Các Bài Tập Dấu Hiệu Nhận Biết Hình Bình Hành Toán 6 Có Lời Giải Chi Tiết
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Các Bài Tập Dấu Hiệu Nhận Biết Hình Bình Hành Toán 6 Có Lời Giải Chi Tiết – Toán 6 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
CHUYÊN ĐỀ 14: HÌNH BÌNH HÀNH, HÌNH THOI
PHẦN I.TÓM TẮT LÍ THUYẾT.
1. Hình bình hành
b) Chu vi và diện tích hình bình hành
-
Chu vi hình bình hành:
-
Diện tích hình thoi:
|
|
2. Hình thoi
a) Nhận biết hình thoi
Trong một hình thoi: - Bốn cạnh bằng nhau. - Các cạnh đối song song với nhau. - Các góc đối bằng nhau. - Hai đường chéo vuông góc với nhau, cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
|
|
Cụ thể: Cho hình thoi ABCD có AC cắt BD tại O +
+
+
+
|
|
Nhận xét: Hình thoi là hình bình hành.
b) Chu vi và diện tích hình thoi
-
Chu vi hình thoi:
-
Diện tích hình thoi:
|
|
PHẦN II.CÁC DẠNG BÀI.
A. Hình bình hành
Dạng 1. Nhận biết hình bình hành
I.Phương pháp giải.
Các dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
1. Tứ giác có các cạnh đối song song là hình bình hành.
2. Tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
3. Tứ giác có một cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau là hình bình hành.
4. Tứ giác có các góc đối bằng nhau là hình bình hành.
5. Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường là hình bình hành.
II.Bài toán.
Bài 1. Các tứ giác ở hình vẽ bên dưới có là hình bình hành không? Vì sao?
Lời giải
Cả ba tứ giác là hình bình hành
- Tứ giác ABCD là hình bình hành vì có AB // CD và AB = CD = 3 (dấu hiệu nhận biết 3)
- Tứ giác EFGH là hình bình hành vì có EH // FG và EH = FH = 3 (dấu hiệu nhận biết 3)
- Tứ giác MNPQ là hình bình hành vì có MN = PQ và MQ = NP (dấu hiệu nhận biết 2)
Chú ý:
- Với các tứ giác ABCD, EFGH còn có thể nhận biết là hình bình hành bằng dấu hiệu nhận biết 2.
- Với tứ giác MNPQ còn có thể nhận biết là hình bình hành bằng dấu hiệu nhận biết 5.
Dạng 2. Cách vẽ hình bình hành
I.Phương pháp giải.
Dựa vào các tính chất của hình bình hành để vẽ hình bình hành.
II. Bài toán.
Bài
1.
Vẽ hình bình hành
có
,
.
Lời giải
Bước
1.
Vẽ đoạn thẳng
|
|
Bước
2.
Vẽ đường thẳng đi qua B. Trên đường thẳng đó lấy
điểm C sao cho
|
|
Bước 3. Vẽ đường thẳng đi qua A và song song với BC, đường thẳng qua C và song song với AB. Hai đường thẳng này cắt nhau tại D, ta được hình bình hành ABCD. |
|
Bài 2.Cho trước hai đoạn thẳng AB và CD như hình vẽ. Vẽ hình bình hành ABCD nhận AB và CD làm cạnh.
Lời giải
Bước 1. - Vẽ một phần đường tròn tâm B bán kính AC. - Vẽ một phần đường tròn tâm C bán kính AB. Hai đườngtròn này cắt nhau tại D. Bước 2. Nối D với B, D với C, ta được hình bình hành ABCD. |
|
Bài
3. Vẽ
hình bình hành có độ dài một cạnh bằng
,
một cạnh bằng
.
Lời giải
Bước
1.
Vẽ đoạn thẳng
|
|
Bước
2.
Vẽ đường thẳng đi qua
|
|
Bước
3.
Vẽ đường thẳng đi qua
|
|
Dạng 3. Tính chu vi và diện tích hình bình hành
I.Phương pháp giải.
Dựa vào công thức tính chu vi và diện tích hình bình hành; mối quan hệ giữa các cạnh của hình bình hành.
II.Bài toán.
Bài
1. Cho
hình bình hành có cạnh đáy là bằng
và
cạnh bên bằng
và
có chiều cao là
.
Hãy tính chu vi và diện tích hình bình hành đó.
Lời giải
Chu
vi của hình bình hành là:
Diện
tích hình bình hành là:
Bài
2. Cho
hình bình hành có chu vi là
,
độ dài cạnh đáy bằng 5 lần cạnh kia, bằng 8 lần
chiều cao. Tính diện tích của hình bình hành.
Lời giải
Gọi
cạnh bên
,
ta có: cạnh đáy
,
chiều cao
Chu
vi hình bình hành = (cạnh bên + cạnh đáy) x 2 = 384
suy
ra
hay
Do
đó, cạnh bên
,
cạnh đáy
,
chiều cao
Vì
thế, diện tích hình bình hành là
Bài
3. Một
mảnh đất hình bình hành, biết cạnh đáy bằng
,
mở rộng mảnh đất bằng việc tăng cạnh đáy mảnh đất
này thêm
thì được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích
lớn hơn mảnh đất ban đầu là
.
Tính diện tích mảnh đất hình bình hành ban đầu.
Lời giải
Dựa vào công thức tính diện tích hình bình hành:
-
Theo đầu bài, diện tích mảnh đất hình hành mới bằng
.
-
Do đó, chiều cao của mảnh đất là
.
-
Vì thế diện tích mảnh đất hình bình hành ban đầu là
.
Bài
4. Một
mảnh đất hình bình hành có cạnh đáy là
.
Người ta thu hẹp lại mảnh đất do bằng việc cắt giảm
đáy của hình bình hành này khoảng
nên hình bình hành mới có diện tích nhỏ hơn mảnh đất
ban đầu là
.
Tính diện tích mảnh đất hình bình hành ban đầu.
Lời giải
Theo
đầu bài, diện tích mảnh đất hình thoi bị cắt đi là
.
Do đó, chiều cao của mảnh đất là
.
Vì
thế, diện tích của mảnh đất hình bình hành ban đầu
là
.
Bài
5. Mảnh
đất hình bình hành có cạnh đáy là
,
mở rộng mảnh đất bằng cách tăng các cạnh đáy của
hình bình hành này thêm
thì được mảnh đất hình bình hành mới có diện tích
hơn diện tích mảnh đất ban đầu là
.
hãy tính diện tích mảnh đất ban đầu.
Lời giải
Phần
diện tích tăng thêm chính là diện tích hình bình hành có
cạnh đáy
và chiều cao là chiều cao của mảnh đất hình bình hành
ban đầu.
Chiều
cao mảnh đất là:
Diện
tích mảnh đất hình bình hành ban đầu là:
Bài
6. Cho
hình bình hành có chu vi là
,
có độ dài cạnh đáy gấp 5 lần cạnh kia và gấp 8 lần
chiều cao. Tính diện tích hình bình hành
Lời giải
Ta
có nửa chu vi hình bình hành là:
Nếu như coi cạnh kia là 1 phần thì cạnh đáy chính là 5 phần như vậy.
Ta
có cạnh đáy hình bình hành là:
Tính
được chiều cao của hình bình hành là:
Diện
tích của hình bình hành là:
Bài
7. Cho
hình bình hành có chu vi là
và độ dài cạnh đáy gấp 6 lần cạnh kia; gấp 2 lần
chiều cao. Hãy tính diện tích hình bình hành đó
Lời giải
Nửa
chu vi hình bình hành là:
Cạnh đáy gấp 6 lần cạnh kia nên nửa chu vi sẽ gấp 7 lần cạnh kia.
Cạnh
đáy hình bình hành là:
Chiều
cao hình bình hành là:
Diện
tích hình bình hành là:
Bài
8. Một
hình bình hành có cạnh đáy là
.
Người ta thu hẹp hình bình hành đó bằng cách giảm các
cạnh đáy của hình bình hành đi
được hình bình hành mới có diện tích nhỏ hơn diện
tích hình bình hành ban đầu là
.
Tính diện tích hình bình hành ban đầu.
Lời giải
Phần
diện tích giảm đi chính là diện tích hình bình hành có
cạnh đáy là
và chiều cao là chiều cao mảnh đất hình bình hành ban
đầu.
Chiều
cao hình bình hành là:
Diện
tích hình bình hành đó là:
Bài tập tự luyện
Bài
9. Tính
diện tích hình bình hành, biết độ dài đáy là
,
chiều cao là
.
Hướng dẫn giải
Đổi về cùng đơn vị đo rồi tính
Áp
dụng công thức tính diện tích hình bình hành ta có:
Bài
10. Tính
diện tích hình bình hành biết độ dài đáy là
,
chiều cao bằng nửa độ dài đáy.
Hướng dẫn giải
Áp
dụng công thức tính diện tích hình bình hành ta có:
Bài
11. Tính
diện tích hình bình hành, biết tổng số đo độ
dài đáy và và chiều cao là
,
độ dài đáy hơn chiều cao
.
Hướng dẫn giải
Độ
dài đáy của hình bình hành là
Chiều
cao cua hình bình hành là
Diện
tích của hình bình hành là
Bài
12. Một
hình bình hành có diện tích bằng
,
độ dài đáy là
.
Tính chiều cao của hình bình hành đó.
Hướng dẫn giải
Chiều
cao của hình bình hành
(cm)
Bài
13. Một
hình bình hành có diện tích bằng
,
độ dài đáy bằng
.
Tính chiều cao của hình bình hành đó.
Hướng dẫn giải
Diện
tích
Chiều
cao của hình bình hành
(dm)
Bài
14. Một
hình bình hành có diện tích bằng diện tích hình
vuông cạnh
,
chiều cao bằng
.
Tính độ dài đáy của hình đó.
Hướng dẫn giải
Diện
tích hình bình hành là
Dộ
dài đáy của hình bình hành là
Bài
15. Một
mảnh vườn hình bình hành có độ dài đáy bằng
,
chiều cao bằng
.
Trên mảnh vườn đó người ta trồng các cây bưởi.
Cứ
trồng 1 cây bưởi. Hỏi cả mảnh vườn đó trồng
được bao nhiêu cây bưởi?
Hướng dẫn giải
Diện
tích mảnh vườn:
Mảnh
vườn trồng được cây bưởi là
cây
B. Hình thoi
Dạng 1. Nhận biết hình thoi
I. Phương pháp giải.
Các dấu hiệu nhận biết hình thoi:
1. Tứ giác có bốn cạnh bằng nhau là hình thoi
2. Hình bình hành có hai cạnh kề bằng nhau là hình thoi.
3. Hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là hình thoi.
4. Hình bình hành có một đường chéo là đường phân giác của một góc là hình thoi.
II.Bài toán.
Bài 1. Giải thích vì sao các hình vẽ dưới đây là hình thoi.
Lời giải
Các tứ giác ở hình 102a, b, c, e là hình thoi.
-
Hình 102a:
là hình thoi (theo dấu hiệu nhận biết số 1)
-
Hình 102b:
là hình thoi (theo dấu hiệu nhận biết 4)
-
Hình 102c:
là hình thoi (t
heo dấu hiệu nhận biết 3)
Dạng 2. Cách vẽ hình thoi
I. Phương pháp giải.
Dựa vào các tính chất của hình thoi để vẽ hình bình thoi.
II. Bài toán.
Bài
1. Vẽ
hình thoi
có cạnh bằng
.
Lời giải
Bước
1.
Vẽ đoạn thẳng
|
|
Bước
2.
Vẽ đường thẳng đi qua B. Lấy điểm C trên đường
thẳng đó sao cho
|
|
Bước 3. Vẽ đường thẳng đi qua C và song song với cạnh AB. Vẽ đường thẳng đi qua A và song song với cạnh BC. |
|
Bước 4. Hai đường thẳng này cắt nhau tại D, ta được hình thoi ABCD. |
|
Bài
2. Vẽ
hình thoi ABCD biết
và
.
Lời
giải
Bước
1. Dùng thước vẽ đoạn
thẳng
|
|
Bước
2. Dùng compa vẽ một phần
đường tròn tâm A bán kính
|
|
Bước
3. Dùng compa vẽ một phần
đường tròn tâm C bán kính
|
|
Bước 4. Dùng thước vẽ các đoạn thẳng BA, BC, DA, DC. Ta được hình thoi ABCD. |
|
Bài 3. Vẽ hình thoi có cạnh bằng 5 cm.
Lời giải
Cách vẽ tương tự bài 1
Bài 4. Vẽ bằng thước và compa hình thoi EFGH có cạnh EF = 6 cm; EG = 9 cm.
Lời giải
Cách vẽ tương tự bài 2
Dạng 3. Tính chu vi và diện tích hình thoi
I. Phương pháp giải.
Dựa vào công thức tính chu vi và diện tích hình thoi; mối quan hệ giữa các cạnh của hình thoi.
II. Bài toán.
Bài 1. Tính diện tích hình thoi, biết:
a)
Độ dài các đường chéo là
và
.
b)
Độ dài các đường chéo là
và
.
Lời giải
a)Diện
tích của hình thoi là:
.
b) Đổi 4m = 40dm.
Diện
tích của hình thoi là:
.
Bài
2: Tính
diện tích hình thoi
biết
là hình vuông và hai đường chéo của hình vuông
(
là
điểm chính giữa AO; N là điểm chính giữa OC)
Lời giải
Hai đường chéo hình vuông bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm mỗi đường nên
Vì điểm M, N là các điểm chính giữa của OA, OC nên:
Do
đó hình thoi
có độ dài đường chéo
Đường
chéo
Diện
tích hình thoi
là
Bài 3. Một miếng bìa hình bình hành có chu vi bằng 2m. Nếu bớt chiều dài đi 2dm thì ta được miếng bìa hình thoi có diện tích 6dm2. Tìm diện tích miếng bài hình bình hành đó.
Lời giải
là
hình thoi nên
là
hình bình hành nên
Chu vi hình bình hành là:
Gọi h là độ dài đường cao của hình thoi AMND kẻ từ điểm M xuống cạnh DN
h đồng thời là độ dài đường cao của hình bình hành ABCD
Diện
tích hình bình hành là:
Bài
4. Một
mảnh vườn hình thoi có tổng độ dài hai đường chéo
là
,
biết đường chéo thứ nhất bằng
độ
dài đường chéo thứ hai
a) Tính diện tích mảnh vườn đó.
b)
Người ta dành
diện
tích mảnh vườn để làm nhà ở và vườn hoa. Tính diện
tích để làm nhà ở và vườn hoa.
Lời giải
a)
Độ dài đường chéo lớn là
Độ
dài đường chéo nhỏ là
Diện
tích mảnh vườn là
b)
Diện tích để làm nhà ở và vườn hoa là
Bài
5. Một
mảnh vườn hình thoi có tổng hai đường chéo bằng
,
đường chéo thứ nhất hơn đường chéo thứ hai
.
a) Tìm độ dài mỗi đường chéo.
b) Tính diện tích mảnh vườn.
c) Trên mảnh đất người ta dành 25% diện tích đất để trồng rau 46,5% diện tích để trồng ngô hỏi diện tích còn lại chiếm bao nhiêu diện tích mảnh vườn?
Lời giải
a)
Đường chéo thứ hai của mảnh vườn là
Đường
chéo thứ nhất của mảnh vườn là
b)
Diện tích mảnh vườn là
c)
Số phần trăm diện tích còn lại của mảnh vườn là
Bài 6. Một con đường cắt một đám đất hình chữ nhật với các dữ liệu được cho trên hình 153. Hãy tính diện tích phần con đường EBGF (EF//BG) và diện tích phần còn lại của đám đất.
Lời giải
Con
đường hình bình hành EBGF có diện tích:
Đám
đất hình chữ nhật ABCD có diện tích:
Diện
tích phần còn lại của đám đất:
Bài
tập tự luyện:
Bài
7. Tính diện tích hình thoi có
cạnh bằng
,
tổng hai đường chéo bằng
.
Hướng dẫn giải
Độ
dài đường chéo bé là
.
Độ
dài đường chéo lớn là
.
Diện
tích vườn hoa hình thoi là
.
Bài
8. Tính cạnh của hình thoi có
diện tích bằng
,
tổng hai đường chéo bằng
.
Hướng dẫn giải
Độ
dài đường chéo bé là
.
Độ
dài đường chéo lớn là
.
Diện
tích thửa ruộng hình thoi là
.
Bài
9. Một
mảnh vườn hình thoi có tổng độ dài hai đường chéo
.
Tính diện tích mảnh vườn hình thoi; biết rằng đường
chéo thứ nhất bằng một nửa độ dài đường chéo
thứ hai.
Tổng
số phần bằng nhau là
(phần).
Độ
dài đường chéo thứ nhất là
.
Độ
dài đường chéo thứ hai là
.
Diện
tích mảnh vườn hình thoi là
Bài
10.
Một mảnh đất hình thoi có đường chéo thứ nhất là
.
Độ dài đường chéo thứ hai bằng
đường
chéo thứ nhất. Người ta sử dụng
diện tích mảnh đất ấy để trồng hoa.Tính diện tích
trồng hoa.
Độ
dài đường chéo thứ hai là
.
Diện
tích mảnh đất hình thoi là
.
Bài
11. Một
hình thoi có độ dài đường chéo thứ nhất bằng cạnh
hình vuông có chu vi
.
Tính diện tích hình thoi đó, biết tổng độ dài hai
đường chéo là
.
Đường
chéo thứ nhất có độ dài bằng cạnh của hình vuông
nên bằng
.
Độ
dài đường chéo thứ hai là
.
Bài
12. Một
mảnh vườn hình thoi có độ dài hai hai đường chéo là
và
.
Ở giữa vườn người ta xây một bể cá hình tròn bán
kính
phần
còn lại để trồng hoa . Tính diện tích phần vườn
trồng hoa.
Diện
tích mảnh vườn hình thoi là
.
Diện
tích bể cá hình tròn là
.
Diện
tích phần vườn trồng hoa là
.
HẾT
Ngoài Các Bài Tập Dấu Hiệu Nhận Biết Hình Bình Hành Toán 6 Có Lời Giải Chi Tiết – Toán 6 thì các tài liệu học tập trong chương trình 6 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Các Bài Tập Dấu Hiệu Nhận Biết Hình Bình Hành Toán 6 là bộ tài liệu thực hành hữu ích giúp học sinh lớp 6 nắm vững kiến thức về hình bình hành và các đặc điểm cơ bản của nó. Bộ tài liệu này đi kèm với lời giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải và áp dụng các dấu hiệu để nhận biết và phân loại các hình bình hành.
Bài tập trong tài liệu được thiết kế theo từng cấp độ khó khác nhau, từ những bài tập cơ bản giúp củng cố kiến thức cơ bản cho đến những bài tập nâng cao để thách thức học sinh. Mỗi bài tập đi kèm với lời giải chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và sửa sai, từ đó nâng cao khả năng phân tích và giải quyết vấn đề.
Bộ tài liệu cung cấp các dấu hiệu nhận biết và các quy tắc về các góc, cạnh, đường chéo, và đối xứng trong hình bình hành. Học sinh sẽ học cách áp dụng những dấu hiệu này để xác định loại hình bình hành, tính chất và các định lý liên quan. Đồng thời, họ cũng được rèn luyện kỹ năng vẽ và tính toán các thông số của hình bình hành.
Các Bài Tập Dấu Hiệu Nhận Biết Hình Bình Hành Toán 6 không chỉ giúp học sinh rèn kỹ năng nhận biết và phân loại hình bình hành một cách chính xác, mà còn giúp họ phát triển tư duy logic, khả năng tương tác và sáng tạo trong quá trình giải quyết bài toán. Bộ tài liệu này là công cụ hữu ích để học sinh nắm vững kiến thức và nâng cao kỹ năng toán học của mình.
>>> Bài viết có liên quan