Chuyên Đề Bồi Dưỡng HSG Toán 6 – Phương Pháp Tìm ƯCLN Và BCNN
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Chuyên Đề Bồi Dưỡng HSG Toán 6 – Phương Pháp Tìm ƯCLN Và BCNN – Toán 6 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
ĐS6. CHUYÊN ĐỀ 4- ƯỚC CHUNG LỚN NHẤT VÀ BỘI CHUNG NHỎ NHẤT
CHỦ ĐỀ 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÌM ƯCLN, BCNN
PHẦN I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. Kiến thức cần nhớ
1. Ước chung của hai hay nhiều số là ước của tất cả các số đó.
2. Ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai hay nhiếu số là số lớn nhất trong các ước chung của các số đó.
3.
Muốn tìm ƯCLN của hai hay nhiếu số lớn hơn
, ta thực hiện ba bước sau:
- Phân tích mổi số ra thừa số nguyên tố.
- Chọn ra các thừa số nguyên tố chung.
- Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ nhỏ nhất của nó. Tích đó là ƯCLN phải tìm.
4. Để tìm ước chung của nhiều số, ta có thể tìm ƯCLN của các số đó rồi tìm ước của ƯCLN đó.
5. Bội chung của hai hay nhiều số là bội của tất cả các số đó.
6.
Bội chung nhỏ nhất (BCNN) của hai hay nhiều
số là số nhỏ nhất khác
trong các bội chung của các số đó.
7.
Muốn tìm BCNN của hai hay nhiều
số lớn hơn
, ta thực hiện ba bước sau:
- Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
- Chọn ra các thừa sổ nguyên tố chung và riêng.
- Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó. Tích đó là BCNN phải tìm.
8.
Để
tìm bội chung của nhiều
số, ta có thể
tìm BCNN của các số đó rồi
nhân BCNN đó lần
lượt với
2. Các tính chất
1.
Khi cần
kí hiệu gọn, ta có thể viết ƯCLN
là
, viết
là
2.
Nếu
và
thì
.
3.
Nếu
và
thì
. Đặc biệt, nếu
và
thì
4.
Nếu ƯCLN
thì
với
.
5.
Nếu
thì
với
.
6.
ƯCLN
.
7. Người ta chứng minh được rằng:
Cho
hai số tự nhiên
và
trong dó
.
+
Nếu
a chia hết cho
thì
ƯCLN
.
+
Nếu
không chia hết cho
thì ƯCLN
bằng ƯCLN của
và số dư trong phép chia
cho
.
Từ đó, ta có thuật toán Euclide tìm ƯCLN của hai số mà không cần phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố như sau:
- Chia số lớn cho số nhỏ.
- Nếu phép chia còn dư, lấy số chia đem chia cho số dư.
- Nếu phép chia này còn dư, lại lấy số chia mới chia cho số dư mới.
-
Cứ tiếp tục làm như vậy
cho đến khi được số dư bằng
thì số chia cuối
cùng là ƯCLN
phải tìm.
PHẦN II. CÁC DẠNG BÀI
Dạng 1: Phương pháp phân tích ra các thừa số nguyên tố
I. Phương pháp giải
Muốn tìm ƯCLN, BCNN của hai hay nhiều số ta làm như sau
Bước 1: Phân tích các số ra thừa số nguyên tố với số mũ tương ứng
Bước 2: Tìm các thừa số chung và riêng
Bước 3: ƯCLN là tích các thừa số nguyên tố chung với số mũ nhỏ nhất
BCNN là tích của các thừa số nguyên tố chung và riêng với số mũ lớn nhất
II. Bài toán
Bài
1: Tìm
số tự nhiên
lớn nhất sao cho khi chia
cho
, ta được ba số dư bằng nhau.
Lời giải:
chia
cho
có cùng số dư nên các hiệu của hai số trong ba số ấy
chia hết cho
.
Ta có:
,
tức là
,
,
tức là
,
,
tức là
.
Để
lớn nhất thì
là ƯCLN
.
Phân tích ra thừa số nguyên tố:
ƯCLN
Vậy
Bài
2: Tìm
số tự nhiên
nhỏ hơn
để các số
và
có ước chung khác
.
Lời giải:
Gọi
là một ước chung của
và
.
Ta
có
và
nên
, tức là
Suy
ra
.
Để
và
có ước chung khác
, ta phải có
tức là
hay
Ta
lại có
nên
.
Do
nên
hoặc
.
Thử
lại
,
thỏa mãn. Vậy
,
Bài
3: Tổng
của năm số tự nhiên bằng
. Ước chung lớn nhất của chúng có thể nhận
giá trị lớn nhất bằng bao nhiêu?
Lời giải:
Gọi
năm số tự nhiên đã cho là
, ước chung lớn nhất của chúng là
.
Ta
có:
nên
do
đó
Suy
ra
là ước của
.
Ta
lại có
nên
, suy ra
.
Phân
tích ra thừa số nguyên tố:
.
Ước
lớn nhất của
không vượt quá
là
.
Giá
trị lớn nhất của
là
, xảy ra khi chẳng
hạn
và
hoặc
các hoán vị của chúng.
Bài
4: Có
ba đèn
tín hiệu, chúng phát sáng cùng một lúc vào
giờ sáng. Đèn
thứ nhất cứ
phút phát sáng một lần, đèn thứ hai cứ
phút phát sáng một lấn,
đèn
thứ ba cứ
phút phát sáng một lần.
Thời
gian đầu
tiên để
cả ba đèn cùng phát sáng sau
giờ trưa là lúc mấy giờ?
Lời giải:
Gọi
thời gian ít nhất để
sau đó, cả ba đèn lại cùng phát sáng là
(phút).
Ta
có
là
.
Phân
tích ra thừa số nguyên tố:
nên
Sau
phút, cả ba đèn
cùng phát sáng. Chúng cùng phát sáng vào lúc
giờ
phút,
giờ
phút,
giờ
phút. . .
Thời
gian đầu
tiên sau
giờ trưa để
cả ba đèn
cùng phát sáng là lúc
giờ
phút.
Bài
5: Điền
các chữ số thích hợp vào dấu * để số
chia hết cho tất cả các số
Lời giải:
Điều
kiện để
chia hết cho tất cả các số
là
chia hết cho
Ta
thấy
chia
được
, dư
nên
chia hết cho
,
chia hết cho
.
Đáp
số:
và
.
Bài
6: Tìm
các số tự nhiên
và
biết
ƯCLN
Lời giải:
Ta
có
ƯCLN
ƯCLN
nên
trong đó
Suy
ra
Từ
và
suy ra
hay
.
Ta
có
nên
. Các số
nguyên tố cùng nhau và có tích bằng
nên
|
|
|
|
|
|
Suy ra
|
|
|
|
|
|
Bài
7: Cho
Tìm
Từ
đó kiểm tra công thức
ƯCLN
ƯCLN(ƯCLN
Lời giải:
Ta
có:
ƯCLN
ƯCLN
ƯCLN(ƯCLN
ƯCLN
Bài 8: Tìm ƯCLN, BCNN của các số sau
a)
b)
Lời giải:
a)
Ta có:
;
;
ƯCLN
b) Ta có
;
;
;
ƯCLN
Bài
9: Một
trường tổ chức cho khoảng
và
học sinh đi tham quan. Tính số học sinh biết rằng nếu
xếp
người hoặc
người lên xe ô tô thì vừa đủ.
Lời giải:
Gọi
số học sinh của trường là:
Theo
bài ta có:
Vì
Ta
có:
Vậy
Số học sinh là
.
Dạng 2: Thuật toán EUCLID để tìm ƯCLN
Trong toán học, giải thuật Euclid (hay thuật toán Euclid) là một giải thuật để tính ước chung lớn nhất (ƯCLN) của hai số nguyên, là số lớn nhất có thể chia được bởi hai số nguyên đó với số dư bằng không. Giải thuật này được đặt tên theo nhà toán học người Hy Lạp cổ đại Euclid, người đã viết nó trong bộ Cơ sở của ông (khoảng năm 300 TCN). Nó là một ví dụ về thuật toán, một chuỗi các bước tính toán theo điều kiện nhất định và là một trong số những thuật toán lâu đời nhất được sử dụng rộng rãi.
Giải
thuật Euclid dựa trên nguyên tắc là ước chung lớn nhất
của hai số nguyên không thay đổi khi thay số lớn hơn
bằng hiệu của nó với số nhỏ hơn. Chẳng hạn,
là ƯCLN của
và
(vì
và
) và cũng là ƯCLN của
và
. Khi lặp lại quá trình trên thì hai số trong cặp số
ngày càng nhỏ đến khi chúng bằng nhau, và khi đó chúng
là ƯCLN của hai số ban đầu. Bằng cách đảo
ngược lại các bước,
ƯCLN này có thể được biểu diễn thành tổng của hai
số hạng, mỗi số hạng bằng một trong hai số đã cho
nhân với một số nguyên dương hoặc âm (đồng
nhất thức Bézout), chẳng
hạn,
Dạng ban đầu của giải thuật như trên có thể tốn nhiều bước thực hiện phép trừ để tìm ƯCLN nếu một trong hai số lớn hơn rất nhiều so với số còn lại. Một dạng khác của giải thuật rút ngắn lại các bước này, thay vào đó thế số lớn hơn bằng số dư của nó khi chia cho số nhỏ hơn (dừng lại khi số dư bằng không). Dạng thuật toán này chỉ tốn số bước nhiều nhất là năm lần số chữ số của số nhỏ hơn trên hệ thập phân. Gabriel Lamé chứng minh được điều này vào năm 1844, đánh dấu sự ra đời của lý thuyết độ phức tạp tính toán. Nhiều phương pháp khác để tăng hiệu quả của thuật toán cũng đã được phát triển trong thế kỷ 20.
Giải thuật Euclid có rất nhiều ứng dụng trong lý thuyết và thực tế. Nó được dùng để rút gọn phân số về dạng tối giản và thực hiện phép chia trong số học module. Thuật toán cũng là một thành phần then chốt trong giao thức mật mã để bảo mật kết nối Internet và được dùng để phá vỡ hệ thống mật mã này qua phân tích số nguyên. Nó cũng được áp dụng để giải phương trình Diophantine, chẳng hạn như tìm một số thỏa mãn nhiều biểu thức đồng dư theo định lý số dư Trung Quốc, để xây dựng liên phân số hay tìm xấp xỉ gần đúng nhất cho số thực. Cuối cùng, nó là công cụ cơ bản để chứng minh nhiều định lý trong lý thuyết số như định lý bốn số chính phương của Lagrange và tính duy nhất của phân tích số nguyên ra thừa số nguyên tố. Thuật toán Euclid ban đầu chỉ được giới hạn về số tự nhiên và độ dài hình học (số thực), nhưng đến thế kỷ 19 đã được mở rộng cho nhiều dạng số khác như số nguyên Gauss và đa thức một biến, dẫn đến các khái niệm về đại số trừu tượng như miền Euclid.
Giải
thuật Euclid dùng để tính ước chung lớn nhất (ƯCLN)
của hai số
tự nhiên
và
. Ước chung lớn nhất
là số lớn nhất chia được bởi cả
và
mà không để lại số dư và được ký hiệu là
ƯCLN
hoặc
.
Nếu
ƯCLN
thì
và
được gọi là hai số nguyên
tố cùng nhau. Tính chất này không khẳng định
là số
nguyên tố. Chẳng hạn,
và
đều không phải là số nguyên tố vì chúng đều có thể
được phân tích thành tích của các thừa số nguyên tố:
và
. Tuy nhiên,
và
nguyên tố cùng nhau vì chúng không có một thừa số chung
nào.
Gọi
ƯCLN
.
Vì
và
đều là bội của
nên chúng có thể được viết thành
và
, và không tồn tại số
nào để các biểu thức trên đúng. Hai số tự nhiên
và
phải nguyên tố cùng nhau vì có thể phân tích bất kỳ
thừa số chung nào từ
và
để
lớn hơn. Do đó, một số
bất kỳ được chia bởi
và
cũng được chia bởi
. Ước chung lớn nhất
của
và
là ước chung (dương) duy nhất của chúng có thể chia
được bởi một ước chung
bất kỳ.
ƯCLN
có thể được minh họa như sau: Xét một hình chữ nhật
có kích thước là
và một ước chung
bất kỳ có thể chia được hết cả
và
. Cả hai cạnh của hình chữ nhật có thể được chia
thành các đoạn thẳng bằng nhau có độ dài là
để chia hình chữ nhật thành các hình vuông có cạnh
bằng
. Ước chung lớn nhất
chính là giá trị lớn nhất của
để điều này có thể xảy ra. Chẳng hạn, một hình chữ
nhật có kích thước
có thể được chia thành các hình vuông có cạnh là
hoặc
, nên
là ước chung lớn nhất của
và
, tức là hình chữ nhật trên có hai hình vuông nằm trên
một cạnh (
) và năm hình vuông nằm trên cạnh còn lại (
).
Ước
chung lớn nhất của hai số
và
là tích của các thừa số nguyên tố chung của hai số đã
cho, trong đó một thừa số có thể được nhân lên nhiều
lần, chỉ khi tích của các thừa số đó chia được cả
và
. Chẳng hạn, ta phân tích được
và
nên ước chung lớn nhất
và
bằng
(là tích của các thừa số nguyên tố chung). Nếu hai số
không có một thừa số nguyên tố chung nào thì ước
chung lớn nhất của chúng bằng
(một trường hợp của tích
rỗng), hay nói cách khác chúng nguyên tố cùng nhau. Một
ưu điểm quan trọng của giải thuật Euclid là nó có thể
tính được ƯCLN đó mà không cần phân tích ra thừa số
nguyên tố. Bài toán phân
tích các số nguyên lớn là rất khó và tính bảo
mật của nhiều giao
thức mật mã phổ biến được dựa trên tính
chất này.
ƯCLN của ba số trở lên bằng tích của các thừa số nguyên tố chung của cả ba số đã cho, nhưng nó cũng có thể được tính bằng cách tìm ƯCLN của từng cặp số trong ba số đó. Chẳng hạn,
ƯCLN
ư Vì vậy, giải thuật Euclid, vốn dùng để tính ƯCLN của hai số nguyên cũng có thể được áp dụng để tính ƯCLN của một số lượng số nguyên bất kỳ.
Giải
thuật Euclid gồm một dãy các bước mà trong đó, đầu
ra của mỗi bước là đầu vào của bước kế tiếp. Gọi
là số nguyên dùng để đếm số bước của thuật toán,
bắt đầu từ số không (khi đó bước đầu tiên tương
ứng với
, bước tiếp theo là
,...)
Mỗi
bước bắt đầu với hai số dư không âm
và
. Vì thuật toán giúp đảm bảo số dư luôn giảm dần
theo từng bước nên
nhỏ hơn
. Mục tiêu của bước thứ
là
tìm thương
và số dư
thỏa mãn
và
. Nói cách khác, từ số lớn hơn
, trừ đi bội của số nhỏ hơn
đến khi phần dư
nhỏ hơn
.
Ở
bước đầu tiên (
),
số dư
và
bằng
và
, hai số cần tìm ƯCLN. Đến bước kế tiếp (
), hai số dư lần lượt bằng
và số dư
ở bước đầu tiên,... Do đó, thuật toán có thể được
viết thành một dãy các bước:
Nếu
nhỏ hơn
thì thuật toán đảo ngược vị trí của hai số. Chẳng
hạn, nếu
thì thương
bằng không và số dư
bằng
. Do đó,
luôn nhỏ hơn
với mọi
.
Vì
các số dư luôn giảm dần theo từng bước nhưng không
thể là số âm nên số dư sau cùng
phải
bằng không và thuật toán dừng lại tại đó. Số dư
khác không cuối cùng
chính là ước chung lớn nhất của
và
. Số
không thể là vô hạn vì chỉ có một số lượng hữu
hạn các số nguyên dương nằm giữa số dư ban đầu
và
.
Tính đúng đắn của giải thuật Euclid có thể được chứng minh qua hai bước lập luận.
Bước
thứ nhất, cần chứng minh số dư khác không cuối cùng
chia được cả
và
. Vì
là một ước chung nên nó phải nhỏ hơn hoặc bằng với
ước chung lớn nhất
.
Bước
thứ hai, cần chứng minh rằng bất kỳ ước chung nào của
và
, trong đó có
cần phải chia được
; từ đó,
phải nhỏ hơn hoặc bằng
. Hai kết luận trên là mâu thuẫn trừ khi
.
Để
chứng tỏ
chia được cả
và
, cần biết
chia được số dư liền trước
:
vì số dư cuối cùng
bằng không.
cũng chia được số dư
:
vì nó chia được cả hai số hạng trong vế phải của
phương trình. Chứng minh tương tự,
cũng chia được tất cả số dư liền trước nó kể cả
và
. Không có số dư liền trước
,
,... chia bởi
và
cho số dư bằng không. Vì
là ước chung của
và
nên
.
Trong
bước thứ hai, một số tự nhiên
bất kỳ chia được cả
và
(là ước chung của
và
) cũng chia được số dư
. Theo định nghĩa thì
và
có thể được viết thành bội của
:
và
với
và
là các số tự nhiên. Ta có
nên
là một ước của số dư ban đầu
. Chứng minh như bước thứ nhất, ta thấy
cũng là ước của các số dư liền sau
Từ đó, ước chung lớn nhất
là ước của
hay
. Kết hợp hai kết luận thu được, ta có
. Vậy
là ước chung lớn nhất của tất cả cặp số liền sau:
I. Phương pháp giải
Muốn
tìm ƯCLN của
và
(giả
sử
Bước
1:
Chia
cho
có
số dư là
Bước 2:
+
Nếu
thì ƯCLN
. Việc tìm ƯCLN dừng lại.
+
Nếu
, ta chia tiếp
cho
,
được số dư
-
Nếu
thì
. Dừng lại việc tìm ƯCLN
-
Nếu
thì ta thực hiện phép chia
cho
và lập lại quá trình như trên.
ƯCLN
là số dư khác
nhỏ nhất trong dãy phép chia nói trên.
II. Bài toán
Bài
1:
Hãy tìm ƯCLN
bằng thuật toán Ơclide
Lời giải:
Ta
có:
(chia
hết)
Vậy
ƯCLN
Trong thực hành làm như sau:
1575
343
343
203
4
203
140
1
140
63
1
63
14
2
14
7
4
0
2
Vậy
ƯCLN
Bài
2:
Tìm ƯCLN
bằng thuật toán Euclide
Lời giải:
Ta
có:
ƯCLN
.
Bài
3:
Chứng
minh rằng ƯCLN
.
Lời giải:
Cách 1:
Gọi
.
Vậy
ƯCLN
.
Cách 2:
Ta
có:
Mà
chia cho
dư
Suy
ra ƯCLN
Bài
4:
Chứng
minh rằng
và
là
hai số nguyên
tố cùng nhau.
Lời giải:
Cách 1:
Gọi
.
Mà
và
lẻ nên
lẻ. Suy ra
.
Vậy
và
là
hai số nguyên
tố cùng nhau.
Cách 2:
Ta
có:
chia cho
dư
Suy
ra ƯCLN
(Vì
lẻ
,
là số chẵn).
Vậy
và
là
hai số nguyên
tố cùng nhau.
Bài
5:
Biết số
gồm
chữ số
và
gồm
chữ số
. Hãy
tìm ƯCLN
Lời giải:
Ta
có
Vì
Ta
có:
Bài
6:
Số
gồm
chữ số
, Y gồm
chữ số
. Tìm ƯCLN
Lời giải:
Có:
Từ
ƯCLN
Bài
7:
Tìm
số tự nhiên
, biết rằng khi chia
và
cho
thì số dư
lần
lượt là
và
Lời giải:
Theo đầu bài ta có:
ƯCLN
Vì
chia cho
dư
Vậy
Bài
8:
Người ta đếm số trứng trog một rổ. Nếu đếm theo
từng chục cũng như theo tá hoặc theo từng
quả thì lần nào cũng dư
quả. Tính số trứng trong rổ, biết rằng số trứng đó
lớn hơn
và nhỏ hơn
quả.
Lời giải:
Gọi
số trứng trong rổ là
(
)
Ta
có:
Theo
Vạy
số trứng trong rổ là
quả
Bài
9:
Một trường học có số lượng học sinh không quá
. Khi xếp hàng
thì đều dư
. Nhưng khi xếp hàng
thì vừa đủ. Tính số học sinh của trường?
Lời giải:
Gọi
số học sinh của trường là:
(
)
Theo
bài ra ta có:
Lại
có:
Mà
Vậy
số học sinh của trường là
(học sinh).
Bài
10:
Tìm số tự nhiên nhỏ nhất, biết rằng khi chia số đó
cho
thì số dư lần lượt là
Lời giải:
Gọi
số tự nhiên cần tìm là:
(
)
Theo
bài ta có:
Ta
tìm số
sao cho:
Nhận
thấy:
Vì
nhỏ nhất
Vậy
số tự nhiên cần tìm là
.
Bài
11:
Tìm số tự nhiên nhỏ nhất sao cho khi chia cho
dư
, chia cho
dư
, chia cho
dư
Lời giải:
Gọi
số cần tìm là
, ta có:
Mà
nhỏ nhất
nhỏ
nhất
Do
ƯCLN
Vậy
số tự nhiên cần tìm là:
.
Bài
12:
Cho
là các số tự nhiên khác
sao cho
là
số tự nhiên. Gọi
là ƯCLN của
. Chứng minh rằng:
Lời giải:
,
đặt
Bài
13:
Một số tự nhiên chia cho
dư
, chia cho
dư
. Nếu đem số đó chia cho
thì dư bao nhiêu?
Lời giải:
Gọi
số đó là
Vì
chia cho
dư
, chia cho
dư
mà
ƯCLN
nên
Vậy
chia cho
dư
.
Bài
14:
Tìm
số tự nhiên
biết rằng khi chia
cho
ta được số dư là
và khi chia
cho
có số dư là
.
Lời giải:
Theo
đề khi chia
cho
ta được số dư là
nên ta có
với
và
hay
(1)
và khi chia
cho
có số dư là
với
(2).
Từ
(1) và (2) suy ra
là
số tự nhiên cần tìm.
Bài
15:
Một số chia cho
dư
, chia cho
dư
, chia cho
dư
. Hỏi số đó chia cho
dư bao nhiêu?
Lời giải:
Gọi
số đã cho là
. Theo bài ra ta có:
Mặt
khác:
Như
vậy
đồng
thời chia hết cho
và
.
Nhưng
ƯCLN
Do
nên
là số dư của phép chia số
cho
.
Bài
16:
Tìm số tự nhiên lớn nhất có 3 chữ số, sao cho chia nó
cho
thì dư
và chia nó cho
thì dư
.
Lời giải:
Gọi
số cần tìm là
(
)
Vì
a chia cho
thì dư
và chia nó cho
thì dư
nên:
Vì
Vì
là số có 3 chữ số lớn nhất nên
,
khi đó
Vậy
số cần tìm là
.
Bài
17:
Tìm số tự nhiên nhỏ nhất có 3 chữ số biết
rằng số đó chia cho
đều dư
.
Lời giải:
Gọi
số cần tìm là
.
điều kiện
Vì
chia
cho
đều dư
Mà
nhỏ
nhất nên
nhỏ
nhất
Mà
ƯCLN
Vậy
số cần tìm là
.
Bài
18:
Tìm
số tự nhiên
nhỏ
nhất sao cho
chia
cho
thì dư
,
chia
cho
thì dư
.
Lời giải:
Ta
có
chia
cho
thì dư
,
chia
cho
thì dư
và
và
và
là
bội chung của
và
Vì
là
số tự nhiên nỏ nhất nên
Bài
19:
Tìm
số tự nhiên nhỏ nhất, biết rằng số đó khi chia cho
, cho
, cho
, cho
đều dư là
, còn chia cho
thì dư
.
Lời giải:
Gọi
số tự nhiên cần tìm là
Ta
có khi chia
cho
, cho
, cho
, cho
đều dư là
Nên
nhận
các giá trị
Mặt
khác
là
số nhỏ nhất chia cho
thì dư
tức
là
là
số nhỏ nhất chia hết cho
(vì
thì
không
chia hết cho
).
PHẦN III. BÀI TOÁN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ HSG.
Bài
1:
Tìm
hai số tự nhiên biết tổng của chúng bằng
và ƯCLN bằng
.
Lời giải:
Gọi
2 số cần tìm là
và
,
giả sử
Vì
ƯCLN
Ta
có
Lập bảng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vậy
hai số cần tìm là
và
;
và
;
và
.
Bài
2:
Tìm
số tự nhiên
biết
chia
hết cho
.
Lời giải:
Ta
có
Vì
nên
để
thì
phải
là ước của
Mà
nên
Vậy
thì
chia
hết cho
.
Bài
3:
Tìm
số tự nhiên
biết
là
số tự nhiên.
Lời giải:
Để
là
số tự nhiên thì
chia
hết cho
chia
hết cho
chia
hết cho
Mà
nên
phải
là số tự nhiên lớn hơn hoặc bằng
và đồng thời là ước của
Vậy
thì
là
số tự nhiên.
Bài
4:
Tìm
số tự nhiên
biết
Lời giải:
Ta
có
Vì
nên
để
thì
Mà
nên
phải
là số tự nhiên lớn hơn hoặc bằng
và đồng thời là ước của
Vậy
thì
Bài
5: Tìm
số tự nhiên
biết
có
giá trị là một số nguyên
Lời giải:
Ta
có
là
một số nguyên khi
Ta
có
do
đó
khi
là
ước của
Vậy
thì
có
giá trị là một số nguyên.
Bài
6:
Tìm
hai số tự nhiên biết hiệu của chúng bằng
, ƯCLN của chúng bằng
và các số đó trong khoảng từ
đến
.
Lời giải:
Gọi
hai số tự nhiên cần tìm là
và giả sử
Đặt
ƯCLN
với
Mà
ƯCLN
nên
là
ước của
hay
Xét
ta
có
với
ƯCLN
nên
ta có các trường hợp của m, n như sau:
Trường
hợp 1:
Trường
hợp 2:
Trường
hợp 3:
Xét
ta
có
(không
thỏa mãn)
Bài
7:
Cho
Tìm ƯCLN của
và
Lời giải:
Gọi
-Nếu
Vậy
nếu
có dạng
thì
Bài
8:
Tìm
ƯCLN
với
Lời giải:
Giả
sử
,
là ước nguyên tố của
(vô
lý)
Bài
9:
Tìm
ƯCLN của
và
Lời giải:
Gọi
ƯCLN
Khi
đó ta có:
Do
mà
không
chia hết cho
, nên
(loại)
Do
đó
-
Để
thì
phải
chẵn
-
Để
thì
phải
chia hết cho
-
Để
thì
là
số lẻ
Vậy
thì
ƯCLN
thì
ƯCLN
thì
ƯCLN
.
Bài
10:
Biết
.
Tìm
Lời giải:
Gọi
ƯCLN
hoặc
và
hoặc
hoặc
mà
ƯCLN
nên
hoặc
Vậy
ƯCLN
hoặc
.
Bài
11:
Học
sinh khối 6 khi xếp hàng; nếu xếp hàng
, hàng
, hàng
đều dư
học sinh. Nhưng khi xếp hàng
thì vừa đủ. Biết số học sinh khối 6 chưa đến
học sinh. Tính số học sinh khối 6?
Lời giải:
Gọi
số học sinh khối 6 là
Vì
khi xếp hàng
, hàng
, hàng
đều dư
học sinh
Ta
có:
mà
Vậy
số học sinh khối 6 là
học sinh.
Bài
12:
Một
người bán năm giỏ xoài và cam. Mỗi giỏ chỉ đựng một
loại quả với số lượng là:
;
;
;
;
. Sau khi bán một giỏ cam thì số lượng xoài còn lại
gấp ba lần số lượng cam còn lại. Hãy cho biết giỏ
nào đựng cam, giỏ nào đựng xoài?
Lời giải:
Tổng
số xoài và cam lúc đầu:
Vì
số xoài còn lại gấp ba lần số cam còn lại nên tổng
số xoài và cam còn lại là số chia hết cho
, mà
chia cho
dư
nên giỏ cam bán đi có khối lượng chia cho
dư
.
Trong
các số
chỉ có
chia cho
dư
.
Vậy
giỏ cam bán đi là giỏ
.
Số
xoài và cam còn lại:
Số
cam còn lại:
Vậy:
các giỏ cam là giỏ đựng
;
.
Các
giỏ xoài là giỏ đựng
.
Bài
13:
Hai lớp 6A; 6B cùng thu nhặt một số giấy vụn bằng
nhau. Lớp 6A có 1 bạn thu được
còn lại mỗi bạn thu được
. Lớp 6B có 1 bạn thu được
còn lại mỗi bạn thu được
. Tính số học sinh mỗi lớp biết rằng số giấy mỗi
lớp thu được trong khoảng
đến
.
Lời giải:
Gọi
số giấy mỗi lớp thu được là
và
Do
đó
và
Số
học sinh lớp 6A là:
(học
sinh)
Số
học sinh lớp 6B là:
(học
sinh)
Bài
14:
Số
học sinh khối 6 của một trường chưa đến
bạn, biết khi xếp hàng
đều dư
nhưng nếu xếp hàng
thì không dư. Tính số học sinh khối 6 của trường
đó.
Lời giải:
Gọi
số học sinh là
Vì
số học sinh khi xếp hàng
đều dư
Mà
Ta có bảng sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vì
số học sinh chưa đến
bạn và khi xếp hàng
thì không dư nên
và
Trong
các giá trị trên, chỉ có
thỏa
mãn bài toán
Vậy
số học sinh cần tìm là
học sinh.
Bài
15:
Một đơn vị bộ đội khi xếp hàng, mỗi hàng có
người, hoặc
người, hoặc
người đều thừa
người. Nếu xếp mỗi hàng
người thì vừa đủ (không có hàng nào thiếu, không có
ai ở ngoài hàng). Hỏi đơn vị có bao nhiêu người, biết
rằng số người của đơn vị chưa đến
?
Lời giải:
Gọi
số người của đơn vị bộ đội là
Ta
có
dư
dư
dư
Ta
có
Mà
nên
chỉ xét
khi
đó
Vì
số bộ đội khi xếp mỗi hàng
người thì vừa đủ tức là:
do
đó có
thỏa
mãn bài toán
Vậy
đơn vị bộ đội có
người.
Bài
16:
Cho
là hai số tự nhiên. Gọi
là tập hợp các ước chung của
và
.
là tập hợp các ước số chung của
và
.
Chứng minh rằng
Lời giải:
Gọi
Khi
đó ta có:
Tương
tự ta có:
Từ
và
ta có:
Mà
Suy
ra
.
HẾT
Ngoài Chuyên Đề Bồi Dưỡng HSG Toán 6 – Phương Pháp Tìm ƯCLN Và BCNN – Toán 6 thì các tài liệu học tập trong chương trình 6 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Chuyên đề bồi dưỡng Học sinh giỏi (HSG) Toán lớp 6 về phương pháp tìm Ước chung lớn nhất (ƯCLN) và Bội chung nhỏ nhất (BCNN) là một tài liệu quan trọng giúp học sinh nắm vững và áp dụng các phương pháp này vào việc giải quyết các bài toán toán học.
Trong chuyên đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu về ƯCLN và BCNN, hai khái niệm quan trọng trong toán học. ƯCLN của hai hoặc nhiều số là số lớn nhất mà tất cả các số đều chia hết cho nó. BCNN của hai hoặc nhiều số là số nhỏ nhất mà tất cả các số đều chia hết cho nó.
Chuyên đề này sẽ giới thiệu các phương pháp tìm ƯCLN và BCNN. Chúng ta sẽ học cách sử dụng thuật toán Euclid để tìm ƯCLN của hai số. Thuật toán này dựa trên việc lặp đi lặp lại việc chia lấy dư cho đến khi không thể chia được nữa. Đồng thời, chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng phép nhân và ƯCLN để tính BCNN.
>>> Bài viết có liên quan: