Docly

Quán tính là gì, Ứng dụng quán tính vào thực tiễn cuộc sống

Trang Tài Liệu xin giới thiệu bài Quán tính là gìđược chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Vật lý lớp 8. Hi vọng rằng đây sẽ là những khái niệm, tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Câu hỏi: Quán tính là gì?

Trả lời

Quán tính là tính chất đặc trưng cho sự cản trở của các đối tượng có khối lượng đối với bất kỳ sự thay đổi nào về vận tốc của nó. Điều này bao gồm những thay đổi đối với tốc độ hoặc hướng chuyển động của đối tượng. Một khía cạnh của tính chất này là xu hướng của các vật thể tiếp tục chuyển động trên một đường thẳng với tốc độ không đổi, khi không có lực nào tác động lên chúng.

Quán tính là gì?

– Quán tính là tính chất giữ nguyên vận tốc và hướng chuyển động của một vật. Vật có khối lượng càng lớn thì quán tính càng lớn, vì vật đó có sức lớn hơn nên cần có lực tác động lớn hơn để thay đổi chuyển động.

– Khi có lực tác động, vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột vì có quán tính. Vật bên trong sẽ chuyển động ngược chiều với chuyển động của vật bên ngoài. Lực tác động càng lớn thì sự biến đổi chuyển động càng nhanh.

Lực quán tính

– Lực quán tính hay được được gọi là lực ảo là một loại lực xuất hiện và tác động lên mọi đối tượng trong một hệ quy chiếu phi quán tính, ví dụ như hệ quy chiếu quay.

– Như vậy, ta không thể quy lực quán tính về các lực cơ bản – là các lực không bao giờ biến mất dưới phép biến đổi của hệ quy chiếu.

– Một lực quán tính xuất hiện khi một hệ quy chiếu có gia tốc cao hơn so với hệ quy chiếu khác. Một hệ quy chiếu có thể được gia tốc theo bất kỳ phương pháp nào nên lực quán tính cũng rất tùy ý (tuy nhiên nó lại phải phụ thuộc vào gia tốc của hệ quy chiếu).

+ Một lực gây ra bởi một gia tốc tương đối bất kỳ theo một đường thẳng (lực quán tính tịnh tiến)

+ Hai lực được tạo ra bất kỳ từ chuyển động quay nào đó (lực quán tính ly tâm và lực Coriolis)

+ Lực cuối hay còn được gọi là lực Euler được sinh ra bởi sự thay đổi của tốc độ quay.

Các loại quán tính

Có ba loại quán tính bao gồm:

– Quán tính động học là khả năng của một vật thể để giữ nguyên trạng thái chuyển động của nó trong khi không có lực tác động bên ngoài điều này có nghĩa là một vật thể đang ở trạng thái chuyển động sẽ tiếp tục di chuyển cùng với một tốc độ và hướng cho đến khi một lực tác động bên ngoài ảnh hưởng đến nó

– Quán tính quay là khả năng của một vật thể để giữ nguyên trạng thái xoay của nó khi không có lực tác động bên ngoài nó được áp dụng cho các vật thể xoay như quả cầu bánh xe

– Quán tính tâm là khả năng của một vật thể để giữ nguyên trạng thái chuyển động của nó quanh một tâm nó được áp dụng cho các vật thể như vòng tròn đĩa xoay và trục xoay.

Ngoài ra còn có các khái niệm khác liên quan đến quán tính như quán tính của một hệ thống vật thể quán tính của một chất lỏng quán tính của một chất khí và quán tính của một môi trường các khái niệm này phức tạp hơn và đòi hỏi kiến thức chuyên sâu hơn về vật lý.

Đặc điểm của quán tính

Một số đặc điểm của quán tính gồm

– Khối lượng của vật thể quán tính của vật thể tăng theo khối lượng của nó vật thể có khối lượng lớn hơn sẽ có quán tính lớn hơn và khó thay đổi trạng thái chuyển động của nó hơn

– Không thay đổi trạng thái chuyển động khi một vật thể đang ở trạng thái chuyển động quán tính của nó sẽ giúp giữ cho vật thể ở trạng thái đó nếu không có lực tác động bên ngoài

– Tính đồng nhất quán tính của một vật thể là không đổi và không phụ thuộc vào tốc độ hướng hoặc thời gian của vật thể đó

– Liên quan đến động lực quán tính là một trong những yếu tố quan trọng để giải thích các hiện tượng về động lực bao gồm việc giải thích tại sao một vật thể có xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động của nó

– Ứng dụng rộng quán tính được sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ cơ học đến vật lý hạt nhân vật lý vô cực và kỹ thuật cơ khí.

Vai trò của quán tính trong đời sống

Trong đời sống quán tính có rất nhiều vai trò quan trọng. Dưới đây là một số ví dụ

– An toàn khi di chuyển: quán tính giúp giữ cho chúng ta an toàn khi di chuyển đặc biệt là khi chúng ta đang ngồi trên xe đạp hoặc xe hơi vì quán tính giúp giữ cho chúng ta ở trạng thái chuyển động của chúng ta và chống lại các lực tác động từ bên ngoài

– Khoa học và kỹ thuật: quán tính là một khái niệm cơ bản trong vật lý và được sử dụng để giải thích các hiện tượng vật lý vì vậy nó có vai trò rất quan trọng trong khoa học và kỹ thuật

– Thiết kế và sản xuất quán tính cũ được sử dụng trong thiết kế và sản xuất các sản phẩm cơ khí khi thiết kế các sản phẩm quán tính được sử dụng để tính toán và đảm bảo tính an toàn của sản phẩm

– Y tế: quán tính cũng có tác dụng trong y tế đặc biệt là trong việc điều trị và phục hồi chức năng của bệnh nhân sau một chấn thương. Các bài tập đẩy và kéo cơ thể có thể giúp cải thiện quán tính của các cơ và khớp giúp cải thiện tình trạng sức khỏe và phục hồi sau chấn thương

– Giải trí và thể thao: quán tính cũng có tác dụng trong giải trí và thể thao những hoạt động vật lý như nhảy chạy leo núi đều dựa trên quán tính để giữ cho chúng ta ở trạng thái chuyển động và tránh bị ngã hoặc bị đẩy lùi bởi các lực tác động bên ngoài.

Ví dụ về lực quán tính

+ Khi đóng đinh vào tường thì chiếc búa sẽ dừng lại nhưng chiếc đinh vẫn theo quán tính mà lún sâu vào tường.

+ Khi rũ bụi bẩn khỏi thảm trải sàn hoặc giẻ lau thì khi giũ thảm rồi dừng lại đột ngột, do quán tính, bụi bẩn sẽ tiếp tục chuyển động và rời ra khỏi thảm.

+ Khi bút mực của bạn bị tắc, ta vẩy mạnh bút rồi dừng lại đột ngột, theo quán tính mực tiếp tục chuyển động về phía trước và bút tiếp tục viết được.

+ Hoặc khi kéo co một đội thả tay ra thì đội còn lại sẽ ngã về phía kéo của sợi dây.

+ Người ngồi trên ô tô sẽ bị chúi về phía trước khi ô tô phanh gấp.

+ Hai ô tô đang di chuyển với cùng một vận tốc. Nếu hãm phanh với lực giống nhau thì ô tô có khối lượng lớn hơn sẽ dừng lại chậm hơn.

Bài tập vận dụng lực quán tính

Câu 1 Một xe ô tô đang chuyển động thẳng thì đột ngột dừng lại hành khách trên xe sẽ như thế nào?

A hành khách trên xe nghiêng sang phải

B hành khách nghiêng sang trái

C hành khách ngã về phía trước

D hành khách ngã về phía sau

Đáp án C

Câu 2 Khi ngồi trên xe ô tô hành khách thấy mình nghiêng người sang phải. Nhận xét nào sau đây là đúng?

A xe đột ngột tăng tốc

B xe đột ngột giảm tốc

Cxe đột ngột rẽ sang phải

D xe đột ngột rẽ sang trái

Đáp án D

Câu 3 Trong các chuyển động sau chuyển động nào là chuyển động do quán tính

A. hòn đá lăn từ trên xuống

B. Xe máy chạy trên đường

C. lá rơi từ trên cao xuống

D. xe đạp chạy sau khi thôi không đạp xe nữa

Đáp án D

 Câu 4 Phát biểu nào sau đây đúng về quán tính

A ô tô tàu hỏa xe máy khi bắt đầu chuyển động đều đạt ngay được vận tốc lớn do có quán tính

B ô tô, tàu hỏa, xe máy khi đang chuyển động nếu được phanh gấp sẽ dừng lại ngay do có quán tính lớn

C ô tô, tàu hỏa, xe máy khi đang chuyển động nếu được phanh gấp không thể dừng lại ngay do có quán tính

D những vật nhẹ như xe đạp, ô tô, đồ chơi khi bắt đầu chuyển động đều đạt được ngay vận tốc lớn do không có quán tính

Đáp án C

Câu 5: Hành khách ngồi trên xe ô tô đang chuyển động bỗng thấy mình bị dính chặt vào ghế. Tại sao?

A do ô tô đột ngột tăng vận tốc

B do ô tô đột ngột giảm vận tốc

C do ô tô đột ngột rẽ phải

D do ô tô đột ngột rẽ trái

Đáp án A

Câu 6: Mọi vật khi chịu lực tác động đều không thể thay đổi vận tốc đột ngột được. Tại sao?

A do lực tác động chưa đủ mạnh

B do Mọi vật đều có quán tính

C do có lực khác cản lại

D do giác quan của mọi người bị sai lầm

Đáp án B

Trên đây là một số thông tin của Trangtailieu.com về quán tính. Mong rằng bài viết trên là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi. Chúc các bạn học tốt.