Docly

Giảm phân là gì? Kết quả và ý nghĩa của quá trình giảm phân

Giảm phân là một trong những phần kiến thức vô cùng quan trọng của bộ môn sinh học mà chúng ta cần nắm rõ. Vậy giảm phân là gì? Hình thức phân bào này xảy ra ở các loại tế bào nào? Đây là những câu hỏi được rất nhiều bạn đọc thắc mắc khi nhắc đến khái niệm giảm phân. Vậy hãy cùng Trang tài liệu tìm hiểu câu trả lời để giải đáp những câu hỏi trên qua bài viết dưới đây nhé. 

Giảm phân là gì?

Khái niệm: Giảm phân là quá trình phân bào chỉ có thể xảy ra ở các tế bào sinh tinh và sinh trứng (hay còn gọi là tế bào sinh dục chín) tạo ra tinh trùng hoặc trứng (các giao tử) mang một nửa bộ NST của tế bào mẹ ban đầu.

Giảm phân trong tiếng Anh là gì?

Giảm phân tiếng Anh là meiosis

Phân biệt nguyên phân và giảm phân?

Nguyên phân và giảm phân giống nhau

Nguyên phân và giảm phân là cả hai hình thức phân chia tế bào.

Nguyên phân và giảm phân đều có một lần sao chép DNA.

– Nguyên phân và giảm phân có các kì I, kì giữa, kì II và kì cuối.

– Các nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi giống nhau như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, v.v.

Màng nhân và nhân con biến mất ở pha đầu và xuất hiện ở pha cuối.

thoi phân bào biến mất ở kì cuối và xuất hiện ở kì đầu.

Diễn biến của các pha của giảm phân II tương tự như của quá trình nguyên phân

Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân

Nguyên phân xảy ra ở các tế bào sinh dục soma và nguyên thủy, trong khi quá trình giảm phân xảy ra ở các tế bào sinh dục trưởng thành.

Nguyên phân có một lần phân chia tế bào và giảm phân có hai lần phân chia.

– Lần phân bào thứ nhất không có sự bắt cặp và trao đổi chéo, còn đợt giảm phân I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.

– Nguyên phân Các nhiễm sắc thể ở kì giữa I xếp thành 1 hàng ở xích đạo, các nhiễm sắc thể ở kì trung gian I xếp thành 2 hàng ở xích đạo.

Nguyên phân là kết quả từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con và kết quả giảm phân từ một tế bào mẹ tạo ra bốn tế bào con

– Nguyên phân số lượng NST ở tế bào con không đổi, giảm phân số lượng NST ở tế bào con giảm đi một nửa.

– Nguyên phân duy trì tính tương đồng: tế bào con có kiểu gen giống tế bào mẹ nhưng cũng giảm phân tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng, phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

Ý nghĩa quá trình giảm phân

Sự phân ly độc lập của các NST và trao đổi đoạn tạo nên nhiều loại giao tử.

– Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp → Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao.

– Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.

Kết quả của giảm phân: Từ 1 tế bào mẹ có 2n NST kép tạo ra 4 tế bào con có bộ NST n đơn .