Docly

Soạn bài Tây Tiến ngắn nhất – Văn mẫu phân tích Tây Tiến [Ngữ văn 12]

Soạn bài Tây Tiến – Ngữ văn 12 giúp các em học sinh tóm tắt nội dung bài thơ và trả lời các câu hỏi SGK trong phần luyện tập chi tiết và đầy đủ nhất. Mong rằng với phần hướng dẫn soạn bài Tây Tiến ngắn nhất dưới đây được Trangtailieu tổng hợp có thể giúp các em học sinh có thêm nguồn tài liệu cho môn học và nâng cao điểm số bản thân. 

Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng như khái quát lên nỗi nhớ khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ lao động kháng chiến. 

Đôi nét về tác giả Quang Dũng

  • Tác giả Quang Dũng( 1921-1988) tên khai sinh thật là Bùi Đình Diệm. 
  • Ông được sinh ra và lớn lên ở làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội)
  • Thuở nhỏ ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Đến sau cách mạng tháng Tám, Quang Dũng tham gia quân đội. Từ những năm 1954, ông là biên tập viên của Nhà xuất bản Văn học. 
  • Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: Viết văn, làm thơ và soạn nhạc…
  • Một số tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn 1988),…

Chi tiết soạn bài Tây Tiến

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến

  • Tây Tiến là tên gọi của một trung đoàn có tên “ Tây Tiến”, được thành lập năm 1947:
  • Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
  • Địa bàn hoạt động của đoàn quân quanh khu vực Hoà Bình, Sơn La, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nứa (Lào)
  • Ban đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến”, đến những năm 1957, khi in và xuất bản bài thơ lại bỏ từ “ nhớ”, lấy tên là “Tây Tiến” và in trong tập “ Mây đầu ô”.

Bố cục bài thơ Tây Tiến

Bố cục bài thơ gồm 4 phần:

Phần 1: Gồm 14 câu thơ đầu: Nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và những người lính Tây Tiến anh hùng.

Phần 2: 8 câu thơ tiếp: Đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh miền sông nước hư ảo.

Phần 3: 8 câu thơ tiếp theo: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng, lãng mạn và hào hoa cùng với sự hi sinh và mất mát.

Phần 4: Phần còn lại: Khái quát lại những ngày tháng tại chiến đấu tại Tây Tiến cùng những kỷ niệm khó phai.

Thể thơ bài Tây Tiến

Bài thơ Tây Tiến được viết theo thể thơ bảy chữ. 

Ý nghĩa nhan đề bài thơ Tây Tiến

“ Tây Tiến” là tên gọi của một đơn vị quân đội được thành lập từ đầu những năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp cùng với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cùng miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Bài thơ được viết khi Quang Dũng chuyển về đơn vị mới và nhớ đơn vị cũ, ông sáng tác bài thơ này tại Phù Lưu Chanh ( một làng cũ thuộc tỉnh Hà Đông cũ)

Sơ đồ tư duy bài thơ Tây Tiến

sơ đồ tư duy bài thơ tây tiến

Nội dung bài thơ Tây Tiến

Bài thơ phác họa nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ của vùng núi Tây Bắc.

Ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng nhưng vẫn vô cùng lãng mạn của người lính Tây Tiến, họ luôn mang trong mình khí phách của một vị anh hùng, lý tưởng cao đẹp đậm chất lính cụ hồ.

Qua bài thơ còn thể hiện tinh thần quân dân gắn bó thắm thiết của những người lính Tây Tiến với nhân dân quê hương Tây Bắc trong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp.

Giá trị nghệ thuật bài thơ Tây Tiến

Sử dụng bút pháp tạo hình đa dạng, giàu tính gợi hình tạo lên một bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng cùng với hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua những đường nét khỏe khoắn và mạnh mẽ. 

Sự kết hợp tài tình giữa bút pháp hiện thực lãng mạn, đậm chất bi tráng tạo lên một giọng điệu rất riêng của thơ Quang Dũng. 

Lời giải SGK soạn bài thơ Tây Tiến- Ngữ văn 12

Qua phần sơ lược chung về tác giả và tác phẩm trên, Trang Tài Liệu đã khái quát được những khía cạnh chung về tác giả và bao quát toàn bài qua những ý nghĩa lớn. Dưới đây là những câu trả lời chi tiết về bài thơ Tây Tiến, để các em có cái nhìn sâu sắc hơn về chặng đường của những chiến sĩ trong thời kỳ cách mạng.

Câu 1 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)

– Bố cục có thể chia làm 4 đoạn:

+ Đoạn 1 (từ đầu đến thơm nếp xôi): chặng đường hành quân vất vả gắn với hình ảnh núi rừng hùng vĩ, khắc nghiệt

+ Đoạn 2 (tiếp đến lũ hoa đong đưa): kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng

+ Đoạn 3 (tiếp đến khúc độc hành): nỗi nhớ đồng đội da diết về những đồng đội của mình

+ Đoạn 4 (còn lại): Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về Tây Tiến

– Mạch cảm xúc của bài thơ: Mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến

Câu 2 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ:

+ Sông Mã và Tây Tiến là hình ảnh kết tinh nỗi nhớ của tác giả: nhớ miền Tây Bắc và nhớ lính Tây Tiến

+ Địa danh được nhắc tới như Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Mai Châu

+ Đặc điểm hiểm trở, gập ghềnh trong cuộc hành quân: mây, mưa, thác, cọp…

+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mở ra cuộc hành quân giữa núi cao, vực sâu, rừng thẳm… liên tục xuất hiện trong bài

– Vẻ hoang sơ, dữ dội, ác liệt của Tây Tiến thể hiện rõ bằng thủ pháp nhân hóa, cường điệu ( Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người)

+ Bức tranh thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp kiêu hùng, vượt lên mọi khó khăn, mất mát đau thương của người lính Tây Tiến

– Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hùng dũng trên nền thiên nhiên:

+ Sự tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội, chiến thắng thiên nhiên, chạm tới đỉnh cao của chiến trường Tây Bắc.

+ Dũng cảm, gan góc, kiên cường của những người lính trên sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên

+ Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, coi cái chết nhẹ tựa giấc ngủ

-> Những người lính Tây Tiến giữa núi rừng hiểm trở làm nổi bật lên sự dũng cảm, kiên trung của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến

Câu 3 (Trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Tây Tiến trong đoạn thứ hai hiện lên duyên dáng, mĩ lệ, thanh bình dưới góc nhìn hào hoa, yêu đời

+ Vẻ đẹp của đêm hội đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ, tiếng khèn, điệu nhạc

+ Sự gắn bó thủy chung giữa tình quân dân kháng chiến tình nghĩa Việt- Lào ( Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa/ Kìa em xiêm áo tự bao giờ)

+ Nhân vật trung tâm tạo nên những bất ngờ thú vị, thu hút hồn vía những chàng trai Tây Tiến đó là những cô gái e ấp tình tứ trong những điệu múa tình tứ

+ Đó là vẻ đẹp Tây Bắc gắn với hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mái uyển chuyển, với bông hoa làm duyên trên dòng nước lũ

– Cảnh và người Tây Bắc trong kí ức của tác giả: đẹp, có hồn, quyến luyến, tình tứ

+ Bức tranh 4 có nét đẹp hoang sơ, nên thơ nổi bật hình ảnh con người “dáng người trên độc mộc” đem đến nét đẹp man mác

+ Cái đẹp trong nỗi buồn hiu hắt đặc trưng miền sơn cước

+ Trong không gian đó nổi lên sự mềm mại

Câu 4 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Hình ảnh, bức chân dung người lính Tây Tiến hiện lên hào hùng, cao đẹp:

+ “Không mọc tóc” sốt rét rừng nên những người lính rụng hết tóc, đây là sự khốc liệt của hoàn cảnh chiến đấu

+ “Quân xanh màu lá”: sự khắc nghiệt của điều kiện chiến đấu khiến những người lính xanh xao

+ “Dữ oai hùm” có những nét oai phong hùng mạnh áp đảo kẻ thù ( đây là lối miêu tả ước lệ cổ điển)

+ “Dáng kiều thơm” tâm hồn lãng mạn của những người lính Tây Tiến khi nhớ tới người yêu, hậu phương

-> Những người lính Tây Tiến dù trong khó khăn, gian khổ vẫn kiên cường, dũng cảm và hòa quyện trong đó sự lãng mạn vốn có.

Câu 5 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)

Nỗi nhớ Tây Tiến tha thiết, khắc khoải, ám ảnh:

+ “Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi” diễn tả nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về

+ Nỗi khắc khoải, thương nhớ những ngày đã qua trong quá khứ chiến đấu

+ “Tây Tiến mùa xuân ấy”: thời của hào hùng, lãng mạn đã qua

+ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: nhà thơ dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng

-> Nỗi nhớ Tây Tiến luôn khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ hào hùng.

Đọc hiểu và phân tích Tây Tiến

Để hiểu sâu về nội dung và giá trị nghệ thuật của từng câu thơ trong bài thơ Tây Tiến các bạn học sinh có thể tham khảo mẫu phân tích bài thơ Tây Tiến theo từng phần được Trang tài liệu tóm tắt dưới đây:

Phân tích 14 câu đầu bài tây tiến (Đoạn 1)

Con đường hành quân gian lao và vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

Nỗi nhớ nhung da diết của nhà thơ được thể hiện qua hai câu thơ đầu:

Từ láy “chơi vơi”, cùng vần “ơi” như gợi ra một không gian xa xăm của nỗi nhớ đồng thời diễn tả một cảm xúc khá mơ hồ, khó định hình được nhưng lại rất thực.

Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại trong toàn bài thơ nói lên nỗi nhớ về đồng đội về núi rừng tha thiết, mênh mông, sâu thẳm. Nỗi nhớ ấy thường trực bao trùm lên cả thiên nhiên lẫn con người.

Vẻ đẹp của thiên nhiên của vùng núi Tây Bắc (bức tranh thiên nhiên tây tiến):

Hàng loạt địa danh được liệt kê: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông. Đó là nơi đoàn quân đã đi qua, là những vùng đất xa xôi, hùng vĩ đầy hiểm trở và tiêu biểu của vùng núi rừngTây Bắc.

Cảnh núi rừng hiểm trở được khắc họa qua hình ảnh “sương lấp đoàn quân”, “Dốc lên khúc khuỷu”, “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”, “mưa xa khơi”, “cọp trêu người”… => địa hình đầy hiểm trở, khó khăn.

Nhưng đây cũng là một nơi đầy thơ mộng,trữ tình và ấm áp tình người, được thể hiện qua “thơm nếp xôi”, “cơm lên khói”, “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”, một vẻ đẹp lãng mạn, bình dị và mang lại hương vị ngọt ngào, nồng ấm.

Hình ảnh người lính trên đường hành quân đầy gian khổ:

Người lính đã phải chịu nhiều gian khổ, vất vả, hy sinh:

đoàn quân mỏi”: sự khó khăn, mệt mỏi vì đi hành quân trên những con đường vô cùng hiểm trở nơi đây.

không bước nữa”, “bỏ quên đời”: biện pháp nói giảm nói tránh kết hợp ẩn dụ nói về sự ra đi thanh thản, sự hy sinh quên mình của người lính.

Tâm hồn các anh vẫn luôn hồn nhiên yêu đời và đầy sự lãng mạn: cảm nhận mùi hoa về trong đêm, mùi thơm của nếp xôi.

Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn khắc họa lên chân dung người lính vô cùng chân thực và sinh động

Những kỷ niệm của đoàn quân (8 câu thơ tiếp – Đoạn 2)

Tình quân dân thắm thiết và những kỷ niệm trong đêm liên hoan:

Cảnh đêm liên hoan lung linh rực rỡ, tưng bừng, nhộn nhịp được thể hiện qua các hình ảnh “hội đuốc hoa”, “Khèn lên”, “Kìa em”…

=> Âm thanh, ánh sáng, vũ điệu hòa vào nhau tạo lên một khung cảnh hết sức lãng mạn.

=> Với bút pháp đầy tài hoa của tác giả cùng những chi tiết vừa thực vừa ảo đã cho ta thấy vẻ đẹp mang đậm bản sắc văn hóa, sinh hoạt và phong tục của đồng bào vùng biên giới, đồng thời còn thấy được tình quân dân thắm thiết và tâm hồn lạc quan, yêu đời của các chiến sĩ Tây Tiến.

Vẻ đẹp con người và cảnh vật vùng núi Tây Bắc:

+ “hồn lau”, “dòng nước lũ”, “chiều sương”… gợi tả vẻ đẹp thiên nhiên như có linh hồn phảng phất trong gió trong cây.

+ “dáng người trên độc mộc” đã gợi lên một hình ảnh với dáng vẻ khỏe khoắn, đầy hiên ngang của con người

=> Qua những câu thơ trên đã phác họa lên cái vẻ đẹp kỳ vĩ, hoang dã, thiêng liêng của thiên nhiên cùng cái vẻ đẹp hiên ngang, hùng dũng của con người.

Hình tượng, vẻ đẹp của người lính Tây Tiến (8 câu thơ tiếp – Đoạn 3)

Vẻ đẹp oai hùng, lẫm liệt:

Hình ảnh dữ dội nhưng đầy mạnh mẽ của người lính: “đoàn binh không mọc tóc, “dữ oai hùm”,..

Vẻ đẹp hào hoa:

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” thể hiện tâm hồn trẻ trung, hồn nhiên, yêu đời cùng một trái tim luôn khát khao có được tình yêu của người lính.

Vẻ đẹp bi tráng:

đoàn binh không mọc tóc”, “Quân xanh màu lá”, “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”…=> sự khốc liệt của chiến tranh làm nổi bật lên sự hy sinh của người lính.

“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, “Áo bào thay chiếu, anh về đất”, “khúc độc hành”…

=> cống hiến cả thanh xuân của mình, một sự cống hiến cao cả, họ ra đi rất thanh thản, coi cái chết nhẹ tựa như lông hồng.

Lời thề gắn bó với vùng núi Tây Bắc (4 câu thơ còn lại – Đoạn 4)

Hai câu đầu thể hiện tinh thần quyết tâm của người lính “không hẹn ước”, “quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh”.

Hai câu thơ cuối là lời thề sắt son của người lính; tâm hồn và tình cảm của họ vẫn luôn gắn bó với con người, thiên nhiên vùng Tây Bắc.

=> Nhịp thơ chậm rãi, giọng thơ buồn nhưng đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào hùng.

Hy vọng bài viết trên sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc soạn bài cũng như tiếp thu và cảm nhận những giá trị sâu sắc của tác phẩm.

Văn mẫu bài thơ Tây Tiến 

Với top 10 mẫu phân tích bài thơ Tây Tiến được Trang tài liệu sưu tầm dưới đây sẽ giúp các em học sinh tham khảo và dễ dàng triển khai theo lối hành văn của chính mình.

Phân tích bài thơ Tây Tiến – Mẫu 1

“Tây Tiến” là một đơn vị quân đội được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ chính là kết hợp với bộ đội Lào phản kháng thực dân Pháp. Đa phần những người lính trong binh đoàn Tây Tiến đều là học sinh sinh viên, ở trong đó có thi sĩ Quang Dũng. Năm 1948, sau khi chuyển sang đơn vị khác, nhà thơ đã nhớ về binh đoàn cũ và tạo ra ra bài thơ “Tây Tiến”. tác phẩm văn học đã miêu tả hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ xinh xắn hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn, hào hoa, cùng với đó là hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ dữ dội và thơ mộng.

“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây, súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

mở màn bài thơ, Quang Dũng nhắc đến “sông Mã” và đoàn quân “Tây Tiến” với một lời gọi thật tha thiết, trìu mến. Tiếp đến, điệp từ “nhớ” đã cho thấy cảm xúc phần lớn của bài thơ – niềm đau đến trống vắng, thất vọng. Các địa điểm “Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông” gợi về những cuộc hành quân, để lại nhiều dấu ấn về sự xa xôi và heo hút. tự nhiên Tây Bắc hiện lên thật hùng vĩ. Từ láy “khúc khủy”, “thăm thẳm” nhằm khắc họa hình ảnh con dốc hiểm trở. Nhưng trong hoàn cảnh đó, người lính vẫn hiên ngang – mũi súng trên vai được nhân hóa tạo thành khung cảnh “súng ngửi trời”. Họ hành quân trong đêm mưa không biết mệt mỏi, trong tiếng thác nước dữ dội hòa với tiếng hú man dại, ghê gớm của thú rừng mang âm hưởng của đại ngàn. Sau những đêm hành quân gian khổ, họ dừng chân bên xóm làng, mùi thơm hương nếp mới và ấm tình quân và dân đã xua tan bao nhọc nhằn gian khổ.

Đến khổ thơ thứ hai, Quang Dũng đã phác họa đêm vui liên hoan văn nghệ và bức tranh sông nước miền Tây Bắc hư ảo:

“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

Ngọn đuốc rừng thắp sáng đêm liên hoan văn nghệ truyền thống đã thành “hội đuốc hoa” khiến hình ảnh tuy thiếu thốn mà rực rỡ lung linh bao ước mơ, niềm sung sướng. Hai chữ “kìa em” biểu hiện sự ngỡ ngàng đến ngạc nhiên của người lính. Những thiếu nữ Tây Bắc trong bộ xiêm áo đang múa điệu múa truyền thống trong. Tiếng khèn mang hồn ma của núi rừng càng trở nên lôi cuốn. Tâm hồn các chiến sĩ mộng mơ, lãng mạn. khung cảnh Châu Mộc trong một buổi chiều sương phủ trên dòng nước mênh mông, đầy hoang dại, huyền ảo. khung cảnh “hoa đong đưa” vừa là miêu tả thực những bông hoa khẽ lay động đong đưa làng duyên trên dòng nước lũ; vừa là hình ảnh ẩn dụ, gợi mô tả vẻ xinh xắn của các cô gái Tây Bắc.

Khổ thơ thứ ba là bức chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát:

“Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

Ở nơi nơi chiến đấu gian khổ, mọi công việc sinh hoạt đều diễn ra một cách giản đơn nhất. Chính vì vậy, họ đã chủ động chọn cách cắt đi mái tóc của mình để thuận tiện cho cuộc sống. Nhưng không chỉ dừng lại ở đó, hình ảnh “đoàn binh không mọc tóc” còn nói về một thực tế khốc liệt nơi trận địa. Những cơn sốt rét rừng khiến cho người lính bị rụng hết tóc. Tiếp đến là hình ảnh ảnh “quân xanh màu lá dữ oai hùm” gợi ra hai cách hiểu cho độc giả. Cách thứ nhất đó là màu xanh của lớp lá ngụy trang. Trên đường hành quân nơi nơi chiến đấu, người lính phải ngụy trang để tránh khỏi tai mắt của giặc xâm lược. ở đây, màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của cây rừng. Cách hiểu thứ hai đó chính là khuôn mặt xanh xao của những người lính bởi những cơn sốt rét rừng. Cả hai cách hiểu đều cho thấy sự khó khăn mà người lính đã phải trải qua trong đấu tranh.

Họ không chỉ gan dạ, mà còn rất thơ mộng. Những người lính Tây Tiến đều xuất thân từ tầng lớp trí thức tiểu tư sản. Họ xung phong vào nơi trận địa trận mạc trở thành những người lính nhưng vẫn mang giữ tâm hồn của những chàng sinh viên. hình ảnh “mắt trừng” gợi đến một đôi mắt đang theo dõi giặc xâm lược với sự căm giận và quyết tâm. Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” với khát vọng về một hòa bình cho Đất nước, cho nhân dân. Để rồi khi đêm đến họ mơ về “Hà Nội dáng kiều thơm” – đó là những thiếu nữ Hà Nội với vẻ xinh đẹp thướt tha thanh lịch. Nhiều nhà nghiên cứu giúp khi đọc câu thơ này của Quang Dũng đã cho rằng nó mang cái “buồn rớt, mộng rớt” của giai cấp tiểu tư sản. Nhưng ở trong tác phẩm không phải vậy, qua hình ảnh trên, thi nhân muốn khắc họa nỗi nhớ gia đình, nhớ quê nhà của người lính Tây Tiến.

Bốn câu thơ sau phác họa sự hy sinh anh dũng của người lính Tây Tiến. Nghệ thuật đảo ngữ: “Rải rác” – “biên cương mồ viễn xứ” phối hợp với từ láy “rải rác” và từ Hán Việt “biên cương”, “viễn xứ” khiến cho giọng thơ bỗng nhiên trở nên thiêng liêng hơn. khung cảnh này gợi ra đây không chỉ là một cái chết mà là nhiều cái chết. Khắp nơi trên vùng đất này đều có mộ của những chiến sĩ đã hy sinh. Nhưng dù đồng đội của các anh đã ra đi, nhưng các anh vẫn nguyện đem thân mình dâng hiến cho Tổ quốc. Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” như một lời khẳng định. Những người lính nguyện đem thân mình cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Các anh chẳng buồn bã những năm tháng tuổi trẻ. Nhưng làm sao mà không tiếc nuối cho được? Họ mới chỉ là những chàng trai tuổi mười tám đôi mươi còn nhiều thơ mộng. Nhưng vì lý tưởng cách mạng người lính vẫn nguyện hy sinh tất cả. khung cảnh “áo bào” gợi ra hai cách hiểu sâu đậm. Những người lính khi ra đi, đồng đội của các anh không có gì để chôn cất nên các anh phải dùng những chiếc áo còn nguyên vẹn thay thế. Nhưng “áo bào” con mang ý nghĩa thiêng liêng – đó là tấm chiến báo khoác lên mình những chiến tướng. Người lính ra đi nhưng họ đã để lại những chiến tích vang dội giống như những vị tướng thời xưa. Với hình ảnh này, người lính đã được bất tử hóa. Các anh không chết đâu, các anh vẫn mãi sống trong lòng của nhân dân việt nam. Cuối cùng là hình ảnh con sông Mã: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Trước sự hy sinh ấy, con sông Mã – con sống gắn bó với cuộc sống người lính Tây Tiến tại núi rừng Tây Bắc dường như cũng không thể im lặng: “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Sông Mã vốn là vật vô tri vô giác lại được nhân hóa qua động từ “gầm”. Cái chết của các anh khiến cho thiên nhiên cũng phải tiếc nuối mà vang lên khúc tráng ca tiễn biệt.

Khổ thơ cuối cùng là lời sơ lược những ngày Tây Tiến và những hồi tưởng không thể nào phai. Tây Tiến người đi không hẹn trước/Đường lên thăm thẳm một chia phôi” như một lời báo hiệu về sự ra đi mà không có lời hẹn trước, ý chí sẵn sàng chiến đấu cho Đất nước. Hai câu thơ cuối: “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy/Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi” gợi nhắc về những hồi ức của đoàn quân Tây Tiến không thể nào phai mờ.

Như vậy, bài thơ Tây Tiến đã phác họa khung cảnh người lính Tây Tiến với vẻ xinh đẹp hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn, hào hoa, cùng với đó là khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ dữ dội và thơ mộng.

Cùng đọc thêm các mẫu phân tích bài thơ Tây Tiến hay chọn lọc ở đề xuất bên dưới

Tóm lại: Với mẫu soạn bài Tây Tiến ngắn nhất cùng 10 bài văn phân tích Tây Tiến hay và chi tiết nhất được Trang tài liệu tuyển chọn chắc chắn có thể giúp các em học sinh lớp 12 có thêm nhiều gợi ý trong học tập, trau dồi kiến thức văn chương và nâng cao điểm số trong kì thi sắp tới.