Docly

Đề Cương Ôn Tập Học Kỳ 2 Lịch Sử 9 Năm Học 2022-2023 – Lịch Sử 9

>>> Mọi người cũng quan tâm:

10 Đề Thi Vật Lý 9 Học Kì 2 Năm 2021-2022 Có Đáp Án
Đề Thi HSG Lý 9 Phòng GD&ĐT Hoàng Mai 2021-2022 Vòng 2 Có Đáp Án
Bộ Đề Kiểm Tra 1 Tiết Vật Lí 9 Năm 2022 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi HSG Tiếng Anh Lớp 9 Sở GD Quảng Nam 2021-2022 Có File Nghe Và Đáp Án
Đề Thi HSG Anh 9 (Vòng 2) Huyện Thanh Oai 2016-2017 Có Đáp Án Và File Nghe – Tiếng Anh Lớp 9

Đề Cương Ôn Tập Học Kỳ 2 Lịch Sử 9 Năm Học 2022-2023 – Lịch Sử 9 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI KÌ II

MÔN LỊCH SỬ 9 – Năm học 2022-2023


A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Việt Nam sau cách mạng tháng Tám

1.1. Tình hình chung

- Đất nước trong thế ngàn cân treo sợi tóc: chính quyền non trẻ, kinh tế nghèo nàn, đói, mù chữ, tệ nạn xã hội, tài chính trống rỗng, ngân hàng Đông Dương không kiểm soát được, kẻ thù đông và mạnh (20 vạn quân tưởng phía Bắc, 16000 quân Anh ở phía Nam theo sau là thực dân Pháp, 6 vạn quân Nhật chưa giải giáp, các thế lực phản động chống phá).

1.2. Giải quyết khó khăn

- 6/1/1946 tổ chức tổng tuyển cử trong cả nước bầu quốc hội đầu tiên. Tiếp đó là bầu hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Đây là lần đầu tiên dân ta thực hiện quyền làm chủ.

- Đảng phát động phong trào diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính, từng bước đưa đất nước vượt qua khó khăn và củng cố chính quyền.

- 23/8/1945 Pháp gây chiến ở Nam bộ. Cả nước ủng hộ Nam bộ kháng chiến.

- Tưởng mưu đồ lật đổ chính quyền của ta ở miền Bắc. Ta hòa hoãn nhân nhượng với Tưởng để đánh Pháp ở miền Nam. Chính quyền cách mạng được giữ vững.

- Pháp âm mưu đưa quân ra Bắc thỏa hiệp với Tưởng bằng hiệp ước Hoa – Pháp 28/2/1946. Ta kí hiệp định Sơ bộ với Pháp 6/3/1946 cho phép quân Pháp ra Bắc thay Tưởng giải giáp quân Nhật để đuổi Tưởng về nước.

- Pháp cố tình phá hoại hiệp định Sơ bộ. Nguy cơ chiến tranh bùng nổ sớm. 14/9/1946 Hồ Chí Minh kí tiếp Tạm ước nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi khác ở Việt Nam nhằm kéo dài thời gian hòa bình chuẩn bị kháng chiến và tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ thế giới.

2. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ

- Pháp cố tình gây chiến bằng các hoạt động khiêu khích nhất là ở Hà Nội.

- 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta đầu hàng giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.

- 19/8/1946 Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. 20h ngày 19/12/1946 ta nổ súng đánh Pháp nhằm giành thế chủ động.

- “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” (HCM) và chỉ thị toàn dân kháng chiến đã vạch rõ đường lối của Đảng là “toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh” và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cuộc chiến tranh của ta mang tính nhân dân và tính chính nghĩa.

- 19/12/1946 cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt trong nội thành Hà Nội, các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16. Sau hơn 1 tháng chiến đấu 17/2/1947 trung đoàn thủ đô rút khỏi Hà Nội về chiến khu Việt Bắc an toàn.

- Cuộc chiến đấu các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 làm phá sản âm mưu đánh nhanh kết thúc chiến tranh của Pháp, giam chân địch trong các thành phố lớn tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân và kháng chiến lâu dài.

3. Chiến dịch Việt Bắc

- Để mở rộng chiếm đóng và “đánh nhanh, thắng nhanh” Pháp âm mưu tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến, bộ đội chủ lực của ta kết thúc chiến tranh.

- Pháp huy động 12000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương chia làm 3 cánh. 7/10/1947 đổ quân dù xuống Bắc Cạn, chợ Mới, chợ Đồn. Cùng ngày quân bộ từ Lạng Sơn lên Cao bằng rồi vòng xuống Bắc Cạn và Đài Thị. 9/10/1947 binh đoàn thủy – bộ từ Hà Nội theo sông Hồng, sông Lô, Gâm lên đánh lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Đài Thị.

- 15/10/1947 Ban thường vụ trung ương Đảng họp ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc.

- Ta bao vây đánh tỉa quân dù. Đường số 4 ta đánh địch ở Bản Sao, đèo Bông Lau (30/10/1947). Đường thủy ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau. Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc (21/12/1947).

- Kết quả: Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên Việt Bắc.

- Ý nghĩa: Phá tan kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bảo vệ an toàn cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.

- Pháp thất bại ở Việt Bắc có âm mưu mới chuyển sang đánh lâu dài với ta: dùng người Việt trị người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.

- Ta đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, quân sự, ngoại giao đưa cuộc kháng chiến bước vào giai đoạn mới.

4. Chiến dịch Biên Giới

- 10/1949 nước CH DCND Trung Hoa ra đời. TQ, Liên Xô, các nước dân chủ công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

- Pháp suy yếu, lệ thuộc Mĩ. Mĩ can thiệp nhiều hơn vào chiến tranh Đông Dương.

- Pháp thực hiện kế hoạch Rơve khóa chặt biên giới Việt Trung ngăn chặn đường liên lạc giữa ta và quốc tế (hệ thống phòng ngự đường số 4) và cô lập Việt Bắc (hành lang ĐôngTây) tiến công Việt Bắc lần 2

- Chủ trương của ta: Mở chiến dịch Biên Giới nhằm mở đường liên lạc quốc tế.

- 16/9/1950 ta đánh Đông Khê. 18/9/1950 ta tiêu diệt Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, cô lập Cao Bằng. Hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay.

- 30/9/1950 Pháp từ Thất Khê đánh lên Đông Khê đón cánh quân từ Cao bằng rút về. Cả hai cánh quân này đều bị tiêu diệt. Pháp buộc phải rút khỏi đường số 4 (22/10/1950). Ta chọc thủng hành lang Đông tây ở Hòa Bình.

- Sau hơn 1 tháng chiến đấu từ 16/9 đến 22/10/1950 ta giải phóng 750 km biên giới 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông Tây. Kế hoạch Rơve bị phá sản. Ta hoàn thành mục tiêu mở đường liên lạc với quốc tế.

- 23/12/1950 Pháp – Mĩ kí hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương âm mưu giành lại quyền chủ động Mĩ tăng viện trợ cho Pháp lập kế hoạch Đlatđtaxinhi: xây dựng lực lượng, bình định vùng tạm chiếm kết hợp phản công lực lượng cách mạng.

5. Đại hội Đảng toàn quốc lần 2 (2/1951)

- Nhằm thúc đẩy cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi Đảng tiến hành Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 2 tại Chiêm Hóa (Tuyên Quang) 1951 với các nội dung chính.

+ Thông qua báo cáo chính trị (HCM), báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam (Trường Chinh).

+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao Động Việt Nam, Lào và Campuchia xây dựng ở mỗi nước một Đảng riêng cho phù hợp với tình hình mỗi nước.

+ Bầu BCH trung ương và Bộ chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh là chủ tịch và Trường Chinh làm tổng bí thư.

- Từ 1951-1953 ta đẩy mạnh kháng chiến toàn dân về mọi mặt (chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa…). 1/5/1952 Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc tổ chức tại Việt Bắc bầu được 7 anh hùng.

6. Chiến cuộc Đông xuân 1953-1954

- 7/5/1953 Nava được cử sang làm tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương. kế hoạch quân sự Nava được vạch ra với mục đích xoay chuyển cục diện, kết thúc chiến tranh trong danh dự trong vòng 18 tháng. Nội dung gồm 2 bước:

+ Bước 1: Thu đông 1953 xuân 1954: phòng ngự miền Bắc, “bình định trung và nam Đông Dương”.

+ Bước 2: Thu đông 1954 tiến công chiến lược miền Bắc giành thắng lợi quân sự quyết định kết thúc chiến tranh.

- Pháp xin viện trợ của Mĩ (73% chi phí quân sự cho chiến tranh Đông Dương) tập trung lực lượng cơ động mạnh ở đồng bằng Bắc bộ (44 tiểu đoàn trong số với 84 tiểu đoàn trên toàn Đông Dương). Pháp tăng cường bắt lính phát triển ngụy quân.

- 9/1953 Bộ chính trị TU đảng họp đề ra phương hướng chiến lược của ta là: Tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà lực lượng địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta.

- Thực hiện phương hướng chiến lược trên, tháng 12/1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng tỉnh Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.

- Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt mở cuộc tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô, biến nơi đây trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.

- Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng toàn tỉnh Phong Xa-lì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Pha-bang, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.

- Tháng 2/1954, quân ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâycu, địch phải tăng cường lực lượng cho Plâycu, nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.

- Ngoài ra ta đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch: Nam bộ, Bình Trị Thiên. kế hoạch Na va bước đầu phá sản. Đồng bằng Bắc bộ địch chỉ còn 20 tiểu đoàn.

7. Chiến dịch Điện Biên Phủ

- Được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp cho xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương với 49 cứ điểm, 3 phân khu...

- Đầu tháng 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.

- Chiến dịch Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13/3/1954 đến hết ngày 7/5/1954, chia làm 3 đợt :

+ Đợt 1, quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.

+ Đợt 2, quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm.

+ Đợt 3, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng.

- Kết quả: Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16200 địch, bắn rơi và phá huỷ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

- Ý nghĩa: làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.

8. Hiệp định Giơnevo về Đông Dương

- Ngày 8/5/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương chính thức khai mạc. Phái đoàn ta do Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn đầu.

- Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt và phức tạp. Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết.

- Nội dung:

+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

+ Hai bên tham chiến cùng ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương.

+ Hai bên tập kết quân đội, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.

+ Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7/1956.

- Ý nghĩa của hiệp định: Với Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Đông Dương. Đây là văn bản mang tính pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông Dương, buộc Pháp phải rút hết quân về nước; miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.

9. Phong trào Đồng Khởi

- 1957-1959 Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố đàn áp CM miền Nam.

- Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 (đầu 1959) xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang.

- Từ những cuộc khởi nghĩa đầu tiên Vĩnh Thạnh, Bác Ái, Trà Bồng… 17/1/1960 phong trào đồng khởi bùng nổ ở Mỏ Cày (Bến Tre) lan rộng toàn Nam bộ, Tây Nguyên, trung Trung bộ. Nhân dân nổi dậy đánh phá giải tán chính quyền địch, thành lập UBND tự quản, chia ruộng đất của địa chủ cho dân nghèo. kết quả 2/3 chính quyền địch ở cơ sở bị phá vỡ.

- Phong trào Đồng khởi làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng chuyển sang tiến công.

- 20/12/1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam ra đời.

10. Miền Nam chống chiến tranh đặc biệt của Mĩ (1961-1965)

- 1961 Mĩ đưa ra chiến tranh đặc biệt áp dụng ở miền Nam (tiến hành bằng quân đội tay sai do cố vần Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí Mĩ, với trang thiết bị, kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ).

- Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn với chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận đã mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”, nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.

- Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam.

- Đảng chủ trương đẩy mạnh đấu tranh chính trị, vũ trang ở cả 3 vùng rừng núi, đồng bằng nông thôn và đô thị bằng 3 mũi giáp công : chính trị, quân sự, binh vận.

- Vùng rừng núi: chống càn quét của địch ở chiến khu D, căn cứ U Minh và Tây Ninh.

- Nông thôn đồng bằng: ta phá ấp chiến lược của địch, đánh bại cuộc hành quân của địch vào Ấp Bắc (2/1/1963), mở chiến dịch Đông – Xuân 1964-1965: chiến thắng Bình Giã, Ba Gia, Đồng Xoài.

- Đô thị: phong trào đấu tranh của tăng ni, phật tử, học sinh, sinh viên, quần chúng ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng làm rung chuyển chế độ Sài Gòn buộc 1/11/1963 Mĩ đảo chính lật đổ anh em Diệm Nhu. Chiến lược chiến tranh đặc biệt bị phá sản.

11. Miền Nam chống chiến lược chiến tranh cục bộ của Mĩ ( 1965-1968)

- Thất bại trong “CTR đặc biệt” Mĩ chuyển sang CTR cục bộ: Tiến hành bằng quân đội Mĩ, quân đồng minh, quân Sài Gòn, với vũ khí hoả lực mạnh của Mĩ. Đồng thời Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

- Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 bằng các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.

- 18/8/1965 Mĩ huy động 9000 quân đánh vào Vạn Tường tìm diệt chủ lực ta song bị ta đánh lui, diệt 900 tên.

- Đông xuân 1965-1966 Mĩ huy động 72 vạn quân mở 5 cuộc tìm diệt lớn vào Đông Nam Bộ và khu V. Đông xuân 1966-1967 Mĩ huy động 98,2 vạn quân mở 3 đợt phản công đánh vào Dương Minh Châu, Tam giác sắt, biên giời Tây Ninh – Campuchia. Kết quả qua 2 mùa khô ta tiêu diệt 24 vạn tên địch, bắn rơi gần 2700 máy bay, phá 2200 xe tăng, xe bọc thép 3400 ô tô… Nông thôn, đồng bằng ta đẩy mạnh phong trào phá ấp chiến lược, vùng đô thị nhiều cuộc biểu tình phản đối chiến tranh nổ ra. Vùng giải của ta mở rộng. Uy tín của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao.

- 1968 ta mở cuộc tổng tiến công trong Tết Mậu Thân nhằm vào các đô thị trên toàn miền Nam để buộc Mĩ đám phán rút quân về nước. Tuy không đạt được mục tiêu nhưng về mặt chính trị Mĩ buộc phải xuống thang chiến tranh rút bớt dần quân Mĩ (phi Mĩ hóa cuộc chiến) và mở các cuộc đàm phán với ta. Chiến tranh cục bộ phá sản.

12. Đại hội Đảng toàn quốc lần 3 (9-1960)

- CM hai miền giành được những thành tựu to lớn: Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất. Miền Nam giành thắng lợi trong phong trào đồng khởi

- 9/1960 đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng họp tại Hà Nội để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với cách mạng hai miền với nội dung:

+ Phân tích tình hình đặc điểm của đất nước, đề ra nhiệm vụ cho CM mỗi miền

• Miền Bắc: cách mạng XHCN, miền Nam: CM dân tộc dân chủ nhân dân.

• Nhiệm vụ chung: đánh đuổi đế quốc Mĩ thống nhất đất nước.

+ Chỉ ra mối quan hệ nhiệm vụ CM mỗi miền: miền Bắc quyết định CM cả nước, quyết định đến sự nghiệp thống nhất nước nhà, miền Nam quyết định trực tiếp sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của ĐQ và tay sai.

+ Đề ra đường lối cho thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

+ Bầu ban chấp hành trung ương và bộ chính trị do Lê Duẩn làm tổng bí thư và Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

+ Đại hội Đảng toàn quốc lần 3 đã vạch rõ các vấn đề của cách mạng Việt Nam, thúc đẩy nhân dân hai miền Nam – Bắc đấu tranh.

B. HỆ THỐNG CÂU HỎI

1. Tại sao nói nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”?

2. Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong hoàn cảnh nào. Nội dung lời kêu gọi đó.

3. Âm mưu và hành động của thực dân Pháp trong cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc của ta.

4. Tại sao ta mở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.

5. Nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2 năm 1951).

6. Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954.

7. Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.

8. Phong trào “Đồng khởi” 1959-1960 nổ ra trong hoàn cảnh lịch sử nào? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa.

9. So sánh điểm giống và khác nhau giữa chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến tranh đặc biệt?

10. Đại hội Đảng toàn quốc lần 3 (9/1960) họp trong hoàn cảnh lịch sử nào. Nội dung, ý nghĩa.

----- HẾT -----

Ngoài Đề Cương Ôn Tập Học Kỳ 2 Lịch Sử 9 Năm Học 2022-2023 – Lịch Sử 9 thì các tài liệu học tập trong chương trình 9 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Đề cương Ôn tập Học kỳ 2 Lịch Sử 9 Năm học 2022-2023 là tài liệu quan trọng giúp học sinh lớp 9 ôn tập và nắm vững kiến thức môn Lịch Sử. Đề cương này được xây dựng dựa trên chương trình và nội dung học của môn Lịch Sử lớp 9, theo sự hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Đề cương Ôn tập bao gồm các chủ điểm chính trong chương trình Lịch Sử lớp 9, như:

  • Cách mạng Công nghiệp và Cách mạng Công nghiệp thứ hai.
  • Cách mạng Công nông và Xã hội ở nước ta.
  • Các phong trào dân tộc và đấu tranh giành độc lập dân tộc.
  • Các giai đoạn phát triển của nước ta từ nửa sau thế kỷ XIX đến nửa sau thế kỷ XX.

Đề cương cung cấp các câu hỏi trắc nghiệm, bài tập tư duy và bài tập tự luận, giúp học sinh ôn tập và kiểm tra hiểu biết của mình về các chủ đề trong môn Lịch Sử. Các câu hỏi và bài tập đều được xây dựng một cách logic, từ dễ đến khó, giúp học sinh tiếp cận và làm quen với các dạng câu hỏi phổ biến trong bài kiểm tra.

Đặc biệt, đề cương Ôn tập cung cấp đáp án và lời giải chi tiết cho các câu hỏi và bài tập, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm từ các bài tập đã làm. Điều này giúp học sinh nắm vững kiến thức, khắc sâu các khái niệm và phương pháp trong môn Lịch Sử.

>>> Bài viết có liên quan:

Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 9 giữa kì 1 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 HK2 Trường THSC Tân Long Năm Học 2020-2021
Đề Thi Học Kỳ 2 Vật Lý 9 Năm Học 2019-2020 Trường THCS Bản Luốc Có Đáp Án
Đề Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Anh Chung Sở GD Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án – Tiếng Anh Lớp 9
Đề Tuyển Sinh Lớp 10 Môn Anh Chung Sở GD Quảng Nam 2018-2019 Có Đáp Án – Tiếng Anh Lớp 9
Đề Thi HSG Vật Lý 9 Huyện Thanh Oai 2021 Vòng 1 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 Học Kỳ 1 Năm Học 2020-2021 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Bộ Đề Thi Giữa Kì 1 Vật Lý 9 Năm 2020 – 2021 Có Đáp Án – Vật Lí Lớp 9
Bộ Đề Thi Vật Lý 9 HK2 Có Đáp Án – Vật lý Lớp 9
Đề Thi Vật Lý 9 Học Kỳ 2 Tỉnh Quảng Nam – Vật Lí Lớp 9