống mãnh liệt như hạt không ngừng vươn lên, hoàn thiện bản thân.

0.75

4

Học sinh có thể tự do nêu quan điểm, miễn hợp lí, thuyết phục.

- Hãy sống kiên trì, nhẫn nại và dũng cảm như hạt để không bao giờ gục ngã, tuyệt vọng.

- Hãy sống hết mình, giàu lòng yêu thương, biết hi sinh để hữu ích cho đời.

..

1.0

II

LÀM VĂN ( 7.0 điểm)




Câu 1

Viết đoạn văn về những việc cần làm “để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”.

2.0


a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn

Học sinh có thể trình bảy đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành.


0.25


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Những việc cần làm “để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”.

0.25


c. Triển khai vấn đề cần nghị luận

- Học sinh cần chăm chỉ học tập và rèn luyện để dần hoàn thiện những khiếm khuyết của bản thân, thay vì tự tin, mặc cảm và oán trách.

- Mỗi khi chán nản hay u buồn, hãy nghĩ đến sự kiên trì, dũng cảm và sức sống mãnh liệt của hạt mầm mà tự mình vượt thoát, chuyển hóa nỗi buồn thành năng lượng tích cực.

- Cuộc sống vốn tồn tại song song những điều khó khăn và thuận lợi. Khi gặp thuận lợi, ta không kiêu căng và ngủ quên trên chiến thắng; khi gặp khó khăn, ta kiên trì, nhẫn nại, im lặng để từng bước vượt qua thử thách, để có thể sống mạnh mẽ và giàu lòng yêu thương.

.

1.0


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

0.25


e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

0.25

Câu :

Phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.


5.0


a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25


b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.

0.5


c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:



*Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích

0.5


*Tư tưởng Đất nước qua đoạn thơ.

- Về nội dung: Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc:

+ Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng

+ Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy… được sử dụng đan cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc.

+ Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ… khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động

Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ.

> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.

- Về nghệ thuật: Thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc

2.0











































Tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:

- Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường: Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những

truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.

- Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân.

Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước.

1.0



d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.25


e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề cần nghị luận.

0.5



Tổng điểm

10.0



-----------------Hết-----------------


Ngoài Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 11) thì các đề thi trong chương trình lớp 12 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Xem thêm

Đề Thi THPT Quốc Gia 2022 Môn Anh THPT Quỳnh Thọ Có Đáp Án
Đề Thi Học Kỳ 2 Toán 12 Trường THPT Thanh Bình 1 Năm Học 2020-2021
Một số câu hỏi vận dụng cao Lịch Sử 12
Đề Thi THPT Quốc Gia 2022 Môn Anh Chuyên Bắc Ninh Lần 2
Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 9)
Tài Liệu Lịch Sử 12 Từ Năm 1919 Đến Năm 1945
Đề Thi THPT Quốc Gia 2022 Môn Anh Chuyên Hà Giang Lần 2
Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 10)
Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Văn Có Đáp Án (Đề 8)