Docly

Chủ ngữ là gì, vai trò của chủ ngữ trong câu và thực hành đặt câu

Chủ ngữ là gì? Vị ngữ là gì? Trạng ngữ là gì? Cách để xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ trong câu? Luyện tập xác định các thành phần chính trong câu?  Tất cả sẽ được Trang Tài Liệu chia sẻ ngắn gọn, đầy đủ trong nội dung bài viết dưới đây.

Thế nào là chủ ngữ? Thế nào là vị ngữ? Thế nào là trạng ngữ? Làm thế nào để хác định đúng các thành phần trong câu là thắc mắc chung của khá nhiều các bạn học ѕinh, phụ huуnh quan tâm khi hướng dẫn con làm bài tập tiếng Việt?

Chủ ngữ là gì?

Chủ ngữ là phần đầu tiên của câu diễn đạt người hoặc sự vật làm chủ sự việc. Phần lớn danh từ và đại từ giữ vai trò chủ ngữ trong câu, các từ loại khác đôi khi đóng vai trò chủ ngữ, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật ngữ). Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu là một danh từ. Chủ ngữ có thể dùng để trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? ? Con gì? Việc gì?….

Ví dụ:

– Tôi làm việc (tôi là chủ ngữ).

– Nam đi học. (Nam là chủ ngữ)

– Work is an honor (Work là động từ, nhưng trong trường hợp này work là chủ ngữ).

Các loại chủ ngữ thường gặp

Chủ ngữ là danh ngữ

  • Ví dụ:

Bạn Minh đang chơi đá bóng

Những đồ vật khảo cổ có giá trị lớn trong ngành khoa học nghiên cứu lịch sử

  • Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = Danh từ/ngữ

Chủ ngữ là cụm C-V

  • Ví dụ:

Cách mạng tháng tám thành công đã mang tới độc lập cho người dân Việt Nam

  • Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = Chủ ngữ + Vị ngữ

Chủ ngữ là kiến trúc dạng: Từ phủ định + Danh từ + Đại từ phiếm định

  • Ví dụ:

Không đế quốc nào có thể cướp đi đọc lập tự do của bất kỳ đất nước nào

  • Mô hình tổng quát chủ ngữ là kiến trúc

Chủ ngữ = Từ phủ định + Danh từ/ngữ + Đại từ phiếm định

Chủ ngữ là kiến trúc có dạng: có (phiếm định) + Danh từ

  • Ví dụ:

Có những điều cô ấy nói là sai sự thật

  • Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = có + Danh từ/ngữ

Chủ ngữ là kiến trúc có dạng:  kết từ + danh từ

  • Ví dụ:

Gần sáng là lúc người ta hay ngủ say.

Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = Kết từ + Danh từ/ngữ

Chủ ngữ là kiến trúc song hành đề cập đến khoảng cách, thời gian và không gian

  • Ví dụ:

Khoảng cách từ Hải Phòng đến Hà Nội là 105 km.

  • Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = “từ” + Danh từ/ngữ + “đến” + Danh từ/ngữ

Chủ ngữ là từ ngữ cố định

  • Ví dụ:

Chỉ tay năm ngón thường sẽ không làm tốt công việc

  • Mô hình tổng quát:

Chủ ngữ = ngữ cố định

Chủ ngữ rút gọn

Trong một số trường hợp đặc biệt như để biểu thị hay nhấn mạnh về cảm xúc chủ ngữ của câu có thể được rút gọn hay không xuất hiện trong câu.

Chủ ngữ rút gọn mang tới 2 hệ quả:

  • Chủ ngữ hiểu ngầm
  • Chủ ngữ zero

Chủ ngữ hiểu ngầm:

Chủ ngữ hiểu ngầm là chủ ngữ có thể được khôi phục lại hoặc được hiểu dựa trên văn cảnh thể hiện trong câu.

  • Ví dụ:

“Huế ơi quê mẹ của ta ơi!

Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười” (TH)

Trong câu “Nhớ tự ngày xưa, tuổi chín mười” không có chủ ngữ vậy ai là người nhớ? Tuy nhiên nếu dựa vào văn cảnh ta có thể hiểu người nhớ chính là tác giả.

  • Chủ ngữ hiểu ngầm thường xuất hiện trong một số trường hợp sau:

+ Chủ ngữ là một trong những người xuất hiện trong cuộc hội thoại

Ví dụ:

“Muốn về chưa?
Chưa.”
Chủ ngữ trong câu “chưa” là người trả lời câu hỏi mà người hỏi đang hướng ới

+ Chủ ngữ là nhân vật đang được nói đến trong câu chuyện.

+ Chủ ngữ là những cái chung phổ biến. Chủ ngữ này thường xuất hiện trong các câu thành ngữ, tục ngữ.

Ví dụ:

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

Chủ ngữ zero:

Đây là chủ ngữ được sử dụng trong trường hợp đặc điểm người nói muốn nhấn mạnh vào sự xuất hiện của sự vật hiện tượng mà không cần phải đề cập trực tiếp về sự vật, hiện tượng đó.

Ví dụ:

Nhiều chim quá!

Cháy nhà!

Chủ ngữ rút gọn hay chủ ngữ hiểu ngầm trên thực tế vẫn luôn tồn tại trong ý thức người nói. Còn về mặt ý nghĩa, câu sử dụng chủ ngữ rút gọn tương đượng với câu có chủ ngữ hiện diện. Chủ ngữ rút gọn thường xuất hiện trong những câu có ý nghĩa miêu tả, tính chất và quá trình còn chủ ngữ zero lại có trong những câu có ý nghĩa tồn tại

Đặc điểm của chủ ngữ, vị ngữ

Đây là một trong những yếu tố quan trọng khi làm bài tập mà các bé cần phải nắm vững. Bởi vì khi không hiểu rõ về đặc điểm của câu chủ ngữ, vị ngữ thì không thể nào xác định được rõ thành phần câu một cách chính xác.

Vậy nên, bố mẹ có thể hướng dẫn con rõ các đặc điểm về chủ ngữ, vị ngữ như trên. Cùng với đó có thể lấy nhiều ví dụ liên quan để bé có thể hiểu được bản chất của từng thành phần câu và xác định được rõ cụm cụm chủ vị.

Cần giúp bé nắm được vững đặc điểm của chủ ngữ, vị ngữ. (Ảnh: Học tốt Ngữ Văn)Cần giúp bé nắm được vững đặc điểm của chủ ngữ, vị ngữ. (Ảnh: Học tốt Ngữ Văn)

Cấu tạo của chủ ngữ trong câu

Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất và là thành phần chính trong câu chỉ người, sự vật làm chủ sự việc. Thông thường, chủ ngữ thường do những danh từ, đại từ đảm nhiệm

Cấu tạo của chủ ngữ trong câu

Tính chất của chủ ngữ

–  Chủ ngữ là thành phần trong câu được dùng để trả lời những câu hỏi như: Ai, con gì, cái gì? là gì?

Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Ai? là chủ ngữ chỉ người (có thể là tên gọi chung về nghề nghiệp hoặc tên riêng)

Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Con gì? là chủ ngữ chỉ động vật (con chó, con mèo,….)

Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Cái gì? là chủ ngữ chỉ đồ vật (Cái bàn, cuốn sách, cái ghế,….)

Là thành phần trong câu trả lời cho câu hỏi: Là gì? là chủ ngữ chỉ danh từ, hiện tượng tính chất,……

– Ví dụ về chủ ngữ:

Lan là học sinh lớp 8A (Chủ ngữ Lan trả lời cho câu hỏi: “Ai là học sinh lớp 8A)

Con chó đang chạy băng qua đường (Chủ ngữ con chó trả lời cho câu hỏi: “Con gì đang chạy băng qua đường)

Cách để xác định đúng chủ ngữ trong câu

Làm thế nào để xác định một chủ ngữ: Thành phần này trả lời cho ai? Cái gì? Con gì? Hiện tượng gì?…

Ví dụ: Linh là chị gái tôi. Linh (đối tượng) trả lời câu hỏi Ai là chị gái tôi.

Luyện tập xác định các thành phần chính trong câu:

Bài 1: Xác định thành phần chính của các câu sau

a. Mẹ tôi là người nội trợ.

b. Sen đá là loài cây sống tốt trong mọi hoàn cảnh.

c. Đây là bạn Lan.

d. Khoảng gần trưa, khi sương tan, đó là khi chợ náo nhiệt nhất.

Gợi ý trả lời:

a. Chủ ngữ trong câu là: “mẹ tôi” trả lời cho câu hỏi: ai là người nội trợ?

Vị ngữ trong câu là: “là người nội trợ” trả lời cho câu hỏi: mẹ tôi là ai?

b. Chủ ngữ trong câu là: “sen đá”, trả lời cho câu hỏi: Cây gì là loài cây sống tốt trong mọi hoàn cảnh?

Vị ngữ trong câu là: ” loài cây sống tốt trong mọi hoàn cảnh”, trả lời cho câu hỏi: sen đá là gì?

c. Chủ ngữ trong câu là: “Đây”, trả lời cho câu hỏi: ai là bạn Lan?

Vị ngữ trong câu là: “là bạn Lan”, trả lời cho câu hỏi: đây là ai?

d. Chủ ngữ trong câu là: “Đó”.

Vị ngữ trong câu là: “là khi chợ náo nhiệt nhất”, trả lời cho câu hỏi: đó là gì?

Bài 2: Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau

a. Cô bé ấy đang cười.

b. Mấy chú dế sắc nước, đang loạng choạng bò ra khỏi chiếc tổ gần đây.

c. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt nhanh xuống hố sâu.

Bài 3: Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các câu sau

a. Mái tóc của em gái tôi có màu nâu đỏ, dày và khỏe.

b. Tiếng sóng vỗ loong boong bên mạn thuyền

c. Sau những cơn mưa phùn lạnh của mùa xuân, một màu xanh non ngọt ngào trải ra bát ngát trải ra tận cùng trên khắp các sườn đồi.

Bài 4: Tìm trạng ngữ trong các câu sau và cho biết các loại trạng ngữ

a. Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm quê ngoại cùng anh em của tôi.

b. Trước cổng trường, từng tốp học sinh đang lần lượt ra về.

c. Tôi dậy thật sớm nấu cơm giúp mẹ vì không muốn mẹ vất vả nhiều.

d. Để xứng đáng là thanh niên của bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện theo tấm gương của Hồ Chí Minh.

e. Bằng một giọng nói hiền từ và chậm rãi, bà kể cho tôi nghe về tuổi thơ của bà.

Gợi ý trả lời:

a. Trạng ngữ trong câu là: Thỉnh thoảng. Đây là loại trạng ngữ chỉ thời gian.

b. Trạng ngữ trong câu là: trước cổng trường. Đây là loại trạng ngữ chỉ nơi chốn.

c. Trạng ngữ trong câu là: vì không muốn mẹ vất vả nhiều. Đây là loại trạng ngữ chỉ về nguyên nhân.

d. Trạng ngữ trong câu là: để xứng đáng là thanh niên của Bác Hồ. Đây là loại trạng ngữ chỉ mục đích.

e. Trạng ngữ trong câu là: bằng giọng nói hiền từ và chậm rãi. Đây là loại trạng ngữ chỉ phương tiện.

Bài 5. Xác định các thành phần chính và thành phần phụ trong các câu sau:

a. Mỗi lần Tết đến xuân về, ngắm nhìn những cơn mưa phùn ngoài cửa sổ, tôi lại mong muốn được trở về quê nhanh chóng và quây quần bên gia đình.

b. Hình ảnh trong tôi về cô gái ấy, đến thời điểm hiện tại, còn vô cùng chân thực.

c. Bến đảo Cô Tô, một hòn ngọc ngày mai của tổ quốc đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.

d. Vào buổi trưa, nước biển xanh lơ và đến khi hoàng hôn, nước biển lại chuyển sang màu đỏ lấp lánh và tráng lệ.

e. Trên dòng sông mênh mông, có ánh trăng đang chiếu sáng, một chiếc thuyền đang lặng lẽ trôi.

f. Trong bóng nước láng trên mặt cát như gương, những con chim bông biển trong suốt như thủy tinh lăn tròn trên những con sóng.

g. Khoảng gần về khuya lạnh thấu xương, trên các đỉnh đồi gần đó, những cơn gió quấn mây xám lại thành một góc, rồi thổi dạt đi về phía bên kia.

h. Chúng tôi cùng nhau ngồi trên mái nhà và ngước mắt lên ngắm nhìn các vì sao đang tỏa sáng trên Dải Ngân hà rộng lớn.

Chủ ngữ là một phần quan trọng trong câu và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ngữ nghĩa và cấu trúc câu. Đừng quên theo dõi chúng tôi để cập nhật thêm nhiều thông tin, khái niệm thú vị khác.