Docly

Trợ từ là gì? Thán Từ Là Gì? Phân Loại, Vai Trò Trong Câu

Trợ từ là gì thán từ là gì? Là những khái niệm quen thuộc và phổ biến trong văn học và đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, rất nhiều bạn vẫn còn băn khoăn không hiểu rõ về hai khái niệm này, và thường nhầm lẫn chúng với nhau trong khi sử dụng. Đừng lo vì bài viết dưới đây của Trang Tài Liệu sẽ giúp bạn hiểu rõ và phân biệt được đâu là trợ từ, đâu là thán từ trong một câu văn.

Trợ từ là gì?

Trợ từ là những từ thường được đi kèm cùng các từ khác trong câu nhằm nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ của sự vật, hiện tượng trong quá trình viết hoặc nói.

Ví dụ: có, những, đích, chính, ngay,…. 

– Chính Tùng là người đã dẫn tôi đến đây vào năm ngoái

Việc loại bỏ đi trợ từ vẫn đảm bảo câu thể hiện được đầy đủ ý nghĩa. Tuy nhiên, việc có thêm trợ từ sẽ mang đến sự nhấn mạnh và chú ý trong nội dung nói. Trợ từ “Chính” đã nhấn mạnh cho người nghe về đối tượng được nhắc đến trong câu. Với đặc điểm Tùng là người đã dẫn tôi đến đây vào năm ngoái chứ không phải là chủ thể khác. 

– Ngay bây giờ hãy ra ngoài và tận hưởng thời tiết trong lành thôi nào

Trợ từ “Ngay” trong câu này nhằm mục đích nhấn mạnh vào thời điểm tức thời để người nghe cảm thấy cần phải làm việc đó lập tức, không thể chần chừ thêm.  

Trợ từ tiếng Anh là gì

Trợ từ không có trong tiếng Anh, chỉ có trợ động từ tiếng Anh là Auxiliary Verbs

Phân loại trợ từ

Hiện nay có hai loại trợ từ phổ biến và thường gặp trong câu là trợ từ để nhấn mạnh và trợ từ để đánh giá sự vật, sự việc

*  Trợ từ để nhấn mạnh: Có tác dụng nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó. Bao gồm các từ ngữ như “thì, mà, là, cái, những,…”

Ví dụ: 

– Người giỏi thể thao nhất lớp là bạn Hoa

– Mẹ tớ là giáo viên

– Những món ăn mẹ tôi nấu đều rất ngon

Trong các ví dụ trên, trợ từ thường đứng trước danh từ và bổ nghĩa cho các danh từ đó trong câu, giúp mang lại hiệu quả truyền đạt thông tin. Trợ từ trong các câu trên cũng nhấn mạnh chủ thể được nhắc đến, tránh việc nhầm lẫn giữa các chủ thể với nhau khiến câu không rõ ràng. 

* Trợ từ đánh giá về sự vật, sự việc. Bao gồm các từ ngữ như “ngay, chính, đích,…”

Ví dụ:

– Chính Nga đã giúp con đi qua đường

– Bài kiểm tra hôm nay khó quá nên mình chỉ được 6 điểm

– Đích thị là chú mèo nhà hàng xóm đã nhảy vào phòng mình tối qua

Vai trò của trợ từ trong câu

Trợ từ và thán từ là những thành phần quan trọng không thể thiếu trong ngữ pháp tiếng Việt. Hai loại từ này giúp bổ sung ý nghĩa cho câu và làm cho câu văn, đoạn văn thêm phần sống động, đặc sắc hơn.

Thán từ khi được sử dụng trong câu sẽ bộc lộ cảm xúc của người nói, đồng thời cũng dùng để gọi và trả lời trong giao tiếp. Mục đích chính của thán từ là biểu lộ cảm xúc, tình cảm một cách ngắn gọn, xúc tích, gây ấn tượng cho người nghe. 

Trong khi đó, trợ từ thường dùng để tăng tính biểu thị trong câu, giúp xác định và chỉ đích danh đối tượng cần được nhắc đến. Những chủ thể được nhắc đến sẽ liên quan đến tính chất hay nội dung hành động mà họ thực hiện, gắn những hành động đó với đối tượng đó chứ không phải là ai khác. Bên cạnh đó, trợ từ cũng dùng để nhấn mạnh sự vật, sự việc trong câu. Nếu không sử dụng trợ từ trong hoàn cảnh này thì câu vẫn có nghĩa tuy nhiên sẽ không phản ánh được hết ý của người nói. Việc sử dụng trợ từ mang đến sự phản ánh tốt hơn trong bổ trợ nghĩa của câu.

Phân biệt trợ từ, thán từ, phó từ

Phó từTrợ từThán từ
Khái niệmPhó từ gồm các từ ngữ thường đi kèm với các trạng từ, động từ và tính từ nhằm mục đích bổ sung ý nghĩa cho các trạng từ, động từ và tính từ đó trong câu. Cụ thể:+ Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ là: đã, đang, từng, chưa…+ Các phó từ để bổ sung ý nghĩa cho tính từ là: lắm,  rất, hơi, khá…Trợ từ thường chỉ có một từ ngữ trong câu, được sử dụng nhằm biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc được nói tới ở từ ngữ đó.Thán từ là những từ ngữ được sử dụng trong câu với mục đích nhằm bộc lộ cảm xúc của người nói, thán từ cũng được dùng để gọi và đáp trong giao tiếp. Vị trí mà thán từ thường xuất hiện nhiều nhất trong câu là ở vị trí đầu câu.
Vai tròPhó từ đi kèm với động từ và tính từ với vai trò bổ sung ý nghĩa cho các từ loại này về các phương diện cụ thể sau:+ Bổ sung ý nghĩa về mặt thời gian, gồm các từ: đang, sẽ, sắp, đương…+ Bổ sung ý nghĩa về ý nghĩa tiếp diễn hoặc tương tự, gồm các từ: vẫn, cũng…+ Bổ sung ý nghĩa về mức độ, gồm các từ: quá, rất, lắm,…+ Bổ sung ý nghĩa về mặt phủ định, gồm các từ: chẳng, chưa, không…+ Bổ sung ý nghĩa về mặt cầu khiến, gồm các từ: đừng, thôi, chớ…+ Bổ sung ý nghĩa về mặt khả năng, gồm các từ: có thể, có lẽ, không thể…+ Bổ sung ý nghĩa về kết quả, gồm các từ: mất, được…+ Bổ sung ý nghĩa về tần số, gồm các từ: thường, luôn…+ Bổ sung ý nghĩa về tình thái, gồm các từ: đột nhiên, bỗng nhiên…Vai trò của trợ từ trong câu là được sử dụng để biểu thị hoặc nhấn mạnh sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó đang được nhắc đến. Vai trò của thán từ chủ yếu xuất hiện đầu câu và các từ ngắn gọn như mục đích biểu cảm, bộc lộ tình cảm cảm xúc.
Phân loạiTùy theo vị trí trong câu so với các động từ, tính từ thế nào mà phó từ có thể được chia thành 2 loại như sau:+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa có liên quan tới đặc điểm, hành động, trạng thái,… được nêu ở động – tính từ, như: thời gian, sự tiếp diễn, mức độ, phủ định, sự cầu khiến.– Phó từ quan hệ thời gian như: đã, sắp, từng…– Phó từ chỉ mức độ như: rất, khá…– Phó từ  chỉ sự tiếp diễn như: vẫn, cũng…– Phó từ  chỉ sự phủ định như: không, chẳng, chưa…– Phó từ cầu khiến như: hãy, thôi, đừng, chớ…+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Thông thường nhiệm vụ phó từ sẽ bổ sung nghĩa như mức độ, khả năng, kết quả và hướng.– Bổ nghĩa về mức độ như: rất, lắm, quá…– Bổ nghĩa về khả năng như: có thể, có lẽ, được…– Bổ nghĩa về kết quả như: ra, đi, mất…Có 2 loại trợ từ chính trong tiếng Việt mà bạn cần ghi nhớ, cụ thể:+ Trợ từ dùng để nhấn mạnh: Loại trợ từ này được sử dụng nhằm nhấn mạnh một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó, bao gồm những từ như: những, cái, thì, mà, là…+ Trợ từ nhằm biểu thị đánh giá về sự việc, sự vật, bao gồm các từ như: chính, ngay, đích thị…Theo Sách giáo khoa Ngữ Văn Lớp 8, thán từ bao gồm 2 loại đó là:+ Thán từ bộc lộ cảm xúc, tình cảm: gồm những từ như: ôi, trời ơi, than ôi…Ví dụ: Chao ôi! Chiếc váy này thật là đẹp.+ Thán từ dùng để gọi đáp: gồm các từ như: này, hỡi, ơi, vâng, dạ…Ví dụ: Này, bạn sắp trễ mất buổi họp hôm nay rồi đó.
Ví dụ+ Đứng trước hàng triệu khán giả, anh ấy nghẹn ngào không thể nói nên lời. => Phó từ không thể hiện sự phủ định+ Chị gái tôi đang học bài. => Phó từ đang chỉ ý nghĩa sự việc này xảy ra ở hiện tại.+ Ngoài việc sáng tác nhạc, Hoàng Dũng cũng là một ca sĩ trẻ tài năng.=> Phó từ cũng là phó từ thể hiện sự tiếp diễn hai nghề nghiệp của chủ ngữ ca sĩ Hoàng Dũng.+ Chiếc áo mẹ tặng cho tôi rất đẹp.=> Phó từ rất đã nhấn mạnh mức độ đẹp hơn mức bình thường của chiếc áo.+ Phải kiên nhẫn, chớ thấy sóng cả mà ngã tay trèo. => Phó từ chớ thể hiện sự cầu khiến không nên mất bình tĩnh, sớm bỏ cuộc.+ Trong thời kỳ kháng chiến gian khổ, quân và dân ta có thể làm được những điều kì diệu.Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?=> Có thể thấy trong câu trên, thán từ được sử dụng là từ: than ôi.+ Người có giọng hát hay nhất khối 9 đích thị là Trâm Anh.=> Như vậy, trợ từ được sử dụng trong câu trên là loại trợ từ nhấn mạnh, đó là từ: đích thị. Từ  đích thị đã nhấn mạnh hơn cho người nghe về việc Trâm Anh là người có giọng hát hay nhất khối lớp 9.+ Chính bạn Hoàng là người nói chuyện riêng trong giờ học Ngữ Văn.=> Trợ từ chính trong ví dụ trên được sử dụng để nhằm đánh giá về hiện tượng bạn Hoàng là đối tượng đang nói chuyện riêng trong giờ học.

Ví dụ vận dụng 

Cả trợ từ và thán từ đều là những kiến thức ngữ pháp tiếng việt phức tạp, học sinh dễ bị nhầm lẫn khi phân biệt phó từ. Để nắm vững kiến thức phần nội dung này các em nên thực hành nhiều mẫu câu, dạng bài tập. Có như vậy mới có thể hiểu rõ bản chất vấn đề, và dễ dàng vận dụng vào các bài tập, bài kiểm tra trên lớp. Dưới đây là một số bài tập kèm lời giải ngắn gọn, bạn đọc có thể tham khảo.

Câu 1: Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau và nêu ngắn gọn tác dụng của nó?

“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam 

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”

                                                       (Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Trả lời:

– Thán từ được sử dụng trong hai dòng thơ trên chính là thán từ “Ôi”

– Tác dụng: Tác giả bộc lộ niềm xúc động, tự hào về đất nước dân tộc mình. Hàng tre xanh ấy giống như một đội quân danh dự cùng với các loại cây khác giống như người dân từ mọi miền đang tụ họp, sum vầy bên lăng Người để cùng trò chuyện, canh gác cho giấc ngủ ngàn thu của Bác.

Câu 2: Tìm thành phần trợ từ trong các câu sau và nêu ngắn gọn tác dụng của chúng? 

a. Trời mưa đường trơn mà Yến vẫn đi học đúng giờ. 

b. Hắn chỉ ăn mỗi bát cơm với ít đĩa rau luộc đạm bạc.

c. Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi ông giáo ạ. 

d. Rồi cứ mỗi tư rằm, mùng một mặt trăng lại tròn như quả bóng.

Trả lời: 

a. Trợ từ “mà” trong câu nhằm nhấn mạnh cho sự việc Yến đi học đúng giờ mặc cho bên ngoài trời mưa và đường trơn.

b. Trợ từ “chỉ” biểu thị sắc thái không bình thường về số lượng, không đạt mức tiêu chuẩn bình thường (quá ít). Từ đó nhấn mạnh diễn đạt cho việc ăn quá ít của hắn

c. Trợ từ “cả” nhấn mạnh vào mức độ cao. Ở đây lão Hạc muốn nhấn mạnh ý diễn đạt với ông giáo rằng cậu Vàng ăn rất khỏe, khỏe hơn cả sức ăn của lão. 

d. Trợ từ “cứ” nhấn mạnh thêm vào sắc thái khẳng định, không kể các yếu tố khách quan như thế nào. 

Trên đây là toàn bộ những chia sẻ, thông tin về khái niệm trợ từ là gì thán từ là gì và vai trò của hai loại từ này mà Trang Tài Liệu muốn cung cấp đến các bạn. Cùng với đó là cách phân loại trợ từ, thán từ để bạn hiểu rõ hơn về hai loại từ này. Hãy sử dụng linh hoạt trợ từ và thán từ trong câu để câu văn thêm phần đầy đủ ý nghĩa.