Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1
Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1 được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.
Môn Văn trong kỳ thi THPT Quốc gia không chỉ đòi hỏi kiến thức vững vàng về văn học, mà còn đánh giá khả năng phân tích, suy luận và sáng tạo của học sinh. Để giúp các bạn học sinh lớp 12 chuẩn bị tốt cho kỳ thi quan trọng này, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về “Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1”.
“Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1” là một tài liệu quan trọng, được thiết kế để giúp học sinh ôn tập và kiểm tra kiến thức Văn học trong quá trình chuẩn bị cho kỳ thi THPT Quốc gia. Bộ đề thi này là kết quả của sự nỗ lực và kinh nghiệm của các giáo viên và chuyên gia trong lĩnh vực Văn học.
Bộ đề thi bao gồm 5 đề thi thử với các dạng câu hỏi đa dạng, từ viết văn, phân tích tác phẩm, so sánh các tác phẩm, tìm hiểu văn học thế giới và văn học Việt Nam. Các đề thi được thiết kế để kiểm tra khả năng hiểu và ứng dụng kiến thức văn học của học sinh.
Mỗi đề thi đi kèm với lời giải chi tiết, giúp học sinh hiểu rõ cách phân tích, trình bày và đưa ra luận điểm trong việc giải quyết từng câu hỏi. Điều này giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn kỹ năng phân tích văn bản và xây dựng luận điểm logic trong việc trình bày ý kiến.
Việc sử dụng “Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1” sẽ giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và các yêu cầu trong môn Văn. Đây là một công cụ hữu ích để ôn tập, rèn kỹ năng và tự tin chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng.
Tóm lại, “Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Gia Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1” là tài liệu quan trọng giúp học sinh lớp 12 ôn tập và tự tin trong môn Văn.
>> Đề thi tham khảo
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH
|
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN II NĂM 2020 - 2021 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề |
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian.
“Vậy chính xác thì chiếc đồng hồ bấm giờ bằng vàng sáng loáng ấy đại diện cho điều gì?”
“Nó tượng trưng cho tài sản quan trọng nhất của chúng ta – thời gian.”
“Thế còn suy nghĩ tích cực, việc thiết lập mục tiêu và làm chủ bản thân thì sao?”
“Tất cả những điều đó đều vô nghĩa nếu không có thời gian. Khoảng sáu tháng sau khi tĩnh tâm trong khu rừng ở Sivana – ngôi nhà tạm trú của tôi – một trong những nhà hiền triết đã đến thăm căn lều hoa hồng trong lúc tôi đang học. Tên cô ấy là Divea….“Divea lấy ra một vật từ trong chiếc túi bằng vải thô của cô và đưa nó cho tôi. Món quà được gói trong một loại giấy thơm mà tôi không bao giờ nghĩ mình có thể thấy ở nơi xa xôi hẻo lánh ấy. Đó là một chiếc đồng hồ cát cỡ nhỏ được làm từ thủy tinh và một mảnh gỗ đàn hương. Divea còn nói rằng mỗi nhà hiền triết đều từng được nhận dụng cụ này khi còn nhỏ. ‘Mặc dù chúng tôi chẳng có tài sản gì và sống hết sức giản dị, thuần khiết, chúng tôi vẫn rất trân trọng thời gian và ý thức rằng nó đang trôi qua. Những chiếc đồng hồ cát bé nhỏ này là lời nhắc nhở về sự chết, cũng như tầm quan trọng của việc sống những ngày trọn vẹn và hiệu quả trên con đường tiến đến mục đích đời mình’.”
“Tất cả họ đều hiểu tầm quan trọng của thời gian. Mỗi người trong số họ đã phát triển được thứ mà tôi gọi là ‘ý thức về thời gian”. Anh thấy đó, tôi đã học được rằng thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hạt cát, không bao giờ quay trở lại. Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện. Những người chưa biết về nguyên tắc “làm chủ thời gian là làm chủ được cuộc đời” sẽ không bao giờ nhận ra tiềm năng to lớn trong con người họ. Thời gian chính là vị thần công lý vĩ đại. Bất luận chúng ta thuộc tầng lớp nào trong xã hội, dù sống ở Texas hay Tokyo, chúng ta cũng đều có hai mươi bốn giờ trong một ngày như nhau. Điều tạo nên sự khác biệt giữa những người có cuộc sống phi thường và những người có cuộc sống bình thường chính là cách họ sử dụng khoảng thời gian ấy.” Trích" Vị tu sĩ bán chiếc Ferrari – Hành trình tìm về sức mạnh vô biên" (Theo First News)
Câu 1. Thông hiểu
Theo tác giả, cái gì là tài sản quý giá nhất cuộc sống này?
Câu 2. Thông hiểu
Món quà mà Divea mang đến cho tác giả là gì? Theo Divea món quà ấy có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3. Thông hiểu
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn văn sau:
“Tất cả họ đều hiểu tầm quan trọng của thời gian. Mỗi người trong số họ đã phát triển được thứ mà tôi gọi là ‘ý thức về thời gian’. Anh thấy đó, tôi đã học được rằng thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hạt cát, không bao giờ quay trở lại”.
Câu 4. Thông hiểu
Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện” không? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian”.
Câu 2.
“Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đong âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của thác đá. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay, nghỉ mắt phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này, tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghi cương lái bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải, nước bên bờ trái liền xô ra níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu ngỉu cái mặt xanh lè, thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, Bên phải, bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá, cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được, lượn được”.
(Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo Dục)
Cảm nhận của anh/chị về hình tượng ông lái đò trong đoạn văn trên. Từ đó, anh/chị hãy nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần |
Nội dung |
I |
1. Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo tác giả tài sản quý giá nhất của cuộc sống này là: Thời gian. 2. Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp. Cách giải: - Món quà mà Dieva mang đến cho tác giả là: chiếc đồng hồ cát. - Ý nghĩa món quà: Giúp con người biết trân trọng thời gian và ý thức rằng nó đang trôi qua. Những chiếc đồng hồ cát bé nhỏ này là lời nhắc nhở về sự chết, cũng như tầm quan trọng của việc sống những ngày trọn vẹn và hiệu quả trên con đường tiến đến mục đích đời mình. 3. Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung đoạn trích, vận dụng các biện pháp tu từ đã học. Cách giải: - Biện pháp tu từ: so sánh (Thời gian trôi qua kẽ tay chúng ta như những hát cát, không bao giờ trở lại) - Tác dụng: + Giúp câu văn giàu hình ảnh, dễ hình dung. + Sử dụng biện pháp so sánh tác giả nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng của thời gian. Nó đã trôi qua thì sẽ không bao giờ trở lại, từ đó nhắc nhở chúng ta phải biết sử dụng thời gian hợp lí, hiệu quả. 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải: - Đồng tình với quan điểm: Những ai sử dụng thời gian một cách khôn ngoan ngay từ khi còn trẻ sẽ được hưởng cuộc sống giàu có, phong phú và mãn nguyện. - Vì: Sử dụng thời gian một cách khôn ngoan là khi con người đã biết cách sắp xếp một cách hợp lí các khoảng thời gian để đạt được mục tiêu của đời mình. Họ biết tận dụng, phát huy tối đa khả năng của bản thân để từ đó đạt được thành công, có cuộc sống viên mãn, hạnh phúc.
|
II |
Câu 1 Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian. Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: a. Giới thiệu vấn đề: Tài sản quý giá nhất của cuộc sống này chính là thời gian. b. Giải thích: - Tài sản là hiểu chung là tiền bạc, của cải mà mỗi cá nhân sở hữu. - Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi của sự vật tồn tại xung quanh mình. => Câu nói đã khẳng định ý nghĩa, giá trị quan trọng của thời gian đối với cuộc đời mỗi người. c. Bàn luận - Vì sao thời gian là tài sản quan trọng nhất? + Thời gian là thứ duy nhất không lấy lại được trong cuộc sống, một đi sẽ không quay trở lại. + Thời gian sẽ mang đến những cơ hội nhưng cũng mang đến những thách thức, khó khăn nhưng hãy sống tích cực, mạnh mẽ vươn lên hoàn cảnh, tận dụng thời gian để khẳng định giá trị bản thân, tạo ra thành quả. + … - Đừng lãng phí thời gian cho những thứ vô bổ, không ý nghĩa, sống phải có mục đích, có mong muốn cụ thể, từ đó cố gắng để thực hiện. - Phê phán những người không biết quý thời gian, những người lười biếng trong công việc học tập, lao động,… - Cuộc đời con người so với mỗi ngày là dài nhưng cuộc đời là hữu hạn. Ta phải biết quý trọng, tận dụng thời gian để làm những việc có ích, không nên để thời gian trôi qua một cách lãng phí. - Bản thân tận dụng thời gian để học tập, lao động, cương quyết “việc hôm nay chớ để ngày mai”. d. Tổng kết vấn đề |
Câu 2: Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về hình tượng ông lái đò trong đoạn văn. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Nguyễn Tuân: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: Đoạn trích miêu tả cảnh vượt thác của ông lái đò. Qua đó thể hiện vẻ đẹp phẩm chất người lái đò và phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. II. Thân bài a. Giới thiệu hình ảnh, ngoại hình ông lái đò: - Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ông lái đò vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch. - Nước da ánh lên chất sừng chất mun. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng “Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng”. Cặp mắt tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi. - Trên ngực của ông nổi lên một số “củ nâu” thương tích trên “chiến trường Sông Đà” mà Nguyễn Tuân ngưỡng mộ gọi là “thứ Huân chương lao động siêu hạng”. - Ông lái đò sông Đà này có “tay lái ra hoa” đã từng vượt qua bao trùng vây thạch trận, giao phong sinh tử với “lũ đá nơi ải nước”. - Sau hơn mười năm chèo đò và chỉ huy một con thuyền có 6 mái chèo đã ngược xuôi sông Đà trăm chuyến, chở da trâu, xương hổ, chè, cánh kiến về xuôi, ông nắm vững từng con thác, cái ghềnh, nắm chắc binh pháp thần Sông. b. Hình tượng ông lái đò được thể hiện qua đoạn trích. * Sự từng trải, giàu kinh nghiệm, có sự hiểu biết sâu sắc về luồng lạch trên sông Đà.. - Ông lái đò thể hiện sự hình thành “tính cách” của mình qua “trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở. - Sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả những cái chấm than chấm câu và những đọan xuống dòng”. Chính vì vậy “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần sông, thần đá. - Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá”. Đó chính là hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng và giàu kinh nghiệm. * Sự thông minh linh hoạt, dũng cảm như một viên tướng tài ba, như một nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác sông Đà. - Cuộc sống của người lái đò sông Đà là một cuộc chiến đấu hằng ngày. Và ngày nào cũng phải giành những cái sống từ tay nhưng con thác. Vẻ đẹp này được ngòi bút Nguyễn Tuân thể hiện qua hình ảnh ông lái đò vượt thác: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là sự tài ba dũng mãnh của một vị thuyền trưởng dày dạn kinh nghiệm thủy chiến. Chất tài hoa nghệ sĩ của ông lái đò là ở bản lĩnh chiến đấu và tinh thần dũng cảm phi thường. Cảnh vượt thác của ông lái đò đã thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy. + Ở trùng vây thứ nhất, ông lái đò xung trận với khí thế nghênh chiến quyết thắng: “Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới”. Cảnh hỗn chiến ác liệt diễn ra. Những hòn đá “bệ vệ oai phong lẫm liệt” được nước thác “reo hò làm thanh viện” chúng liều mạng xông vào mà “đá trái” mà “ thúc gối vào bụng và hông thuyền… Có lúc chúng đội cả thuyền lên”. Nguy hiểm là vậy nhưng ông lái đò vẫn bình tĩnh “hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng”. Ngay cả lúc bị con thủy quái này đánh miếng đòn hiểm nhất “bóp chặt lấy hạ bộ” đau điếng nhưng vị thuyền trưởng vẫn “ hai chân vẫn kẹp lấy cuống lái” dù mặt méo bệch vì đau đớn nhưng tiếng chỉ huy của ông vẫn sắc lạnh, tỉnh táo, đưa con thuyền thoát khỏi nguy hiểm.Thật là một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. + Trùng vây thứ hai lại vô cùng hiểm trở, bố trí nhiều cửa tử hơn: “Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá”. Ông lái đò bắt đầu cuộc tấn công bằng cách “nắm chặt được cái bờm sóng đúng luồng rồi” ông cho con thuyền “phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy”. Bọn tướng đá, đứa thì “ông tránh mà rảo bơi chèo lên”, đứa thì bị “ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến”. Cuối cùng ông thắng còn bọn đá tướng thất bại thảm hại đưa cái mặt “tiu nghỉu, xanh lè thất vọng”. + Trùng vây thứ ba, bên phải bên trái đều là “luồng chết cả”. Đã vậy, còn bố trí “bọn đá hậu vệ” canh cửa hòng “bắt chết” cái thuyền. Ông lái đò mưu trí “phóng thẳng con thuyền”, “chọc thủng” trùng vây rồi “vút qua cổng đá cánh mở cánh khép”. Chiếc thuyền như một mũi tên tre “vút, vút” xuyên nhanh qua hơi nước. Thế là hết thác. Sông nước lại thanh bình. c. Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân được thể hiện ở sự độc đáo, tài hoa, uyên bác. - Nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ: Ông lái đò được miêu tả như một dũng tướng tài năng nhưng có phong thái của một nghệ sĩ tài hoa.Tô đậm những nét phi thường, tuyệt vời của con người: ông lái đò tài hoa. - Biện pháp tu từ linh hoạt: Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng sáng tạo gợi lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn tượng. Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. - Ngôn ngữ giàu tính uyên bác: Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu … Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh hòanh tráng . - Vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hóa nghệ thuật khác nhau về đối tượng sáng tác đẽ tạo hình tượng: Con Sông Đà hung bạo và những trận thủy chiến của ông lái đò được ghi lại bằng kiến thức của văn chương, hội họa, điện ảnh, địa lí, lịch sử, quân sự, võ thuật. III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. |
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
|
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I NĂM 2020 - 2021 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề |
I. ĐỌC HIỂU
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
Câu chuyện của hai hạt mầm
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: - Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên…Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân… Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(Theo Hạt giống tâm hồn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong lời nói của hạt mầm thứ nhất.
Câu 3: Vì sao hạt mầm thứ hai lại nằm im và chờ đợi?
Câu 4: Bài học được rút ra cho chúng ta qua câu chuyện trên?
II. LÀM VĂN
Câu 1:
Dựa vào những nội dung trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bản lĩnh của con người trong cuộc sống.
Câu 2:
Cảm nhận tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong những đoạn thơ sau:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời! …
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.88-89)
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần |
Nội dung |
I |
Câu 1 (NB) Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách giải: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. Câu 2 (TH) Phương pháp: Vận dụng kiến thức về câu hỏi tu từ. Cách giải: - Biện pháp điệp - điệp từ và điệp cấu trúc câu, ẩn dụ, nhân hóa. - Tác dụng: nhấn mạnh diễn tả những khát khao, ước mơ của hạt mầm thứ nhất, gợi lối sống mạnh mẽ, đam mê hành động, cống hiến và tận hưởng; khiến câu văn gợi hình ảnh, biểu cảm và giàu nhịp điệu. Câu 3 (TH) Phương pháp: Đọc kỹ, tìm ý. Cách giải: Hạt mầm nằm im và chờ đợi vì: hạt mầm sợ nơi tối tăm, sợ đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay, sợ bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch nên nằm im cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Câu 4 (TH) Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp. Cách giải: Bài học rút ra: + Cuộc sống luôn có những cơ hội cho những ai dám chấp nhận thử thách. + Dám thực hiện ước mơ vì cuộc sống đích thực có ý nghĩa với chính mình và cuộc đời. |
II |
Câu 1 (VDC) Phương pháp: - Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Bản lĩnh của con người trong cuộc sống. - Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: * Yêu cầu: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận a. Nêu vấn đề: b. Bàn luận: - Bản lĩnh là khả năng, đức tính tự quyết định một cách độc lập thái độ, hành động của mình, không vì áp lực bên ngoài mà thay đổi quan điểm. - Cuộc sống con người cần có bản lĩnh vì đó là quá trình quyết tâm kiên cường không ngại khó khăn gian khổ. - Người bản lĩnh luôn có sự can đảm, tự tin, ý chí nghị lực mạnh mẽ…những phẩm chất cần thiết để dám nghĩ, dám làm, dám thành công, dám là chính mình… là chỗ dựa đáng tin cho những người xung quanh. - Phân biệt bản lĩnh với liều lĩnh, phê phán lối sống hèn nhát, adua… c. Đánh giá, mở rộng: |
Câu 2 (VDC) Phương pháp: - Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến được nhà thơ Quang Dũng thể hiện trong đoạn thơ. - Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn trích: tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến II. Thân bài * Cảm nhận về tinh thần bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ - Tinh thần bi tráng (mang hai yếu tố bi và tráng) là những mất mát đau thương nhưng vẫn mang màu sắc hào hùng, là đặc điểm của hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng tái hiện trong hai đoạn thơ khi nhà thơ nhìn thẳng vào hiện thực gian khó, thiếu thốn nhưng không phải để bi lụy mà nhằm ngợi ca tinh thần chiến đấu, xả thân của anh bộ đội cụ Hồ. - Tinh thần bi tráng được thể hiện qua sự khẳng định những hiện thực trên chặng đường hành quân, nơi khốc liệt chiến trường nhưng người lính Tây Tiến vẫn giữ vững lí tưởng cao đẹp, làm nên vẻ đẹp bi tráng hào hùng. + Hai câu thơ ở đoạn 1 bài thơ: Bi thương bởi hiện thực nghiệt ngã về giây phút nghỉ chân hiếm hoi, nỗi nhọc mệt, sự hi sinh giữa cuộc hành quân: dãi dầu không bước nữa…gục lên súng mũ Hùng tráng bởi sự ra đi thầm lặng, thanh thản với khí phách bỏ quên đời, hiến dâng đời xanh làm nên mùa xuân cho đất nước. + Bốn câu thơ tiếp ở đoạn 3 bài thơ: Bi thương với hiện thực tàn khốc chiến tranh: thiếu thốn, bệnh tật, mất mát hi sinh rải rác biên cương mồ viễn xứ…áo bào thay chiếu anh về đất Hùng tráng với lí tưởng cao đẹp vì độc lập tự do Tổ quốc- Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, với âm vang vừa đau thương vừa dữ dội oai hùng Sông Mã gầm lên khúc độc hành tiễn đưa, tôn vinh tầm vóc sử thi của người lính trong hi sinh - Tinh thần bi tráng được thể hiện bằng giọng điệu trầm hùng; thể thất ngôn rắn rỏỉ, cách nói giảm nói tránh, bút pháp lãng mạn với sự tương phản, cường điệu, ngôn ngữ vừa quen thuộc vừa mới lạ giàu tính tạo hình, biểu cảm, giàu chất họa, chất nhạc, chất thơ... với lượng từ Hán Việt tôn nghiêm, bất tử hóa sự ra đi của người lính Tây Tiến. * Đánh giá - Tinh thần bi tráng cùng cảm hứng lãng mạn làm nên nét đặc sắc của hình tượng người lính Tây Tiến và sức sống thi phẩm. - Nhà thơ đã sáng tạo được bức tượng đài tập thể những người lính với vẻ đẹp tinh thần tiêu biểu cho vẻ đẹp của dân tộc những năm tháng đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp - vừa gian khổ hi sinh vừa hào hùng oanh liệt III. Kết bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lái đò. - Phong cách nghệ thuật độc đáo, tài hoa và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân. |
SỞ GD & ĐT BẮC NINH TRƯỜNG THPT QUẾ VÕ SỐ 1
|
ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP LẦN I NĂM 2020 - 2021 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề |
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Enrico, hãy nhớ điều này: mỗi khi con gặp một cụ già, một kẻ khó, một người đàn bà đang bế con, một người què chống nạng, một người đang còng lưng gánh nặng, một gia đình đang tang tóc, con đều phải nhường bước cung kính. Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Mỗi khi con thấy một kẻ sắp bị xe húc phải, nếu là một người lớn thì con phải thét lên báo cho người ta tránh, nếu là một em bé thì con hãy chạy đến cứu ngay. Thấy một đứa bé đứng khóc một mình, hãy hỏi tại sao nó khóc và an ủi nó, nếu con có thể làm được. Người già rơi cái gậy, con hãy nhặt lên cho người ta. Nếu hai đứa trẻ đánh nhau, con hãy can ngay chúng ra. Nhưng nếu là hai người lớn thì con hãy tránh xa ra, để khỏi phải chứng kiến cảnh hung dữ thô bạo, làm cho tấm lòng thành ra sắt đá. (…) Con không được nhạo báng ai hết, đừng chen lấn ai hết, đừng la hét, phải tôn trọng trật tự của đường phố! Trình độ giáo dục của một dân tộc có thể đánh giá qua thái độ của con người trên đường phố. Ở đâu mà con thấy cảnh thô lỗ diễn ra ngoài đường phố thì con chắc chắn sẽ thấy cảnh thô lỗ diễn ra trong các gia đình vậy.
(Theo Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, NXB Văn học, Hà Nội, 2002)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản?
Câu 2. Thông hiểu
Qua đoạn văn bản, hãy cho biết ý nghĩa của những tấm lòng trong cuộc sống?
Câu 3. Thông hiểu
Tại sao người cha lại khuyên con rằng: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết.
Câu 4. Vận dụng
Trong xã hội hiện nay, chúng ta phải làm như thế nào để tấm lòng không thành ra sắt đá?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về sự tử tế trong cuộc sống.
Câu 2.
Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau. Từ đó, hãy nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục tr.89)
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần |
Nội dung |
I |
1. Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 2. Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp. Cách giải: - Tấm lòng là tình cảm yêu thương, quan tâm, chia sẻ, động lòng trước những cảnh ngộ khó khăn, éo le, bất hạnh. - Ý nghĩa: cuộc sống trở nên hạnh phúc, tươi đẹp khi mang đến sự ấm áp của tình người, động viên, nâng đỡ, cứu vớt con người và làm cho sự sống của mình ý nghĩa hơn… 3. Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung câu nói, phân tích, lý giải. Cách giải: Người cha khuyên con: Chúng ta phải kính trọng: tuổi già, nỗi khổ, tình mẹ con, kẻ tật nguyền, sự vất vả và cái chết. Bởi vì: - Tuổi già (mỗi khi con gặp một cụ già): lớp người đi trước, tuổi cao mà sức yếu, cần được nâng đỡ, nhường bước cung kính. - Tình mẹ con (một người đàn bà đang bế con): tình cảm thiêng liêng, vĩ đại. Nếu không biết kính trọng, ta chỉ là kẻ vô nhân, không xứng đáng được gọi tiếng mẹ. - Kẻ tật nguyền (một người què chống nạng): những người không được lành lặn, yếu ớt, gặp khó khăn, cần được giúp đỡ, tôn trọng và đối xử bình đẳng. - Nỗi khổ (một kẻ khó) và Sự vất vả (một người đang còng lưng gánh nặng): nghèo khó và vất vả là cảnh sống đáng thương, cần được quan tâm, nâng đỡ. Người nghèo khó và vất vả phải nỗ lực gồng mình trong cuộc mưu sinh mỗi ngày. Họ xứng đáng được tôn trọng và nâng đỡ để có một cuộc sống tốt đẹp hơn. - Cái chết (một gia đình đang tang tóc): sự mất mát không thể bù đắp. Thái độ đúng đắn trước nỗi đau thương, mất mát là thái độ phải có, thể hiện lòng thương cảm, tình người. => Đều đáng được kính trọng, đều phải nhường bước cung kính, Biết kính trọng những điều đó, ta sẽ làm cho cuộc sống quanh mình tốt đẹp hơn, ấm áp hơn, sự sống ý nghĩa hơn,… 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải: Trong xã hội hiện nay, để tấm lòng không thành ra sắt đá, mỗi người cần: - Biết yêu thương, quan tâm, nâng đỡ những cảnh đời bất hạnh, không vô cảm trước con người - Không làm ra những chuyện hung bạo, những hành xử thiếu văn hóa và tình người, những hành động vô nhân tính,… |
II |
Câu 1 Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sự tử tế trong cuộc sống. Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: 1. Giải thích. - Tử tế: Tử là chuyện nhỏ bé, tế là chuyện bình thường. -> Tử tế là tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ bé, bình thường. - Người tử tế với việc làm tử tế là con người lương thiện, có việc làm đúng đắn, tốt đẹp ngay từ việc nhỏ bé, đời thường. => Tử tế là giá trị đẹp đẽ, là chuẩn mực đạo đức quan trọng. 2. Bàn luận. - Ý nghĩa của sự tử tế: + Giúp ta sống hạnh phúc, ý nghĩa, trở thành người có giá trị, hoàn thiện nhân cách. + Quan hệ người với người tốt đẹp hơn, xã hội văn minh, lành mạnh hơn, giảm đi bạo lực, chiến tranh,… + Đời sống xã hội vốn phức tạp, ở đó, cái đẹp yà cái xấu, cái thiện và cái ác luôn đan xen, đấu tranh với nhau. Những việc tử tế giúp con người nhận thức lại bản thân, biết xử thế đúng đắn. + Đối xử tử tế với mọi người, ta sẽ nhận được sự tử tế từ xã hội. - Biểu hiện của sự tử tế: + Biết yêu thương, giúp đỡ, cho đi mà không cần đền đáp. + Không gian dối, vụ lợi, sống đúng lương tâm. 3. Bàn luận mở rộng. - Tử tế phải xuất phát từ lòng tốt chân thành, không phải hình thức bề ngoài. - Tử tế phù hợp hoàn cảnh, không để kẻ xấu lợi dụng trục lợi. - Phê phán người sống thiếu tử tế, ích kỉ, giả dối. 4. Bài học nhận thức và hành động. - Nhận thức sâu sắc ý nghĩa của sự tử tế. Việc tử tế bắt đầu từ sự giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội, từ ý thức cá nhân. - Sống tử tế mỗi ngày, trong mỗi lời nói, hành động, ứng xử.
|
Câu 2: Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn trích trong bài thơ Tây Tiến”. Nhận xét bút pháp hiện thực, lãng mạn trong thơ Quang Dũng. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. II. Thân bài 1. Khái quát chung: - Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ - nỗi nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lí tưởng và sự hi sinh cao cả mà cội nguồn là lòng yêu nước. - Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp. 2. Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. a. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn. - Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) b. Vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao đẹp - Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm. - Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành. ->Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹp bi tráng, chói ngời lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại. => TK: Hình tượng lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lí tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ quốc mà hi sinh. 3. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng. - Chất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang chờ đợi người lính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ -> Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng - Bút pháp lãng mạn: + Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính. + Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng. + Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: hiện thực thiếu thốn, bệnh tật, chết chóc đối lập với sức mạnh dữ dội, lẫm liệt và lí tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng. + Thể hiện ở bút pháp lí tưởng hóa hình tượng. => Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp về người lính chống Pháp. III. Kế bài: - Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lí tưởng và sự hi sinh cao cả. - Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa..
|
SỞ GD&ĐT THÁI BÌNH ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LÀN THỨ I
TRƯỜNG THPT CHUYÊN THÁI BÌNH NĂM HỌC 2020-2021
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
Họ tên thí sinh: ……………………………………………………SBD: ……………
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
[1] Kiểu người đáng thương nhất trong đời là người luôn than vãn với bất cứ điều gì không vừa ý. Chơi với người mắc bệnh than cũng là một thử thách sự kiên nhẫn và chịu đựng của bạn, và tôi cá rằng rất khó khăn để bền lâu. Than là căn bệnh nguy hiểm và nan y, nó truyền nhiễm và hủy hoại mọi người, mọi việc ở không gian thời gian mà nó chạm vào, bởi năng lượng tiêu cực và buồn bã ấy sẽ làm cạn sinh lực, kiệt niềm vui và khô cả tình yêu trong cuộc sống mà bạn có thể đã dày công nuôi dưỡng.
[2] Buồn cười là chả ai than về niềm vui, về sự sung sướng, về những gì mà họ nhận được. Nhưng bất kì sở thích hay ý muốn nào chưa được thỏa mãn, họ thường sẽ tìm cách đổ lỗi và than phiền. Với “bệnh than” thì dù bạn có giàu nhất thì bạn cũng sẽ than phiền tại sao bạn lại chưa giàu như Jef Bezos. Dù bạn có hát hay như Celine Dion thì bạn cũng sẽ khổ não tại sao bạn không đẹp như Aishiwarya Rai… Bạn luôn cảm thấy cuộc đời u ám và chống lại bạn. Ai cũng biết, than vãn vẫn chỉ làm mình trở nên kém cỏi đi, nó không hề làm mọi khó khăn trong đời bạn biến mất mà chỉ triệt tiêu mọi năng lượng vui sống của bạn. Khi bạn đổ lỗi cho cả thế giới và chán chường cả chính mình thì chẳng có thế lực nào, dù siêu nhiên, có thể nâng bạn đặt vào chiếc ghế của sự thành công.
[3] Nếu khó khăn thậm chí bi kịch là rác thải thì tại sao bạn không biến nó thành phân bón cho cây đời xanh tốt. Nó là công việc chúng ta phải làm một mình, không ai ở đây có thể giúp chúng ta thay đổi và biến hóa. Nếu bạn kiên nhẫn với việc biến rác thành phân bón hữu cơ, tôi tin chắc một ngày cây đời của bạn sẽ trổ hoa và kết trái ngọt. Chỉ cần bạn ngừng than vãn là bạn sẽ cảm nhận được hương vị đẹp của cuộc sống mà thôi...
(Trích Một mai qua cơn mê, Samson Phạm, Phụ nữ mới số 44-45,7.8.2020)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Nhận biết
Theo tác giả, căn bệnh than vãn sẽ để lại hậu quả gì cho bản thân mỗi người?
Câu 3. Thông hiểu
Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng ở đoạn văn thứ [3]? Câu 4. Thông hiểu
Anh/chị có đồng tình với quan điểm: “Chỉ cần bạn ngừng than vãn là bạn sẽ cảm nhận được hương vị đẹp của cuộc sống mà thôi...” không? Vì sao?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về những nguyên nhân dẫn đến căn bệnh than vãn của con người trong cuộc sống.
Câu 2. (ID: 441102)
“Hỡi đồng bào cả nước,
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng, Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, cậu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
(Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh, Ngữ Văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục, H.2019)
Cảm nhận đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong đoạn trích?
------------ HẾT -----------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Câu I:
Câu 1.
Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
Phương pháp: đọc, tìm ý
Cách giải:
- Hậu quả của căn bệnh than vãn là: cạn sinh lực, kiệt niềm vui và khô cả tình yêu trong cuộc sống.
Câu 3.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học, phân tích
Cách giải:
- Biện pháp so sánh: so sánh “bi kịch” với “rác thải”.
- Tác dụng:
+ Giúp diễn đạt thêm sinh động, người đọc dễ hình dung.
+ Khi so sánh bi kịch là rác thải tác giả nhấn mạnh những bi kịch trong cuộc đời là những đồ thừa thãi trong cuộc sống, bởi vậy cần phải loại bỏ nó để cuộc sống thêm phần tươi đẹp, hạnh phúc.
Câu 4.
Phương pháp: phân tích, lí giải
Cách giải:
- Đồng tình với quan điểm: “Chỉ cần bạn ngừng than vãn là bạn sẽ cảm nhận được hương vị đẹp của cuộc sống mà thôi...”.
- Vì:
+ Khi bạn chỉ biết than vãn, chỉ biết nhìn vào những điều tiêu cực thì toàn bộ năng lượng sống của bản thân đã bị triệt tiêu, bạn sẽ không có thời gian để cảm nhận, hưởng thụ những điều tốt đẹp xung quanh cuộc sống.
+ Ngừng than vãn, nhìn đời bằng con mắt tích cực, tất yếu bạn sẽ thấy cuộc đời này thật đáng yếu. Và năng lượng tích cực được sinh ra sẽ khiến bạn dễ dàng đi đến thành công hơn.
Câu II:
Câu 1
Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp
Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: nguyên nhân dẫn đến căn bệnh than vãn của con người trong cuộc sống.
2. Giải thích:
- Than vãn có thể hiểu là kể lể dài dòng, than thở về một vấn đề nào đó mà bản thân cảm thấy không vừa ý, không hài lòng.
=> Than vãn những vấn đề trong cuộc sống đã trở thành một căn bệnh phổ biến xuất hiện ở hầu hết các tầng lớp trong xã hội.
3. Bình luận:
- Nguyên nhân đẫn đến căn bệnh than vãn:
+ Trước hết, nguyên nhân của căn bệnh than vãn là có cái nhìn bi quan, tiêu cực về cuộc sống của mỗi cá nhân.
+ Không chỉ vậy, những người hay than vãn còn mong muốn nhận được sự đồng cảm, sẻ chỉa, sự cảm thương từ những người xung quanh về cuộc đời “bất hạnh” của mình.
+ Với các bạn trẻ, bệnh than vãn là do được bao bọc quá nhiều. Mọi vấn đề liên quan tới cuộc sống của người trẻ đều được người khác thực hiện thay hay thậm chí được trải "thảm đỏ" nên họ không phải đối mặt với khó khăn, vấp ngã. Vì thế, khi chỉ gặp một chút buồn phiền, nhiều người trẻ không có kỹ năng đối phó, xử lý nên ngoài than vãn ra thì họ không còn cách biểu đạt nào khác.
+….
- Giải pháp:
+ Biết cách chấp nhận những thất bại trong cuộc sống và có bản lĩnh đứng lên sau vấp ngã.
+ Có niềm tin vào cuộc sống, luôn có cái nhìn tích cực, lạc quan vào những vấn đề xung quanh mình.
+ Học cách buông bỏ những bất hạnh, giữ lại niềm vui.
+…
4. Tổng kết vấn đề
Câu 2:
Phương pháp: biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp
Cách giải:
I. Mở bài
- Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hồ Chí Minh: Cuộc đời, sự nghiệp sáng cách mạng và sáng tác.
- Nêu khái quát chung về bản “Tuyên ngôn độc lập”: hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (lập luận chặt chẽ, sắc sảo, là áng văn chính luận mẫu mực).
- Giới thiệu đoạn mở đầu của bản tuyên ngôn
II. Thân bài
1. Cảm nhận đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh)
- Nội dung: Đoạn trích đã khẳng định những quyền thiêng liêng cao cả của con người không ai có thể xâm phạm. Mọi người, mọi dân. tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do...
+ Mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn của người Pháp và người Mĩ.
+ Dùng phép suy luận tương đồng, sau khi trích Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ, Người còn “Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
+ Rồi cuối cùng khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”.
* Ý nghĩa của việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn
- Trích dẫn tuyên ngôn của 2 cường quốc -> chân lí lớn của nhân loại, được công luận quốc tế thừa nhận và có sức thuyết phục lớn
- Nhắc nhở, cảnh tỉnh 2 thế lực đang có ý đồ tái chiếm Việt Nam, đi ngược lại lời dạy của tổ tiên → chiến thuật lấy gậy ông đập lưng ông.
- Ngầm ý khẳng định vị trí ngang hàng của dân tộc VN với các cường quốc -> đưa nước ra đàng hoàng bước lên đài thế giới
2. Nhận xét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn chính luận
- Nghệ thuật lập luận: Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.
+ Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh ngôn bất hủ của người Mĩ, người Pháp...
+ Kiên quyết: một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh báo nếu thực dân Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã dành được
+ Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo: lời suy rộng ra của Người mang tư tưởng lớn của nhà cách mạng. Người đã phát triển quyền lợi của con người lên (thành) quyền tự quyết, quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tự tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX.
* Liên hệ phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về đặc sắc trong nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh
- Phần đầu Bình Ngô đại cáo: Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Nguyễn Trãi chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa và đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
+ Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: Cương vực lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt...
+ Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
- Nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả.
+ Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều mang giá trị văn học - nhân văn sâu sắc. Cả hai đoạn trích đều xác lập cơ sở pháp lý cho mỗi tuyên ngôn.
+ Khác nhau: Tuyên ngôn độc lập kế thừa và đưa lên tầm cao mới tư tưởng độc lập dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi theo thể cáo và văn sử bất phân còn tác phẩm của Hồ Chí Minh là văn bản chính luận luận mẫu mực lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng xác thực
III. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.
- Đánh giá chung về giá trị nội dung của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta, là bản án đanh thép chống lại mọi cường quyền.
SỞ GD & ĐT ĐIỆN BIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN
|
ĐỀ THI THỬ LẦN THỨ I ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút; không kể thời gian phát đề |
Mục tiêu:
Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. Đọc hiểu (ID:449618) (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới
Bản năng mạnh mẽ nhất của con người là học kỹ năng sống để tự tồn tại. Vừa lọt lòng mẹ, chúng ta khóc oe oe đòi sữa, vì “con khóc mẹ mới cho bú”. Không ai dạy cả. Rồi ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò biết đi... Rồi nhảy cú nhảy đầu tiên. Ngã cú ngã đầu tiên ... Cha mẹ đứng quanh vỗ tay cổ vũ, khen ngợi. Nhưng chính chúng ta, dù bé nhỏ mong manh như vậy, khi mới vài tháng tuổi đã tự mình làm nên những kỳ tích.
...Nếu chúng ta không chứng tỏ được rằng mình có thể tự làm, người khác sẽ tin rằng ta không thể tự làm. Nếu bạn không tự làm được điều dễ dàng, cớ sao tôi phải tin rằng bạn có đủ trách nhiệm và nhận thức để làm điều khó hơn?
Trang tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong được sống trong lồng”. Chúng ta có giống được những con gà rừng không? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn chồng. chọn vợ, chọn tương lai ... Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta tưa làm việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn sáng tạo. Chúng ta chi vui khi có người tâng bốc, chi hết buồn nếu có người an ủi, vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí một con chim trong nhiều lớp lồng.
(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, 2018)
Câu 1. Nhận biết
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Thông hiểu
Theo tác giả “bản năng mạnh mẽ nhất của con người” là gì?
Câu 3. Thông hiểu
Theo anh chị, tại sao tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng”?
Câu 4. Thông hiểu
Anh/ chị rút ra được bài học gì từ văn bản trên?
II. Làm văn (7,0 điểm) Vận dụng cao
Câu 1.
Từ văn bản phần Đọc hiểu anh/ chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) bày tỏ quan điểm về ý nghĩa của việc học kỹ năng sống để tồn tại.
Câu 2.
Cảm nhận về đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét những biểu hiện của phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Nhớ gì như nhớ người yêu
Ta đi, ta nhớ những ngày
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi.
Nhớ từng bản khói cùng sương
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ngòi Thia sông Đáy, suối Lê vơi đầy
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD)
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Phần |
Nội dung |
I |
1. Phương pháp: Căn cứ các phương thức biểu đạt đã học. Cách giải: - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 2. Phương pháp: Đọc, tìm ý. Cách giải: Theo tác giả, bản năng mạnh mẽ nhất của con người là: Bản năng mạnh mẽ nhất của con người là học kỹ năng sống để tự tồn tại 3. Phương pháp: Đọc kỹ nỗi dung đoạn trích, phân tích, bình luận. Cách giải: Tác giả lại cho rằng: “Chúng ta đang đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng” vì: - Bản năng của gà rừng là sống độc lập, tự chủ dù cuộc sống của chúng rất khó khăn, vất vả. - Chim trong lồng để nói về cuộc sống an nhàn, thụ động, mất tự do. - Qua hai hình ảnh gà rừng và chim trong lồng tác giả muốn nói rằng: chúng ta đã đánh mất bản năng sống độc lập, chỉ ưa những gì sắp đặt sẵn, sống thụ động, lệ thuộc. 4. Phương pháp: Phân tích, lí giải. Cách giải: Học sinh tự rút ra những bài học ý nghĩa đối với bản thân dựa trên nội dung đoạn trích. Gợi ý: Bài học về sống chủ động, làm chủ cuộc đời;… |
II |
Câu 1 Phương pháp: Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Kỹ năng sống để tồn tại. Phân tích, lí giải, tổng hợp. Cách giải: 1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của học kĩ năng sống để tồn tại. 2. Giải thích: Kĩ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống có hiệu quả; đó cũng là khả năng của mỗi cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. 3. Bàn luận - Kĩ năng sống là một trong những nhân tố quan trọng để mỗi con người có thể sinh tồn và phát triển trong xã hội hiện đại: + Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng cập nhật giá trị và hoàn thiện giá trị của mình. Để tồn tại và phát triển, với bất kì ai, không chỉ cần học tập bồi dưỡng, nâng cao kiến thức mà còn phải rèn luyện kĩ năng sống để không ngừng nâng cao chất lượng đời sống để đời sống thực sự là sống chứ không là tồn tại. + Kĩ năng sống giúp con người xử lí linh hoạt các tình huống bất ngờ xảy ra trong cuộc sống. + Không chỉ vậy, kĩ năng sống còn giúp chúng ta tự tin vào bản thân, dám khẳng định năng lực, sở trường của mình. + Những người có kĩ năng sống thường dễ vươn đến thành công trong cuộc sống. - Không trau dồi kĩ năng sống, con người sẽ: thiếu tự tin, thiếu chủ động khi cuộc sống nảy sinh những vấn đề phức tạp. Khó vượt qua những vấp ngã, khó khăn, dễ dàng nản chí, bỏ cuộc, khó đạt được thành công. - Mỗi cá nhân cần nhận thức rõ vai trò, tâm quan trọng của kĩ năng sống. Từ đó thường xuyên trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng kĩ năng sống – kĩ năng mềm để dễ dàng thích nghi với cuộc sống hiện đại. 4. Tổng kết |
Câu 2: Phương pháp: Xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ. Nhận xét phong cách thơ của Tố Hữu. Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp. Cách giải: I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Tố Hữu: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. - Nêu khái quát chung về tác phẩm “Việt Bắc”: Hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. - Khái quát nội dung của đoạn thơ: Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc. II. Thân bài * Cảm nhận về đoạn thơ. - Hình ảnh hiện lên đầu tiên, mở màn cho nỗi nhớ Việt Bắc của người ra đi chính là cảnh sắc của một Việt Bắc thanh bình. + Nỗi nhớ được tác giả so sánh ví von với nỗi nhớ người yêu thể hiện sự gắn bó tha thiết trong tình cảm. Cách so sánh này thật mới lạ sáng tạo bởi lẽ nỗi nhớ người yêu là một nỗi nhớ tự nhiên của con người mà ai ai cũng có thể dễ dàng hình dung ra. Như vậy, chỉ với một hình ảnh so sánh đơn giản tác giả đã giúp cho người đọc có thể thấy hết được tình cảm của người ra đi mà không cần phải diễn giải dài dòng. + Bên cạnh đó, việc tác giả diễn tả nỗi nhớ từ lúc trăng lên đỉnh núi tới khi nắng chiều lương nương lại khiến chúng ta cảm nhận được một nỗi nhớ sâu sắc, kéo dài từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian. + Tiếp đến, nhà thơ tái hiện lại một loạt những hình ảnh gợi cảm đầy thi vị của núi rừng Việt Bắc như: bản khói cùng sương, bếp lửa, trăng lên đầu núi, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê … Những hình ảnh ấy đã gợi những nét nhớ nhung tưởng như nhẹ nhàng mà lại hóa tha thiết, mãnh liệt. - Hình ảnh thân thuộc của con người trong những ngày khó khăn gian khổ mà đậm đà tình nghĩa. + Tuy thiếu thốn, gian khổ nhưng cảnh và người Việt Bắc vẫn đẹp và tình nghĩa chan hòa. Hình ảnh tượng trưng: “Chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng” kết hợp với cách dùng từ cùng nghĩa “chia, sẻ, cùng” diễn tả được mối tình cảm “chia ngọt sẻ bùi” giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ cách mạng. Biết bao tình nghĩa sâu nặng trong “củ sắn”, “bát cơm”, “chăn sui”… mà người cán bộ cách mạng đã chịu ơn Việt Bắc. + Nhớ những ngày đói kém, ta cùng mình chia bùi sẻ ngọt: đói ăn ta có củ sắn chia đôi, bát cơm sẻ nửa; nhớ mùa đông lạnh giá, ta đã cùng mình đắp chung một mảnh chăn sui. Thế mà cùng nhau đi qua bao gian khó. Lúc này đây, ta không còn thấy hình ảnh của cán bộ hay người dân nữa mà chỉ còn thấy sự chia sẻ đầy chân thành giữa con người với con người. Đây cũng là một hình ảnh đậm đà tình giai cấp. - Những sinh hoạt vốn rất đời thường mà mang đậm ân tình. + Tác giả sử dụng hình ảnh “Người mẹ nắng cháy lưng” như một hình ảnh tượng trung đầy chọn lọc gợi người đọc liên tưởng đến sự tần tảo chắt chiu, cần cù lao động của bà mẹ chiến sĩ trong kháng chiến. Họ từ những người phụ nữ mỏng manh đã trở thành những người mẹ sẵn sàng đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. + Cụm từ “Nắng cháy lưng” gợi cho người đọc liên tưởng đến thiên nhiên Việt Bắc vô cùng khắc nghiệt. Nắng thì đến cháy lưng, mà rét thì như cắt da cắt thịt. Hai chữ “cháy lưng” nhói lên nỗi xót thương vô hạn của tác giả đối với những bà mẹ Việt Bắc. + Các động từ “địu con”, “bẻ từng” cũng gợi lên sự tần tảo, cần cù lao động, vất vả gian khổ của bà mẹ nuôi trong kháng chiến đã đùm bọc, cưu mang chiến sĩ, cán bộ cách mạng. Người mẹ không quản ngại thời tiết khắc nghiệt, dữ dội “nắng cháy lưng” vẫn cần mẫn vừa địu con vừa lao động. + Hai chữ “bẻ từng” gợi ra dáng vẻ người mẹ đang cặm cụi lao động, mẹ đang chắt chiu, dành dụm từng hạt bắp làm lương thực nuôi quân. Đó vừa là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp vừa là cái ân tình trong cuộc sống kháng chiến không thể phai nhòa trong kí ức của người về xuôi. Tiếp nối với hình ảnh người mẹ trên nương, hình ảnh lớp học trong những đêm thanh vắng dần dần hiện lên. * Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. - Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc. + Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. + Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ. + Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến. - Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà. + Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn. + Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân. + Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta. III. Kết bài - Khẳng định lại giá trị nội dung: Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc. - Đánh giá nhận xét về vẻ phong cách nghệ thuật của Tố Hữu thông qua đoạn trích. |
Ngoài Bộ 5 Đề Thi Thử THPT Quốc Môn Văn Các Trường Chuyên Bộ 1 thì các đề thi trong chương trình lớp 12 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
>> Xem thêm