10 bài phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo hay chọn lọc 2023
Tác phẩm Bình Ngô đại cáo của thi hào Nguyễn Trãi là lời khẳng định đầy đanh thép về tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự tôn dân tộc được thể hiện một cách rõ ràng và đầy sâu sắc. Trangtailieu gửi đến bạn đọc về dàn ý và một số mẫu phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo được đánh giá cao.
Khi nhắc đến đại thi hào Nguyễn Trãi thì ta sẽ nhớ ngay đến tác phẩm Bình Ngô đại cáo. Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo để thấy rõ hơn những tư tưởng xuyên suốt cả bài thơ cũng như cách thể hiện ngắn gọn nhưng đầy hàm ý của tác giả.
Dàn ý phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo
Mở bài phân tích đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo
– Giới thiệu tổng hợp về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo
+ Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
+ Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc ta.
– Dẫn dắt và nêu vấn đề: phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo.
Thân bài phân tích đoạn 1 của Bình Ngô đại cáo
* Luận điểm 1: lý tưởng nhân nghĩa
– “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
+ Nhân: người, tình người (theo Khổng Tử)
+ Nghĩa: việc làm chính đáng vì lẽ phải (theo Mạnh Tử)
– “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi:
+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân ổn định, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là “trừ bạo” – vì người dân quét sạch bạo tàn, giặc xâm lăng.
-> Nhà văn đã bóc trần luận đề xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
=> Lý tưởng của Nguyễn Trãi là sự kết hợp tinh túy giữa nhân nghĩa và thực tiễn dân tộc, tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì đời sống của nhân dân mà trừ diệt bạo tàn.
* Luận điểm 2 – Phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo: Lời tuyên ngôn độc lập
– Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục:
+ Nền văn hiến lâu đời
+ Cương vực lãnh thổ riêng biệt
+ Phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc
+ Lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
– Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
-> Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể bàn cãi.
=> Khi phân tích đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo ta thấy, Nguyễn Trãi đã đưa ra thêm ba luận điểm nữa là văn hiến, phong tục, lịch sử để chứng minh quyền độc lập, tự do của đất nước so với bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên là “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt.
* Luận điểm 3: Lời răn đe quân xâm lăng.
“Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi.”
– Khi phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo ta thấy Nguyễn Trãi đã sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý
+ Lưu Cung – vua Nam Hán chiến bại với chủ ý thu phục Đại Việt.
+ Triệu Tiết – tướng nhà Tống thua nặng khi cầm quân đô hộ nước ta.
+ Toa Đô, Ô Mã,… Là các tướng nhà Nguyên cũng phải bỏ mạng khi cầm quân xâm lăng.
=> Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trả giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm hãnh diện bởi những chiến tích của người dân Đại Việt.
* Đặc sắc nghệ thuật
– Ngôn ngữ đanh thép
– Giọng điệu hào hùng, mạnh mẽ
– Sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê,…
– Sử dụng những câu văn song hành,…
Kết bài phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo ngắn gọn
– Tổng hợp lại nội dung của đoạn 1.
– Cảm nhận của em về đoạn thơ
Văn mẫu phân tích đoạn 1 Bình ngô đại cáo chọn lọc
Văn mẫu phân tích đoạn 1 bài bình ngô đại cáo – Mẫu 1
Tinh thần yêu nước đã trở thành sợi dây nối kết và xuyên suốt các thời đại lịch sử Việt Nam. Chính tình yêu nước đã tạo nên động lực làm nên những chiến công vang dội của dân tộc. Đó cũng là tinh thần chung mà Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Tinh thần yêu nước, luận điệu chính nghĩa được Nguyễn Trãi làm rõ qua đoạn 1 của tác phẩm.
“Từng nghe
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
…………
Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần nhân chịu được”
Khi phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi ta thấy cả bài Cáo như bản tuyên ngôn độc lập bất hủ của dân tộc, bài văn chính luận mẫu mực của non sông và cũng là áng “thiên cổ hùng văn” còn vang mãi nghìn đời. Đại cáo Bình Ngô được Nguyễn Trãi viết vào năm 1428 bố cáo với thiên hạ về nền độc lập tự cường, về chủ quyền của đất nước ta.
Mỗi phần của tác phẩm đều hàm chứa ý nghĩa sâu sắc, đặc biệt phần đầu của bài Cáo đã cho thấy tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời, lòng tự hào tự tôn dân tộc cùng với sự tàn bạo của quân Minh khi giày xéo lên mảnh đất dân tộc.
Bình Ngô đại cáo được Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi biên soạn để công bố cho mọi người biết về sự nghiệp đánh tan giặc Minh xâm lăng. Từ những buổi đầu khởi nghĩa gian truân nơi vùng rừng núi hiểm trở đến những ngày chiến công rực rỡ là cả một giai đoạn gian khổ nhưng đầy hào hùng của dân tộc.
Ngay từ tiêu đề “Bình Ngô đại cáo” đã gợi ra nhiều suy nghĩ. “Bình Ngô” chính là dẹp yên giặc Minh xâm lược. Gọi giặc Minh là Ngô vì Nguyễn Trãi muốn kể đến cội nguồn, quê cha đất tổ của Chu Nguyên Chương – người đứng đầu và lập nên nhà Minh. Bởi lẽ trong xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc đã có nhiều lần giặc phương Bắc kéo đến xâm lược chúng ta nhưng kết quả đều là thất bại. Điều đó đã minh chứng rõ cho tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến của nhân dân Đại Việt.
“Đại cáo” nhằm chỉ quy mô rộng lớn và tính chất trọng đại của bài cáo. “Bình Ngô đại cáo” là bản cáo lớn mang tính quy mô toàn dân tộc ban bố cho người dân biết về chiến thắng chống quân Minh xâm lược, đồng thời để khẳng định tuyên bố độc lập của dân tộc. Phân tích nội dung đoạn 1 Bình Ngô đại cáo ta thấy có 2 phần là phần một và phần hai là cơ sở tiền đề cho cuộc kháng chiến. Thứ nhất đó là tư tưởng nhân nghĩa. Thứ hai là bản cáo trạng tội ác của giặc.
mở màn bài thơ, Nguyễn Trãi đã xác phân tích đề chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa:
“Từng nghe
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
Lý tưởng nhân nghĩa là một lý tưởng được các nước phương Đông mặc nhiên ghi nhận. “Nhân nghĩa” là mối quan hệ giữa người với người được xây dựng trên cơ sở tình thương và đạo đức. Nếu tư tưởng nhân nghĩa trong quan niệm Nho giáo là cách đưa con người vào các mối quan hệ khuôn khổ phạm trù đạo đức để phục vụ cho mục tiêu quản lý xã hội của nhà cầm quyền. Đây cũng là điểm nhấn sáng khi phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo.
Nhưng tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi đã trở thành mục tiêu của cuộc kháng chiến. Bởi đặt trong hoàn cảnh thực tiễn của đất nước, nhân nghĩa được cụ thể hóa thành yên dân. Nghĩa là làm cho nhân dân có đời sống ấm no hạnh phúc. Muốn người dân được ấm no thì phải diệt trừ bạo ngược, đặc biệt đó chính là quân Minh xâm lược.
Từ lý tưởng nhân nghĩa của Nho giáo, Nguyễn Trãi đã chuyển hóa vào thực tiễn đất nước ta. Và đây cũng chính là mục đích chiến đấu, là lý tưởng cao đẹp mà suốt cuộc đời Nguyễn Trãi theo đuổi.
Trong nội dung đoạn 1 Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ bằng những căn cứ lịch sử vô cùng xác đáng kết hợp với lời văn dõng dạc hào hùng đầy tự tin.
“Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
………….
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có”.
Các khía cạnh được Nguyễn Trãi liệt kê ra để khẳng định chủ quyền là văn hiến, địa phận, phong tục, nhà nước, nhân tài. Các phương diện ấy đều được trải dài theo suốt chiều dài lịch sử dân tộc ta và đều mang ấn tượng riêng đại diện cho dân tộc. Đó là những nét khác biệt không lẫn vào đâu của văn hóa và phong tục tập quán. Có thể so với chiều dài lịch sử ta không bằng Trung Hoa, nhưng trong suốt chiều dài hình thành và tồn tại thì dân tộc ta đã để lại dấu ấn cùng tinh thần dân tộc mạnh mẽ.
Khi phân tích đoạn 1 bài Bình Ngô đại cáo ta nhận thấy việc liệt kê các triều đại của nước Đại Việt song song với các triều đại Trung Hoa đã thể hiện rõ điều đó. Ta không hề thua kém Trung Hoa. Ta cũng có những nhà nước tự trị ngay từ buổi bình minh lịch sử dân tộc. Ta có chủ quyền lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán, có tổ chức nhà nước với người đứng đầu là vua.
Việc xưng đế vương đã thể hiện ý chí tự tôn dân tộc. Bởi lẽ trong quan niệm ngày xưa, chỉ có Trung Hoa được xưng đế vương còn vua của nước nhỏ chỉ được xưng chư hầu không được xưng đế. Việc xưng đế đã khẳng định chắc nịch một điều ta và Trung Hoa là những nước độc lập bình đẳng với nhau. Chính vì vậy không có lí do gì để Trung Hoa kéo quân xâm lược nước ta.
Trong phân tích đoạn 1 của bình ngô đại cáo ta thấy điều quan trọng làm nên sự hùng thịnh của một vương triều không thể không nhắc đến yếu tố người tài. người tài chính là vận mệnh đất nước. Trong cả một quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước đã có biết bao nhiêu vị anh hùng làm rạng danh non sông cũng như có biết bao nhiêu thế hệ với ngàn ngàn lớp lớp người vô danh đã ngã xuống để bảo vệ độc lập đất nước.
Giọng thơ hào hùng, lập luận mạnh mẽ chặt chẽ thuyết phục từ những chứng cứ lịch sử xác đáng không thể bàn cãi. Qua đó ta thấy được ý thức dân tộc sâu sắc của Nguyễn Trãi.
Phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo lớp 10 ở các phần sau ta thấy. Sau khi khẳng định đặt nền móng chính nghĩa của cuộc kháng chiến cũng như khẳng định chủ quyền dân tộc, Nguyễn Trãi đã liệt kê ra những chứng cứ lịch về sự chiến bại nhục nhã của giặc khi sang xâm lược nước ta.
“Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Việc xưa xem xét,
Chứng cớ còn ghi”.
Nguyễn Trãi đã lần lượt liệt kê ra những tên tướng giặc bại trận trong những trận chiến phi nghĩa xâm lược Đại Việt. Trong bài phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo ngắn gọn này ta có thể kể tên như Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã. Chúng thất bại bởi lẽ đây là một cuộc chiến phi nghĩa không nhằm bảo vệ cuộc sống nhân dân mà chỉ vì “tham công”, “thích lớn”, chỉ để thỏa mãn khát vọng bành trướng thế lực của kẻ cầm đầu mà gieo tai vạ cho biết bao nhân dân vô tội.
Ngay từ mục tiêu xâm lăng đã phi nghĩa nên chắc chắn cuộc xâm lăng này sẽ “thất bại”, “tiêu vong”. Những địa danh lịch sử gắn với những cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc ta cũng được Nguyễn Trãi liệt kê ra.
Đó là cửa sông bạch Đằng đã giết chết hàng vạn quân Nam Hán bãi bỏ đi một ngàn năm đô hộ của ngoại xâm phương Bắc mở ra thời kì độc lập cho đất nước. Còn nhắc đến cửa Hàm Tử không thể không kể đến chiến tích của quân và dân nhà Trần đã từng được Trần Quang Khải nhắc đến.
“Chương Dương cướp giáo giặc.
Hàm Tử bắt quân thù”
Khi phân tích phân tích đoạn 1 bình ngô đại cáo lớp 10 ta nhận thấy tuy không trực tiếp nhắc đến chiến thắng của quân ta nhưng trong cách nói đó ta vẫn thấy hiện lên vẻ đẹp sự oai hùng của những chiến công lịch sử vang dội. Đây chính là minh chứng lịch sử rõ nét nhất cho tư tưởng nhân nghĩa. Cuộc kháng chiến của chúng ta chính là cuộc kháng chiến vì chính nghĩa. Lẽ phải thuộc về nghĩa quân, thuộc về dân tộc Đại Việt nên chắc chắn chiến thắng sẽ thuộc về ta.
Bằng những lí lẽ sắc bén, cách lập luận chặt chẽ tài tình, Nguyễn Trãi đã liệt kê ra đặt nền móng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến. Ta chiến đấu là để giữ gìn đất nước, chiến đấu vì đích đến nhân nghĩa – gìn giữ đời sống ấm no của nhân dân, chiến đấu vì độc lập dân tộc – gìn giữ cơ đồ nghìn năm của dân tộc ta, và cuối cùng chiến đấu vì không thể ngoảnh mặt làm ngơ trước tình cảnh của đất nước, của nhân dân. Những hình ảnh mạnh mẽ, kết hợp với các biện pháp nghệ thuật đã tạo ra giọng điệu mạnh mẽ, đanh thép oai hùng cho bài thơ.
Đoạn thơ súc tích ngắn gọn cùng với tài năng trong ngòi bút sắc sảo của Nguyễn Trãi đã giúp làm nổi bật lên tư tưởng chính nghĩa của tác phẩm. Sâu xa trong ý nghĩa của bài cáo chính là tinh thần yêu nước, niềm kiêu hãnh tự tôn dân tộc mãnh liệt của nhà văn.
Phân tích đoạn 1 của bình ngô đại cáo – Mẫu 2
Nguyễn Trãi (1380 – 1442) là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba có công lớn trong công cuộc dẹp giặc Minh đem lại nền thái bình thịnh trị cho nước nhà. Ông còn là một tác giả thi sĩ lớn với khối lượng tác phẩm văn học đồ sộ bao gồm cả ngữ văn chữ Hán và chữ Nôm. ở trong đó phải nhắc đến một số tác phẩm như: Đại cáo bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập, Quốc Âm thi tập, Ức Trai thi tập…
Đại cáo bình Ngô được coi là áng “Thiên cổ hùng văn” muôn đời bất hủ, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. trong đó, cốt lõi là phần đầu tác phẩm văn học với lý tưởng nhân nghĩa được thể hiện rõ ràng:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa là lý tưởng chủ yếu của Đại cáo bình Ngô, là mục tiêu chiến đấu vô cùng cao cả và thiêng liêng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. mở màn bài cáo nhà văn nêu luận đề chính nghĩa. Việc nhân nghĩa của Nguyễn Trãi ở đây là “yên dân” và “trừ bạo”. “Yên dân” chính là giúp dân có đời sống ấm no, hạnh phúc, như vậy dân có yên thì nước mới yên ổn, mới phát triển được. tác giả đưa vào “yên dân” như để khẳng định lý tưởng “lấy dân làm gốc” là quy luật tất yếu trong mọi thời đại là tài sản, là sức mạnh, sinh khí của một quốc gia.
Nguyễn Trãi thật tài tình khi nhận ra và khai sáng thành công vấn đề cốt lõi ấy. Việc nhân nghĩa tiếp theo chính là “trừ bạo” ý nói đến quân Minh, bọn bạo ngược chuyên đi cướp bóc nhân dân. Bọn chúng thẳng tay hành hạ, chiếm đoạt, vùi dập dân ta trong vực thẳm của sự đau khổ. “Yên dân”, “trừ bạo”, hai việc này tưởng như không liên quan đến nhau nhưng lại là hai nhân tố có tác dụng bổ khuyết, bổ sung cho nhau, vì nếu không yên dân tất trừ bạo khó yên, chúng được nhấn mạnh và tiến hành cùng lúc, thống nhất với nhau.
Quan tâm đến sự yên ổn, no ấm cho dân cũng tương đồng với việc phải chiến đấu đánh đuổi kẻ thù của dân, loại bỏ những kẻ tham tàn gian ác, cụ thể là bọn “cuồng Minh” giày xéo lên đời sống nhân dân, gây ra bao tai hoạ.
Có thể nói, lý tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi không còn là phạm trù đạo đức hạn hẹp mà là một tư tưởng xã hội: phải chăm lo cho người dân được sống cuộc hạnh phúc, yên bình. Điều quan trọng hơn là ở trong tác phẩm, Nguyễn Trãi nâng lý tưởng, nỗi niềm ấy lên thành một chân lí.
Ông không nói đến nhân nghĩa một cách chung chung mà chỉ bằng một hai câu ngắn gọn tác giả đi vào khẳng định hạt nhân cơ bản, cốt lõi và có giá trị nhất. Không những thế, nhân nghĩa còn gắn liền với việc bảo vệ chủ quyền đất nước, khẳng định chủ quyền quốc gia, tinh thần độc lập dân tộc:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác”
Từ Triệu , Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Khi khẳng định chân lý này, Nguyễn Trãi đã đưa ra một quan niệm được đánh giá là đầy đủ nhất lúc bấy giờ về các yếu tố tạo thành một quốc gia độc lập. Nếu như 400 năm trước, trong Nam Quốc Sơn Hà, Lý Thường Kiệt chỉ xác định được hai nhân tố về lãnh thổ và chủ quyền trên ý thức quốc gia cùng độc lập dân tộc thì trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã hỗ trợ thêm bốn nhân tố nữa, gồm văn hiến, lịch sử, tập tục và nhân tài.
Đây chính là điểm sáng tạo cho thấy trí tuệ của Nguyễn Trãi. Ở mỗi một quốc gia, nền văn hiến ngàn năm không ai có thể nhầm lẫn được, cương thổ, núi, sông, đồng ruộng, biển cả đều được chia rõ ràng.
Phong phục truyền thống cũng như văn hoá mỗi miền Bắc, Nam cũng khác. ở đây, Nguyễn Trãi nhấn mạnh cả Trung Quốc và Đại Việt đều có những nét riêng không thể nhầm lẫn, thay đổi hay bãi bỏ được. Cùng với đó là từng triều đại riêng nhằm khẳng định chủ quyền. Qua câu thơ, Nguyễn Trãi đã đặt các triều đại “Triệu, Đinh, Lý, Trần” của ta ngang hàng với “ Hán, Đường, Tống, Nguyên” của Trung Quốc , điều đó cho ta thấy, nếu không có một lòng kiêu hãnh dân tộc mãnh liệt thì không thể nào có sự so sánh cực kì hay và tinh tế như vậy.
Cuối cùng chính là nhân tài, con người cũng là nhân tố quan trọng để khẳng định nền độc lập của chính mình. Tuy thời thế “mạnh, yếu từng lúc khác nhau” song hào kiệt thì đời nào cũng có, câu thơ như lời răn đe đối với những ai, những kẻ nào, nước nào muốn thôn tính Đại Việt.
Từ năm nhân tố trên, Nguyễn Trãi đã sơ lược gần như toàn diện về nền độc lập của một quốc gia. So với “Nam Quốc Sơn Hà” của Lý Thường Kiệt, Bình Ngô đại cáo thật sự hay hơn , đầy đủ, toàn diện hơn về nội dung cũng như tư tưởng xuyên suốt.
Ngoài ra, để nhấn mạnh tư cách độc lập của nước ta, nhà văn còn sử dụng cách viết sánh đôi nước ta và Trung Quốc: về bờ cõi, phong tục – hai nước ngang bằng nhau, về triều đại-bốn triều đại cường thịnh của ta so với bốn triều đại của Trung Quốc cùng con người kiệt xuất thời nào cũng có đã chứng tỏ ta không hề kém cạnh chúng.
Xuyên suốt đoạn thơ, Nguyễn Trãi đã sử dụng nhiều từ ngữ chỉ tính chất hiển nhiên vốn có khi nêu rõ sự tồn tại của Đại Việt: “từ trước”, “đã lâu” ,“đã chia”, “cũng khác” đã làm tăng sức thuyết phục lên gấp bội. Nghệ thuật thành công nhất của đoạn một – cũng như là bài cáo – chính là thể văn biền ngẫu được thi nhân khai thác triệt để. Phần còn lại của đoạn đầu là chứng cớ để khẳng định nền độc lập, về các cuộc chiến trước đây với phương Bắc trong lịch sử chúng đều chiến bại là chứng cứ khẳng định rõ nhất:
Vậy nên:
Lưu Cung tham công nên chiến bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cứ còn ghi.
Cách liệt kê, chỉ ra dẫn chứng rõ ràng, cụ thể, xác thực đã được công nhận bằng những lời lẽ chắc chắn, hào hùng, thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Người đọc thấy ở trong tác phẩm ý thức dân tộc của Nguyễn Trãi đã vươn tới một tầm cao mới khi nêu cụ thể, rõ ràng từng chiến tích oanh liệt của quân dân ta: “cửa Hàm Tử”, “sông Bạch Đằng”,..thêm vào đó là sự xem thường, căm ghét đối với sự chiến bại của những kẻ xâm lược không biết tự lượng sức : “Lưu Cung..tham công”, “Triệu Tiết… thích lớn”, Toa Đô, Ô Mã, tất cả chúng đều phải chết thảm.
Đoạn thơ đã một lần nữa khẳng định rằng: Đại Việt là một quốc gia có độc lập, tự chủ, có nhân tài, có tướng giỏi, chẳng kém cạnh gì bất cứ một quốc gia nào. Bất cứ kẻ nào có ý muốn thôn tính, xâm lược ta đều phải chịu kết quả thảm bại. Cuộc chiến chống lại quân giặc, giữ gìn dân tộc là một cuộc chiến vì chính nghĩa, lẽ phải, chứ không như nhiều cuộc chiến tranh phi nghĩa khác, cho nên, dù thế nào đi nữa, chính nghĩa nhất định thắng gian tà theo quy luật của tạo hóa.
Đại cáo bình Ngô tràn ngập nguồn cảm hứng trữ tình và mang tính chất hào hùng hiếm có. ở trong đó, phần đầu tác phẩm văn học, với nghệ thuật biền ngẫu, đã nêu được hai nội dung chính gần như hết bài cáo là nhân nghĩa và nền độc lập của dân tộc Đại Việt. Chính vì vậy, trích đoạn có giá trị rất sâu sắc đối với nước ta, khẳng định người dân ta có tinh thần nhân nghĩa và nền độc lập riêng của mình.
Đoạn thơ giúp ta hiểu rõ chủ quyền lãnh thổ, độc lập dân tộc cũng như lịch sử đấu tranh hào hùng của cha ông ta ngày trước, qua đó bồi dưỡng lòng yêu nước, kiêu hãnh tự tôn dân tộc, quyết tâm xây dựng, bảo vệ và củng cố độc lập chủ quyền nước nhà.
Xem thêm các bài văn mẫu phân tích được Trangtailieu chọn lọc từ kho tài liệu học tập và tổng hợp dưới đây:
Hy vọng bài viết trên sẽ giúp các em học sinh có thêm định hướng để làm bài phân tích đoạn 1 Bình Ngô đại cáo của tác giả Nguyễn Trãi. Để cập nhật thêm những thông tin hữu ích khác bạn đọc có thể tham khảo thêm những bài viết trên Trangtailieu.
Danh sách các bài văn trọng điểm của chương trình lớp 10
Danh sách các bài văn trọng điểm của chương trình lớp 11
Một số kiến thức liên quan của chương trình lớp 11
Tính chất cơ bản của từ trường là |
Dây dẫn mang dòng điện không tương tác với |
Dòng điện cảm ứng trong mạch kín có chiều |