Docly

Chơi chữ là gì? Tác dụng và ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ

Chơi chữ là gì? Tác dụng và ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ Ngữ văn lớp 7. Bài viết dưới đây của Trang Tài Liệu sẽ giúp bạn tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến chơi chữ. Kính mời bạn đọc tham khảo.

Chơi chữ là gì?

Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị. 

Ví dụ:

  • Thầy giáo, tháo giày đi dép lốp
  • Đuối như trái chuối
  • Sành điệu như củ kiệu
  • Tôi yêu Việt Nam “đồng”
  • Nhớ nước đau lòng con quốc quốc/ Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

Các lối chơi chữ thường gặp

Các lối chơi chữ thường gặp là:

Dùng từ đồng âm

Biện pháp này sử dụng các từ giống nhau về cách phát âm hoặc đồng âm.

Thường được gọi là đồng âm nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Cách chơi chữ này thường mang hàm ý và nghĩa thương châm biếm, đả kích là chính. 

Ví dụ:

  • Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

                 Bước qua bến Nghé, ngồi nhai thịt bò

Đây là câu thơ sử dụng cách chơi chữ dùng từ đồng âm. Đủ tên 4 con vật lớn: hươu, nại, nghé, bò. Hai địa danh được lấy ra phần sau (thành tố sau của một từ gồm hai thành tố) đồng âm với tên hai con vật nai và nghé. 

  • Bà già đi chợ cầu Đông

               Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

               Thầy bói xem quẻ nói rằng.

               Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn. 

– Từ lợi mà bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi

Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

– Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo bà già: bà đã quá già rồi (răng không còn) thi lấy chồng làm gì nữa ⇒ sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.

– Lối chơi chữ: dùng từ đồng âm nhưng khác nghĩa

Dùng lối nói trại âm (gần âm)

Là lối chơi chữ sử dụng các từ gần giống nhau, chỉ khác nhau về dấu câu, nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Ví dụ:

Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương

– Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh trước nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh, còn ranh tướng là kẻ ranh ma

– Tác dụng: mang ý mỉa mai – chế giễu 

– Lối chơi chữ: dùng cách nói trại âm (gần âm)

Dùng cách điệp âm

Cách chơi chữ này cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.

Ví dụ: 

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

– Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm “m” tới 14 lần

– Tác dụng: diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa

– Lối chơi chữ: dùng cách điệp âm

Dùng lối nói lái

Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, có tác dụng châm biếm, mỉa mai hoặc bông đùa…

Loại này không phải người đọc, người nghe nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một. Chơi chữ bằng cách nói lái quen thuộc và dễ gặp nhất khi đọc văn thơ, tục ngữ.

Sánh với Na Va “ranh tướng” Pháp

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương

– Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh trước nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau.

Danh tướng là vị tướng giỏi được lưu danh, còn ranh tướng là kẻ ranh ma

– Tác dụng: mang ý mỉa mai – chế giễu 

– Lối chơi chữ: dùng cách nói trại âm (gần âm)

Dùng cách điệp âm

Cách chơi chữ này cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu, vần hoặc thanh) để tạo sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tô đậm thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc tính.

Ví dụ: 

Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.

– Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm “m” tới 14 lần

– Tác dụng: diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa

– Lối chơi chữ: dùng cách điệp âm

Dùng lối nói lái

Nói lái hay còn gọi là cách nói ngược câu chữ, có tác dụng châm biếm, mỉa mai hoặc bông đùa…

Loại này không phải người đọc, người nghe nào cũng hiểu được hàm ý của tác giả nếu như không suy luận hay phân tích từng từ một. Chơi chữ bằng cách nói lái quen thuộc và dễ gặp nhất khi đọc văn thơ, tục ngữ.

Ví dụ: 

  • Một con cá đối nằm trên cối đá. Hai con cá đối nằm trên cối đá
  • Con mỏ kiến đậu trên miếng cỏ. Chim vàng lông đậu cạnh cồng lang
  • Con cá đối bỏ trong cối đá,

              Con mèo cái nằm trên mái kèo,

               Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.

– Cá đối nói lái thành cối đá – Mèo cái nói lái thành mái kèo

– Tác dụng: diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận

– Lối chơi chữ: dùng lối nói lái

Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

Loại này chỉ giống nhau phụ âm đầu, giúp tạo điểm nhấn cho toàn bộ bài thơ. 

Ví dụ:

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng

Mời cô mời bác ăn cùng

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà

– Sầu riêng – danh từ ⇒ chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ

Sầu riêng – tính từ ⇒ chỉ sự phiền muộn riêng của con người

– Lối chơi chữ: dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

Tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ

Chơi chữ là một trong những biện pháp tu từ xuất hiện từ lâu và bắt nguồn từ đời sống xã hội để phát triển dần lên nên thường gần gũi với ngôn ngữ đời thường. Được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là thơ văn trào phúng, trong câu đối, câu đố…

Biện pháp tu từ chơi chữ giúp câu văn thể hiện sự hài hước, dí dỏm nên gây được nhiều hứng thú ấn tượng với người đọc, người nghe. Nó giúp bài viết, lời nói sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ được ghi nhớ lâu dài.

Biện pháp tu từ chơi chữ thể hiện được sự khéo léo, tinh tế của tác giải khi biết lồng ghép các câu từ để cho câu văn mang nhiều ý nghĩa, mang đậm sự trào phúng nhưng tinh tế, không lộ liễu. 

Chơi chữ trong lời nói hàng ngày làm tạo ra những tiếng cười, thêm màu sắc cho cuộc sống. 

Bài tập về chơi chữ

Phần trắc nghiệm

Câu 1. Câu ca dao sau sử dụng lối chơi chữ nào?

Trăng bao nhiêu tuổi trăng già

Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non?

A. Dùng cách điệp âm

B. Dùng cặp từ trái nghĩa, dùng từ đồng âm

C. Dùng từ đồng âm

D. Dùng cặp từ trái nghĩa

Câu 2. Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu “Cô Xuân đi chợ Hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông…”

A. Dùng từ đồng âm

B. Dùng cặp từ trái nghĩa

C. Dùng từ cùng trường nghĩa

D. Dùng lối nói lái

Câu 3. Chơi chữ là gì?

A. Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị

B. Chơi chữ là sự đảo ngược âm tiết, tạo ra nhạc điệu cho câu văn, câu thơ

C. Cả A, B đều đúng

D. Cả A, B đều sai

Câu 4. Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu:

Có tài mà cậy chi tài. Chữ tài liền với chữ tai một vần.

A. Lối nói trại âm

B. Từ ngữ đồng âm

C. Dùng từ trái nghĩa

D. Dùng lối nói gần nghĩa

Câu 5. Câu sau sử dụng lối chơi chữ nào?

Mời cô mời bác ăn chung

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà

A. Dùng từ ngữ trái nghĩa

B. Dùng cách điệp âm

C. Dùng lối nói lái

D. Dùng từ đồng nghĩa

Phần tự luận

Bài 1. Tìm các hiện tượng chơi chữ trong các phần trích sau và cho biết chúng thuộc về lối chơi chữ nào?

a. Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn

b. Trên trời rơi xuống mà lại mau co

c. Bò lang chạy vào làng Bo

d. Leo thang tất phải theo lang

e. Thợ ruộm khóc chồng:

Thiếp từ khi lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ.

Chàng ở dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh.

Bài 2. Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Cảm ơn bà biếu gói cam,

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?

Đáp án

– Dùng từ đồng âm: khổ, cam

+ khổ: khổ đau (thuần Việt); đắng (Hán Việt)

+ cam: quả cam (thuần Việt); ngọt (Hán Việt)

– Thành ngữ Hán Việt: khổ tận cam lai (khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai: đến): Hết khổ sở đến lúc sung sướng

⇒ Niềm sung sướng, hạnh phúc được sống trong độc lập, tự do. 

Bài 3. Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các sự vật gần gũi nhua? Cách nói này có phải là chơi chữ không?

– Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

– Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

Đáp án

Câu 1. thịt, mỡ, dò (giò), nem, chả: thức ăn liên quan đến chất liệu thịt

Câu 2. Nứa, tre, trúc, hóp: chỉ cây cối thuộc họ tre

→ Đây là hiện tượng chơi chữ vì vừa dùng từ đồng âm vừa dùng các từ cùng trường nghĩa

Bài 4. Bài thơ dưới đây sử dụng lối chơi chữ nào?

Duyên duyên ý ý tình tình

Đây đây đó đó tình tình ta

Năm năm tháng tháng ngày ngày

Chờ chờ đợi đợi, rày rày mai mai

Đáp án

Dùng cách điệp âm

Tuy hai dòng đầu phụ âm Đ – được điệp trong 4 âm tiết (sử dụng 4 lần chữ có phụ âm Đ), phụ âm T được điệp trong 6 âm tiết; nhưng về cơ bản đây chỉ là sự gấp đôi một cách đều đạn các âm tiết cấu tạo nên bài ca dao: hai cặp lục bát chỉ sử dụng 14 âm tiết (trong đó chữ “tình” được điệp 4 lần).

Cách điệp trong trường hợp này cho thấy sự dằn dỗi, bức xúc của người nói. 

Bài 5 . Sưu tầm một số cách chơi chữ

Đáp án

– Thay đổi trật tự các chữ (nói ngược)

Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả

Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu

– Câu đối của tri huyện Lê Kim Thắng và Xiển Bột:

Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện

Trên đây là bài viết về Chơi chữ là gì? Tác dụng về ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ Ngữ văn lớp 7 của Trang Tài Liệu gửi đến bạn đọc  mang tính chất tham khảo. Đừng quên theo dõi website của chúng tôi để cập nhật thêm nhiều khái niệm hữu ích khác.