Công thức tính trọng lượng riêng là gì – Kiến thức Vật lý 6
Trọng lượng riêng là gì? Công thức tính trọng lượng riêng ra sao là những mạch kiến thức mà Trang tài liệu sẽ chia sẻ cùng quý độc giả qua bài viết sau đây. Hãy chia sẻ để có thêm nguồn tư liệu hữu ích nhé !
Trọng lượng riêng là gì?
– Trọng lượng riêng là trọng lượng của một mét khối trên một vật thể.
– Đơn vị của trọng lượng riêng là Newton trên một mét khối (N/m3).
Công thức tính trọng lượng riêng là gì?
Trọng lượng riêng của vật được tính bằng trọng lượng chia cho thể tích:
d = P/V.
=> P = d.V
=> V = P/d.
Trong đó:
d: Là trọng lượng riêng (N/m3).
P: Là trọng lượng (N).
V: Là thể tích (m3).
Bài tập áp dụng
Bài 1: Người ta thường nói đồng nặng hơn nhôm. Câu giải thích nào sau đây là không đúng?
A. Vì trọng lượng của đồng lớn hơn trọng lượng của nhôm.
B. Vì trọng lượng riêng của đồng lớn hơn trọng lượng riêng của nhôm.
C. Vì khối lượng riêng của đồng lớn hơn khối lượng riêng của nhôm.
D. Vì trọng lượng riêng của miếng đồng lớn hơn trọng lượng của miếng nhôm có cùng thể tích.
Đáp án: A. Vì trọng lượng của đồng lớn hơn trọng lượng của nhôm.
Bài 2: Muốn đo khối lượng riêng của các hòn bi thủy tinh, ta cần dùng những dụng cụ gì? Hãy chọn câu trả lời đúng.
A. Chỉ cần dùng một cái cân.
B. Chỉ cần dùng một cái lực kế.
C. Chỉ cần dùng một cái bình chia độ.
D. Cần dùng một cái cân và một cái bình chia độ.
Đáp án: D. Cần dùng một cái cân và một cái bình chia độ.
Bài 3: Để xác định khối lượng riêng của các viên sỏi, ba bạn Sử, Sen, Anh đưa ra ý kiến như sau:
Sử: Mình chỉ cần một cái cân là đủ.
Sen: Theo tớ, cần một bình chia độ mới đúng.
Anh: Sai rồi, phải cần một cái cân và một bình chia độ mới xác định được chứ.
Theo em, ý kiến nào đúng?
A. Ý kiến của Sử đúng.
B. Ý kiến của Sen đúng.
C. Ý kiến của Anh đúng.
D. Cả Sử, Sen và Anh đều sai.
Đáp án: C. Ý kiến của Anh đúng.
Bài 4: Một lượng cát có thể tích 80 cm3. Có khối lượng là 1,2 kg.
A. Tính khối lượng riêng của khối cát.
B. Tính trọng lượng riêng của khối cát.
Giải:
Theo bài ra ta có:
V = 80 cm3 = 0, 00008 m3.
m = 1,2 kg.
Khối lượng riêng của khối cát là:
D = m/V = 1,2/0,00008 = 15.000 kg/m3.
Trọng lượng riêng của khối cát là:
d = D.10 = 15000 x 10 = 150.000 N/m3.
Bài 5: Mỗi nhóm học sinh hòa 50g muối ăn vào 0,5l nước rồi đo khối lượng riêng của nước muối đó.
Giải:
Tra bảng khối lượng riêng, ta thấy khối lượng riêng của nước là D = 1000 kg/m3.
Ta có: 50g = 0,05 kg.
Và 0,05l = 0,05 dm3 = 0,0005 m3.
Khối lượng của 0,5l nước: m = 1000.0,0005 = 0,5 (kg).
Khối lượng của nước muối: M = 0,05 + 0,5 = 0,55 (kg).
Vì sự hòa tan của muối ăn vào thể tích của nước muối tăng lên không đáng kể, vì thế thể tích của nước muối vẫn là 0,5l.
Vậy khối lượng riêng của nước muối là:
D = M/V = 0,55/0,0005 = 1100 (kg/m3).
Bài 6: Hãy tìm cách xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân.
Dụng cụ gồm có:
– Một quả cân 200g mà ta cần đo trọng lượng riêng của chất làm nó, có một sợi chỉ buộc vào quả cân.
– Một bình chia độ có GHĐ 250m3, miệng rộng đế có thể cho lọt quá cân vào trong bình. Bình chứa khoáng 100 m3 nước.
– Một lực kế có GHĐ ít nhất 2,5N.
Giải:
Ta làm theo các bước sau:
– Thả chìm quả cân vào bình chia độ. Giả sử nước dâng lên đến mực 120m3.
Vậy thể tích quả cân 200g là:
V = 120 – 100 = 20 (m3)= 0,00002 (m3)
– Treo quả cân vào lực kế, ta xác định được trọng lượng của quả cân là 2N. Do p = 10.m = 10.0,2 = 2N.
Vậy trọng lượng riêng của chất làm quả cân 200g là:
d = P/V = 2/0,00002 = 100.000 (N/m3).