Hướng Dẫn Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm Và Tỉ Số Có Lời Giải Chi Tiết
>>> Mọi người cũng quan tâm:
Hướng Dẫn Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm Và Tỉ Số Có Lời Giải Chi Tiết – Toán 6 là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
ĐS6.CHUYÊN ĐỀ 10 - SỐ THẬP PHÂN
CHỦ ĐỀ 3: MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ TỈ SỐ VÀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM
PHẦN I.TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. Bài toán 1. Tìm giá trị phân số của một số cho trước.
Muốn
tìm
của số
cho trước, ta tính
.
2. Bài toán 2. Tìm một số biết giá trị một phân số của nó.
Muốn
tìm một số biết
của nó bằng
,
ta tính
.
3. Tìm tỉ số của hai số.
Muốn
tìm tỉ số của hai số
và
ta tìm thương của hai số ấy
.
4. Lưu ý:
- Trong thực hành, ta thường dùng tỉ số dưới dạng tỉ số phần trăm với kí hiệu %.
-
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số
và
,
ta nhân
với
rồi chia cho
và viết kí hiệu % vào kết quả:
.
PHẦN II.CÁC DẠNG BÀI
Dạng 1: Bài toán tìm giá trị phân số của một số cho trước.
I.Phương pháp giải
Muốn
tìm
của số
cho trước, ta tính
.
II.Bài toán
Bài
1: Trong
một trường học số học sinh nữ bằng
số học sinh nam.
a) Tính xem số học sinh nữ bằng mấy phần số học sinh toàn trường.
b) Nếu số học sinh toàn trường là 1210 em thì trường đó có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ.
Lời giải:
a)
Theo đề bài trong trường cứ 5 phần học sinh nam thì có
6 phần học sinh nữ. Như vậy nếu học sinh toàn trường
là 11 phần thì số học sinh nữ chiếm 6 phần, nên số
học sinh nữ bằng
số học sinh toàn trường.
b) Nếu số học sinh toàn trường là 1210 em thì
Số
học sinh nữ là:
(em)
Số
học sinh nam là:
(em).
Bài
2: Ba
lớp 6 có 102 học sinh. Số học sinh lớp A bằng
số học sinh lớp B, số học sinh lớp C bằng
số học sinh lớp A. Hỏi mỗi lớp có bao nhiêu học sinh?
Lời giải:
Số
học sinh lớp B bằng
số học sinh lớp A (hay bằng
).
Số
học sinh lớp C bằng
số học sinh lớp A.
Ta có sơ đồ sau:
Lớp
A:
Lớp
B:
Lớp
C:
Tổng
số phần của 3 lớp là:
Số
học sinh lớp A là:
(học sinh)
Số
học sinh lớp B là:
(học sinh)
Số
học sinh lớp C là:
(học sinh).
Bài
3: Ba
tổ công nhân trồng được tất cả 286 cây ở công viên.
Số cây tổ 1 trồng được bằng
số cây tổ 2 và số cây tổ 3 trồng được bằng
số cây tổ 2. Hỏi mỗi tổ trồng được bao nhiêu cây?
Lời giải:
Số
cây tổ 1 bằng
số cây tổ 2 (hay bằng
).
Số
cây tổ 3 bằng
số cây tổ 2 (hay bằng
).
Như vậy nếu số cây tổ 2 là 50 phần thì số cây tổ 1 là 45 phần, số cây tổ 3 là 48 phần.
Tổng
số phần của 3 tổ là:
Số
cây tổ 1 trồng là:
(cây).
Số
cây tổ 2 trồng là:
(cây).
Số
cây tổ 3 trồng là:
(cây).
Bài
4: Mẹ
hơn con 24 tuổi. Cách đây 4 năm tuổi con bằng
tuổi mẹ. Hỏi hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi?
Lời giải:
Hiệu số tuổi của hai mẹ con không thay đổi theo thời gian nên cách đây 4 năm mẹ vẫn hơn con 24 tuổi. Ta có sơ đồ khi đó:
Tuổi con: |-------|
Tuổi mẹ: |-------|-------|-------|-------|
Theo
sơ đồ tuổi mẹ cách đây
năm là:
(tuổi)
Vì
mỗi năm mỗi người tăng lên
tuổi nên hiện nay tuổi mẹ là:
(tuổi)
Tuổi
con hiện nay là:
(tuổi).
Bài
5: Tổng số trang của 8 quyển vở loại 1 ; 9 quyển vở
loại 2 và 5 quyển vở loại 3 là 1980 trang. Số trang của
một quyển vở loại 2 chỉ bằng
số trang của 1 quyển vở loại 1. Số trang của 4 quyển
vở loại 3 bằng số trang của 3 quyển vở loại 2. Tính
số trang của mỗi quyển vở mỗi loại.
Lời giải:
Vì
số trang của mỗi quyển vỡ loại 2 bằng
số trang của 1 quyển loại 1. Nên số trang của 3 quyển
loại 2 bằng số trang của 2 quyển loại 1
Mà số trang của 4 quyển loại 3 bằng 3 quyển loại 2.
Nê số trang của 2 quyển loại 1 bằng số trang của 4 quyển loại 3
Do
đó số trang của 8 quyển loại 1 là
( quyển loại 3)
Số
trang của 9 quyển loại 2 là
(quỷên loại 3)
Vậy
1980 chính là số trang của
(quyển loại 3)
Suy
ra: Số trang 1 quyển vở loại 3 là
(trang)
Số
trang 1 quyển vở loại 2 là
(trang)
Số
trang 1 quyển vở loại1 là
( trang).
Bài
6:Bạn
Nam hỏi tuổi của bố. Bố bạn Nam trả lời: “Nếu bố
sống đến 100 tuổi thì
của
số tuổi của bố sẽ lớn hơn
của
thời gian bố phải sống là 3 năm”. Hỏi bố của bạn
Nam bao nhiêu tuổi?
Lời giải:
Ta
có:
của
là
của
là
Gọi
số tuổi bố của bạn Nam là
Khi
đó thời gian bố phải sống là
Theo bài ra ta có:
(thỏa
mãn)
Vậy bố của bạn Nam 40 tuổi.
Bài
7: Lớp
6A có số học sinh Giỏi và Khá chiếm
số học sinh cả lớp. Số học sinh Giỏi và Trung bình
chiếm
số học sinh cả lớp. Số học sinh Khá và Trung bình có
34 bạn, số học sinh giỏi hơn số học sinh Yếu là 10
bạn, lớp không có học sinh kém. Hỏi lớp 6A có bao nhiêu
bạn hóc sinh Giỏi? bao nhiêu học sinh khá? bao nhiêu học
sinh Trung bình?
Lời giải:
Cách 1:
Phân
số chỉ số học sinh giỏi hơn yếu là:
(học sinh cả lớp)
Số
học sinh cả lớp là:
(học sinh)
Số
học sinh giỏi và yếu là:
(học sinh)
Số
học sinh giỏi là:
(học sinh)
Số
học sinh yếu là:
(học sinh)
Số
học sinh giỏi và trung bình là:
(học sinh)
Số
học sinh trung bình là:
(học sinh)
Số
học sinh khá là:
(học sinh).
Cách 2 :
Lớp
chia 24 phần
một phàn có:
(học sinh)
Số
học sinh trung bình hơn khá là:
(học
sinh lớp) = 2 (học sinh)
Số
học sinh trung bình là:
(học sinh)
Số
học sinh khá là:
(học sinh)
Số
học sinh giỏi và yếu là:
(học sinh)
Số
học sinh giỏi là:
(học sinh)
Số
học sinh yếu là:
(học sinh).
Bài
8: Trong
một buổi đi tham quan, số nữ đăng ký tham gia bằng
số nam. Nhưng sau đó 1 bạn nữ xin nghỉ, 1 bạn nam xin đi
thêm nên số nữ đi tham quan bằng
số
nam. Tính số học sinh nữ và học sinh nam đã đi tham
quan.
Lời giải:
Tổng số học sinh nam và nữ dự định đi tham quan và đã đi tham quan là như nhau nên ta lấy làm đơn vị.
Số
học sinh nữ đăng ký đi tham quan bằng
số nam nên bằng
tổng số học sinh.
Số
học sinh nữ đã đi tham quan bằng
số nam đã đi tham quan nên bằng
tổng số học sinh.
Số
nữ dự định đi nhiều hơn số nữ đã đi là:
tổng số học sinh.
Tổng
số học sinh là:
(học sinh)
Số
học sinh nữ đã đi tham quan:
(học sinh)
Số
học sinh nam đã đi tham quan:
(học sinh).
Bài
9: Số
sách ở ngăn A bằng
số sách ở ngăn B. Nếu chuyển 3 quyển từ ngăn A sang
ngăn B thì số sách ở ngăn A bằng
số sách ở ngăn B. Tìm số sách ở mỗi ngăn.
Lời giải:
Số
sách ở ngăn A bằng
số
sách ở ngăn B thì số sách ở ngăn A bằng
số sách cả 2 ngăn.
Sau
khi chuyển 3 quyển từ ngăn A sang ngăn B thì số sách ngăn
A bằng
số
sách ở ngăn B hay bằng
số sách cả hai ngăn.
Vì
số sách ngăn A ban đầu hơn số sách ở ngăn A sau khi
chuyển là 3 quyển. Nên ta có phân số chỉ 3 quyển là:
Số
sách cả hai ngăn là:
(quyển)
Số
sách ở ngăn A là:
(quyển)
Số
sách ngăn B là:
(quyển).
Bài
10: Một
học sinh đọc quyển sách trong 3 ngày. Ngày thứ nhất đọc
được
số trang sách; ngày thứ 2 đọc được
số trang sách còn lại; ngày thứ 3 đọc được 80% số
trang sách còn lại và 3 trang cuối cùng. Hỏi cuốn sách
có bao nhiêu trang?
Lời giải:
Gọi
là số trang sách,
Ngày
1 đọc được là :
(trang)
Số
trang còn lại là :
(trang )
Ngày
2 đọc được là :
(trang)
Số
trang còn lại là :
(trang)
Ngày
thứ 3 đọc được là:
(trang)
Hay:
(trang).
Bài
11: Tổng
số trang của 8 quyển vở loại 1 ; 9 quyển vở loại 2 và
5 quyển vở loại 3 là 1980 trang. Số trang của một quyển
vở loại 2 chỉ bằng
số trang của 1 quyển vở loại 1. Số trang của 4 quyển
vở loại 3 bằng số trang của 3 quyển vở loại 2. Tính
số trang của mỗi quyển vở mỗi loại.
Lời giải:
Vì
số trang của mỗi quyển vỡ loại 2 bằng
số trang của 1 quyển loại 1. Nên số trang của 3 quyển
loại 2 bằng số trang của 2 quyển loại 1
Mà số trang của 4 quyển loại 3 bằng 3 quyển loại 2.
Nên số trang của 2 quyển loại 1 bằng số trang của 4 quyển loại 3
Do
đó số trang của 8 quyển loại 1 bằng :
(quyển loại 3)
Số
trang của 9 quyển loại 2 bằng:
(quyển loại 3)
Vậy
1980 chính là số trang của
(quyển loại 3)
Số
trang 1 quyển vở loại 3 là :
(trang)
Số
trang 1 quyển vở loại 2 là :
(trang)
Số
trang 1 quyển vở loại1 là :
(trang).
Bài
12:
Tìm
tập hợp các số tự nhiên
biết rằng
lớn hơn
của
nhưng nhỏ hơn
của 7.
Lời giải:
của
bằng
của
7 bằng
và
nên
.
Bài
13:
Một
đầu máy xe lửa cứ đi 1km thì tiêu thụ hết
tấn nước. Nồi nước của đầu máy chữa được
tấn.
Hỏi nếu trong nồi còn
khối nước ấy thì xe lửa còn chạy được bao nhiêu
km?
Lời giải:
lượng
nước của đầu máy là:
(tấn).
Số
km xe lửa chạy được là:
(km).
Bài
14:
Muốn
đào xong con mương cần 15 công nhân làm việc trong 20
ngày.
Trong 10 ngày đầu số công nhân ít nên chỉ là được
công việc. Hỏi muốn hoàn thành đúng kì hạn thì phải
điều thêm bao nhiêu công nhân? (coi năng suất lao động
của mỗi công nhân như nhau).
Lời giải:
Số
ngày công cần thiết để hoàn thành công việc là:
(ngày công).
Mười
ngày đầu đã làm được:
(ngày công).
Số
ngày công còn lại:
(ngày công).
Muốn
hoàn thành công việc đúng kì hạn thì cần số công nhân
là:
(công nhân).
Số
công nhân đã làm trong 10 ngày đầu là:
(công nhân).
Vậy
số công nhân điều thêm là:
(công nhân).
Bài
15:
Giữ
nguyên tử số, hãy thay đổi mẫu số của phân số
sao cho số đó giảm đi
giá trị của nó.
Mẫu số mới là bao nhiêu?
Lời giải:
Gọi
mẫu phải tìm là
.
Theo đề bài ta có:
Vậy
.
.Dạng 2: Tìm một số biết giá trị một phân số của nó.
I.Phương pháp giải
Muốn
tìm một số biết
của nó bằng
,
ta tính
.
II.Bài toán
Bài
1: Một
lớp học có số học sinh nữ bằng
số học sinh nam. Nếu 10 học sinh nam chưa vào lớp thì số
học sinh nữ gấp 7 lần số học sinh nam. Tìm số học
sinh nam và nữ của lớp đó.
Lời giải:
Số
học sinh nữ bằng
số học sinh nam, nên số học sinh nam bằng
số học sinh cả lớp.
Khi
10 học sinh nam chưa vào lớp thì số học sinh nam bằng
số học sinh nữ, nên số học sinh nam bằng
số học sinh cả lớp.
Vậy
10 học sinh biểu thị
học sinh cả lớp.
Số
học sinh cả lớp là:
(học sinh).
Số
học sinh nam là:
(học sinh).
Số
học sinh nữ là:
(học
sinh).
Bài
2: Anh
An có ít hơn anh Hải 500.000đ. Anh An tiêu hết
số tiền của mình.
Anh
Hải tiêu hết
số tiền của mình thì số tiền còn lại của hai anh
bằng nhau. Hỏi mỗi người ban đầu có bao nhiêu tiền?
Lời giải:
Số
tiền còn lại của anh An là:
(số tiền của An)
Số
tiền còn lại của anh Hải là:
(số tiền của Hải)
Số
tiền của anh An bằng:
(số tiền của anh Hải)
Nếu
chọn số tiền của anh An là đơn vị thì hiệu số tiền
của anh Anh và anh Hải là:
(số tiền của Hải)
Số
tiền của anh Hải là:
đồng.
Số
tiền của anh An là:
đồng.
Bài
3: Ba
tấm vải có tất cả 542m. Nếu cắt
tấm thứ nhất,
tấm thứ hai,
tấm thứ ba thì chiều dài còn lại của ba tấm bằng
nhau. Hỏi mỗi tấm dài bao nhiêu mét?
Lời giải:
Theo
đề bài thì
tấm thứ nhất bằng
tấm thứ hai bằng
tấm thứ ba.
Nếu
lấy tấm thứ nhất làm đơn vị thì chiều dài tấm vải
thứ ba bằng:
(chiều dài tấm thứ nhất)
Nếu
lấy tấm thứ nhất làm đơn vị thì chiều dài tấm vải
thứ hai bằng:
(chiều dài tấm thứ nhất)
Độ
dài ba tấm vải là:
(chiều dài tấm vải thứ nhất)
Chiều
dài tấm vải thứ nhất là:
(m).
Chiều
dài tấm vải thứ hai là:
(m).
Chiều
dài tấm vải thứ ba là:
(m).
Bài
4: Một
ô tô đi từ A đến B trong 4 giờ. Giờ thứ nhất đi được
quãng đường bằng
quãng đường đi được trong 3 giờ còn lại. Giờ thứ
hai ô tô đi được bằng
quãng đường đi được trong 3 giờ còn lại. Giờ thứ
ba ô tô đi được bằng
quãng đường đi được trong 3 giờ còn lại. Giờ thứ
tư ô tô đi được 47km. Hỏi trong 3 giờ đầu, ô tô đi
được bao nhiêu km?
Lời giải: .
Giờ
thứ nhất đi được quãng đường bằng
quãng đường đi được trong 3 giờ còn lại nên giờ thứ
nhất ô tô đi được quãng đường bằng
quãng
đường AB.
Tương
tự trong giờ thứ hai ô tô đi được
quãng
đường AB, giờ thứ ba ô tô đi được
quãng
đường AB.
Trong
ba giờ đầu ô tô đi được:
(quãng đường AB)
Trong
giờ thứ 4 ô tô đi được:
(quãng đường AB)
Quãng
đường AB dài là:
(km).
Trong
ba giờ đầu, ô tô đi được:
(km).
Bài
5: Có
3 thùng gạo. Lấy
số gạo ở thùng A đổ vào thùng B, sau đó lấy
số gạo có tất cả ở thùng B đổ vào thùng C thì số
gạo ở mỗi thùng đều bằng 20 kg. Hỏi lúc đầu mỗi
thùng có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Lời giải:
Sau
khi đổ vào thùng B, số gạo còn lại ở thùng A(so với
ban đầu) là:
(thùng A)
thùng
A bằng 20kg nên thùng A có:
(kg)
Số
gạo đã đổ từ A sang B:
(kg)
Sau
khi đổ vào thùng C, số gạo còn lại ở thùng B (so với
lúc chưa đổ qua C):
thùng
B bằng 20 nên thùng B là:
(kg)
Thùng
B lúc đâu(chưa đổ từ A qua B):
(kg)
Số
gạo đã đổ từ B sang C:
(kg)
Số
gạo ban đầu của thùng C:
(kg).
Bài
6:
Ba
bình nước đựng nước chưa đầy. Sau khi đổ
số nước ở bình 1 sang bình 2, rồi đổ
số nước hiện có ở bình 2 sang bình 3, cuối cùng đổ
số nước hiện có ở bình 3 sang bình 1 thì mỗi bình đều
có
lít nước. Hỏi lúc đầu mỗi bình có bao nhiêu lít nước?
Lời giải:
Sau
khi đổ
số lít nước ở bình 3 sang bình 1 thì bình 3 còn
lít nước.
Vậy
trước đó bình ba có số lít nước là:
(lít).
Trước
khi nhận
số lít nước của bình 3 thì bình 1 có số lít nước
là:
(lít).
Vậy
lúc đầu bình 1 có số lít nước là:
(lít).
Sau
khi đổ
số nước ở bình 2 sang bình 3 thì bình 2 còn
lít (theo bài ra), vậy trước khi đó bình 2 có số lít
nước là:
(lít).
Vậy
trước khi nhận
số nước của bình 1 hay lúc đầu bình 2 có số lít nước
là:
(lít).
Bình
2 đổ sang bình 3 số lít nước là:
(lít).
Theo
lời giải đầu thì trước khi đổ
số nước sang bình 1 thì bình 3 có
lít nước, vậy trước khi nhận
lít nước ở bình 2 đổ sang hay lúc đầu bình 3 có số
lít nước là:
(lít).
Bài
7: Tìm
3 số có tổng bằng 210, biết rằng
số thứ nhất bằng
số thứ 2 và bằng
số thứ 3.
Lời giải:
Số
thứ nhất bằng:
(số thứ hai)
Số
thứ ba bằng:
(số thứ hai)
Tổng
của 3 số bằng
(số thứ hai)
(số thứ hai)
Số
thứ hai là:
;
Số
thứ nhất là:
;
Số
thứ 3 là:
Bài
8: Tính
tuổi của
anh và em biết rằng
tuổi anh hơn
tuổi em là 2 năm và
tuổi anh hơn
tuổi em là 7 năm.
Lời giải:
Ta
có:
tuổi
anh thì hơn
tuổi
em là 7 năm.
Vậy
tuổi anh hơn
tuổi
em là 14 năm
Mà
tuổi
anh lớn hơn
tuổi
em là 2 năm,
nên
tuổi anh =
năm.
Vậy
tuổi anh là:
tuổi.
tuổi
em
tuổi
Tuổi
em là:
tuổi.
Bài 9: Một xí nghiệp làm một số dụng cụ, giao cho 3 phân xưởng thực hiện. Số dụng cụ phân xưởng I làm bằng 28% tổng số. Số dụng cụ phân xưởng II làm gấp rưỡi số dụng cụ phân xưởng I. Phân xưởng III làm ít hơn phân xưởng II là 72 chiếc. Tính số dụng cụ mỗi phân xưởng đã làm.
Lời giải:
So
với tổng số, số dụng cụ phân xưởng 2 làm chiếm số
phần là:
So với tổng số, số dụng cụ phân xưởng 3 làm chiếm số phần là:
So
với tổng số, 72 chiếc chiếm số phần là:
Tống
số sản phẩm cả ba phân xưởng làm là:
(dụng cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 1 làm là:
(dụng cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 2 làm là:
(dụng cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 3 làm là:
(dụng
cụ).
Bài
10: Kết
thúc học kỳ I lớp 7A có số học sinh xếp loại văn hoá
bằng
số học sinh được xếp loại khá. Đến cuối năm có 7
học sinh vươn lên đạt loại giỏi và 1 học sinh loại
giỏi bị chuyển loại xuống khá nên số học sinh giỏi
chỉ bằng
số học sinh khá. Tính số học sinh lớp 7A biết cả hai
học kỳ lớp 7A chỉ có học sinh xếp loại văn hoá Khá
và Giỏi.
Lời giải:
Số
học sinh cả lớp là:
(phần)
Số
học sinh giỏi kỳ I chiếm:
học
sinh cả lớp
Số
học sinh giỏi kỳ II chiếm:
học
sinh cả lớp
6
học sinh ứng với số phần cả lớp:
(cả
lớp)
Số
học sinh cả lớp là: 6 :
(học
sinh)
Vậy số học sinh 7A là 44 bạn.
Bài
11: Ở
lớp
số
học sinh giỏi
học kỳ I bằng
số
còn lại. Cuối năm có thêm 4 học sinh đạt loại giỏi
nên số học sinh giỏi bằng
số
còn lai. Tính số học sinh của lớp
Lời giải:
Số
học sinh giỏi kỳ I bằng
số
học sinh cả lớp
Số
học sinh giỏi cuối năm bằng
số
học sinh cả lớp
4
học sinh ứng với
số
học sinh cả lớp
số
học sinh cả lớp là 4 nên số học sinh cả lớp:
(học sinh)
Bài
12: Một
học sinh đọc quyển sách trong ba ngày. Ngày thứ nhất
đọc được
số trang sách; ngày thứ 2 đọc được
số trang còn lại; ngày thứ ba đọc được
số trang sách còn lại và 3 trang cuối cùng. Hỏi cuốn
sách có bao nhiêu trang ?
Lời giải:
Gọi
là số trang sách
Ngày
1 đọc được
(trang)
Số
trang còn lại:
(trang)
Ngày
2 đọc được:
(trang)
Số
trang còn lại là:
(trang)
Ngày
thứ ba đọc được:
(trang)
Hay:
(trang).
Bài
13:
Một hình chữ nhật có chiều dài bằng
chiều
rộng, chu vi hình chữ nhật là 45m. Tính diện tích hình
chữ nhật.
Lời giải:
Nửa
chu vi hình chữ nhật là
(m).
Chiều
dài bằng
tức bằng
chiều
rộng.
Phân
số chỉ nửa chu vi là
.
Chiều
rộng hình chữ nhật là
(m).
Chiều
dài hình chữ nhật là
(m).
Diện
tích hình chữ nhật là
(m2).
Bài
14:
Chu
vi miếng đất hình chữ nhật bằng 124m. Biết rằng
chiều
rộng bằng
chiều
dài. Tính diện tích khu đất đó.
Lời giải:
So
với chiều dài, chiều rộng bằng
(chiều dài)
Nửa
chu vi miếng đất là:
(m)
Tổng
chiều dài và chiều rộng bằng
(chiều dài)
Chiều
dài khu đất là:
(m).
Chiều
rộng khu đất là:
(m).
Diện
tích hình chữ nhật là:
(m2).
Bài
15:
Trong
tuần lễ thi đua học tốt, lớp 6B đã đạt được số
điểm 10 như sau: Số điểm 10 của tổ 1 bằng
tổng số điểm 10 của ba tổ còn lại, số điểm 10 của
tổ 2 bằng
tổng số điểm 10 của ba tổ còn lại, số điểm 10 của
tổ 3 bằng
tổng số điểm 10 của ba tổ còn lại, còn lại tổ 4
đạt 23 điểm 10. Tính tổng số điểm 10 của cả lớp.
Lời giải:
Số
điểm 10 của tổ 1 bằng
tổng số điểm 10 của ba tổ còn lại nên
số điểm 10 của tổ 1
bằng
số
điểm 10 của cả lớp.
Tương
tự số
điểm 10 của tổ 2
bằng
số
điểm 10 của cả lớp,
số
điểm 10 của tổ 1
bằng
số
điểm 10 của cả lớp.
Tổng
số điểm 10 của ba tổ đầu bằng:
(số
điểm 10 cả lớp).
Số
điểm 10 của tổ 4 bằng:
(số
điểm
10 cả lớp).
Số
điểm 10 cả lớp là:
(điểm).
Dạng 3: Tìm tỉ số của hai số.
I.Phương pháp giải
-
Muốn tìm tỉ số của hai số
và
ta tìm thương của hai số ấy
.
- Trong thực hành, ta thường dùng tỉ số dưới dạng tỉ số phần trăm với kí hiệu %.
Muốn
tìm tỉ số phần trăm của hai số
và
,
ta nhân
với
rồi chia cho
và viết kí hiệu % vào kết quả:
.
II.Bài toán
Bài 1: Khối lượng công việc xây dựng của một thành phố năm tới tăng 84%, còn năng suất công nhân xây dựng tăng 15%. Hỏi cần phải tăng số công nhân xây dựng lên bao nhiêu phần trăm để đảm bảo được khối lượng xây dựng?
Lời giải:
Khối lượng công việc 100%và năng suất lao động 100% thì cần 100% công nhân.
Vậy
184% lượng công việc và 115% năng suất lao động thì cần
số công nhân.
Vậy
phải tăng thêm
số công nhân.
Bài 2: Một ô tô đi từ A đến B, một xe máy đi từ B đến A. Hai xe khởi hành cùng một lúc cho đến khi gặp nhau thì quãng đường ô tô đi được lớn hơn quãng đường xe máy đi được 50km. Biết 30% quãng đường ô tô đi được bằng 45% quãng đường xe máy đi được. Hỏi quãng đường mỗi xe đi được đến điểm gặp nhau bằng bao nhiêu phần trăm quãng đường AB.
Lời giải:
Đổi
;
quãng
đường ô tô đi được bằng
quãng đường xe máy đi được.
Suy
ra
quãng đường ô tô đi được bằng
quãng đường xe máy đi được.
Ta có sơ đồ sau:
Quãng
đường ô tô đi: 30 phần bằng
nhau
Quãng
đường xe máy đi: 20 phần bằng nhau
50km
Quãng
đường ô tô đi được là:
(km).
Quãng
đường xe máy đi được là:
(km).
Bài 3: Phải tăng số 2,56 lên bao nhiêu phần trăm để tổng số cũ và phần tăng thêm bằng 3,5% của số 105,5 ?
Lời giải:
3,5%
của số 105,5 là
Như
vậy 2,56 đã tăng thêm:
Tỉ
số phần trăm cần tìm là:
Bài 4: Tỉ số của hai số bằng 80%. Nếu bớt số thứ nhất đi 20 đơn vị thì tỉ số giữa hai số bằng 40%. Tìm hai số đó.
Lời giải:
Tỉ
số của hai số bằng 80% thì số thứ nhất bằng
số thứ hai.
Tỉ
số giữa hai số bằng 40% thì số thứ nhất bằng
số thứ hai.
20
đơn vị ứng với
số thứ hai.
Vậy
số thứ hai là:
, số thứ nhất là:
.
Bài 5: Một vòi nước chảy vào bể chứa nước. Người ta vặn vòi nước để giảm lượng nước chảy vào bể. Lúc đầu bể không có nước, nếu lượng nước chảy vào bể giảm đi 10% thì thời gian chảy đầy bể tăng thêm bao nhiêu phần trăm?
Lời giải:
Lượng nước chảy vào bể giảm đi 10% thì còn 90%.
Thời
gian chảy đầy bể
thời gian khi chưa giảm lượng nước chảy vào bể.
Thời
gian tăng thêm là:
.
Bài
6:
Tổng
bình phương của ba số tự nhiên là 2596. Biết rằng tỉ
số giữa số thứ nhất và số thứ hai là
,
giữa số thứ hai và số thứ ba là
.
Tìm ba số đó .
Lời giải:
Gọi
là ba số tự nhiên phải tìm
Theo
đề bài ta có:
(1) và
(2)
Từ
(1) suy ra :
,
thay vào (2) ta có:
Vậy
3 số phải tìm là
.
Bài 7: Hai người đi mua gạo. Người thứ nhất mua gạo nếp, người thứ hai mua gạo tẻ. Giá gạo tẻ rẻ hơn giá gạo nếp là 20%. Biết khối lượng gạo tẻ người thứ hai mua nhiều hơn khối lượng gạo nếp là 20%. Hỏi người nào trả ít tiền hơn? ít hơn mấy % so với người kia.
Lời giải:
Gọi
giá gạo nếp là
(đồng/kg);
khối lượng gạo nếp đã mua là
(kg).
Suy
ra giá gạo tẻ là
(đồng/kg); khối lượng gạo tẻ đã mua là
(kg).
Số
tiền người thứ nhất phải trả là:
Vậy
người thứ hai trả ít tiền hươn người thứ nhất là:
.
Bài 8: Tìm số tự nhiên có hai chữ số sao cho tỉ số giữa số đó với tổng các chữ số của nó là lớn nhất.
Lời giải:
Gọi
số tự nhiên phải tìm là
,
tỉ số giữa
và
là
.
Ta
có:
.
Vậy
lớn nhất bằng 10 khi
.
Các
số phải tìm là:
.
Bài
9:
Tỉ
số của hai số bằng
.
Nếu bớt số thứ nhất đi 10 thì tỉ số của chúng sẽ
bằng
.
Tìm hai số đó.
Lời giải:
Gọi
hai số phải tìm là
và
.
Theo đề bài ta có:
và
.
Vậy hai số phải tìm là 40 và 25.
Bài
10:
Hiệu
của hai số là 12. Biết
số lớn bằng 3 lần số nhỏ. Tìm hai số đó.
Lời giải:
Ta
có
.
Số
nhỏ bằng
(số lớn). Hiệu hai số bằng
(số lớn).
Vậy
số lớn bằng
.
Số nhỏ bằng
.
Bài
11:
Tìm
hai số
và
biết rằng
và
.
Lời giải:
Đặt
thì
.
Với
thì
.
Với
thì
.
Bài
12:
Khối
lượng công việc tăng
nhưng năng suất lao động chỉ tăng
.
Hỏi phải tăng số công nhân lên bao nhiêu phần trăm để
hoàn thành công việc?
Lời giải:
So
với trước, khối lượng công việc bằng
.
So
với trước, năng suất lao động bằng
.
So
với trước, số công nhân tăng là:
.
Như
vậy, số công nhân phải tăng
.
Bài
13:
Lượng
nước trong cỏ tươi là
,
lượng nước trong cỏ khô là
. Hỏi một tấn cỏ tươi cho bao nhiêu cỏ khô?
Lời giải:
Lượng nước trong một tấn cỏ tươi là 600 kg.
Nên khối lượng cỏ khô hoàn toàn là 400 kg.
Nhưng
lượng cỏ khô hoàn toàn chỉ chiếm
khối lượng cỏ tươi.
Nên
1 tấn cỏ tươi sẽ cho
kg cỏ khô.
Bài
14:
Số
hộp sữa loại 1 ít hơn số hộp sữa loại 2 là
nhưng lượng sữa trong mỗi hộp loại 1 lại nhiều hơn
lượng sữa trong mỗi hộp loại 2 là
.
Hỏi lượng sữa tổng cộng của loại nào ít hơn và ít
hơn bao nhiêu phần trăm?
Lời giải:
Giả
sử có
hộp sữa loại 2, mỗi hộp chứa một lượng sữa là
lít.
Như
vậy lượng sữa loại 2 tổng cộng là
lít.
Số
hộp sữa loại 1 sẽ là:
và mỗi hộp chứa
lít.
Lượng
sữa loại 1 tổng cộng là
lít.
Tỉ
số lượng sữa loại 1 so với loại 2 là
Như
vậy, lượng sữa loại 1 ít hơn loại 2 là
.
Bài
15:
Trong
số học sinh tham gia lao động buổi sáng có
là học sinh lớp 6,
là
học sinh lớp 7, số còn lại là học sinh lớp 8. Buổi
chiều, số học sinh lớp 6 giảm
,
số học sinh lớp 7 tăng
,
số học sinh lớp 8 tăng
.
Hỏi số học sinh tham gia lao động chiều thay đổi như
thế nào so với số học sinh lao động buổi sáng? 140
Lời giải:
Số
học sinh lớp 8 lao động buổi sáng chiếm:
.
Số
học sinh lớp 8 lao động buổi chiều chiếm:
Số
học sinh lớp 6 lao động buổi chiều chiếm:
Số
học sinh lớp 7 lao động buổi chiều chiếm:
So
với buổi sáng, số học sinh lao động buổi chiều bằng:
PHẦN III. BÀI TOÁN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ HSG.
Bài 1: (Đề thi HSG huyện BA VÌ 2018-2019)
Một
người mang cam đi chợ bán. Người thứ nhất mua
số
cam và 5 quả. Người thứ hai mua
số cam còn lại và thêm 12 quả. Người thứ ba mua
số cam còn lại và thêm 9 quả. Người thứ tư mua
số
cam còn lại và 12 quả thì vừa hết. Tính số cam người
đó mang đi bán ?
Lời giải:
Phân
số chỉ 12 quả cam là
(số cam còn lại sau khi người thứ ba mua)
Số
cam còn lại sau khi người thứ ba mua:
(quả)
Phân
số chỉ
quả
cam là:
(số cam còn lại sau khi người thứ tư mua)
Số
cam sau khi người thứ hai mua:
(quả)
Phân
số chỉ 48 quả cam:
(số cam còn lại sau khi người thứ nhất mua)
Số
cam sau khi người thứ nhất mua:
(quả)
Phân
số chỉ 65 quả cam là:
(số cam mang đi bán)
Số
cam người đó mang đi bán:
(quả).
Bài 2: (Đề thi HSG 6 - Quận Hai bà Trưng 1998 - 1999)
Một xí nghiệp làm một số dụng cụ, giao cho 3 phân xưởng thực hiện. Số dụng cụ phân xưởng I làm bằng 28% tổng số. Số dụng cụ phân xưởng II làm gấp rưỡi số dụng cụ phân xưởng I. Phân xưởng III làm ít hơn phân xưởng II là 72 chiếc. Tính số dụng cụ mỗi phân xưởng đã làm.
Lời giải:
So
với tổng số, số dụng cụ phân xưởng 2 làm chiếm số
phần là:
(tổng số).
So
với tổng số, số dụng cụ phân xưởng 3 làm chiếm số
phần là:
(tổng số).
So
với tổng số, 72 chiếc chiếm số phần là:
tổng số.
Tổng
số sản phẩm cả ba phân xưởng làm là:
(dụng cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 1 làm là:
(dụng cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 2 làm là:
(dụng
cụ)
Số
sản phẩm phân xưởng 3 làm là:
(dụng cụ).
Bài 3: (Đề thi HSG 6 - Quận Hai bà Trưng 1999 - 2000)
Kết
thúc học kỳ I lớp 7A có số học sinh xếp loại giỏi
bằng
số học sinh được xếp loại khá. Đến cuối năm có 7
học sinh vươn lên đạt loại giỏi và 1 học sinh loại
giỏi bị chuyển loại xuống khá nên số học sinh giỏi
chỉ bằng
số học sinh khá. Tính số học sinh lớp 7A biết cả hai
học kỳ lớp 7A chỉ có học sinh xếp loại văn hoá Khá
và Giỏi.
Lời giải:
Số
học sinh cả lớp là:
(phần)
Số
học sinh giỏi kỳ I chiếm
học sinh cả lớp
Số
học sinh giỏi kỳ II chiếm
học sinh cả lớp
6
học sinh ứng với số phần cả lớp:
(cả lớp)
Số
học sinh cả lớp là:
(học sinh)
Vậy số học sinh 7A là 44 bạn.
Bài 4: (Đề thi HSG 6 huyện Thanh Oai 2013 - 2014)
Giáo viên chủ nhiệm lớp 6A điều học sinh đi lao động, theo kế hoạch ban đầu số học sinh nữ bằng 25% số học sinh nam, sau đó có một học sinh nữ có lý do xin vắng nên giáo viên thay bằng một bạn nam để số lượng không thay đổi, vì vậy số học sinh nữ bằng 20% số học sinh nam. Tìm số học sinh nam, nữ trong buổi lao động?
Lời giải:
Ta
thấy theo kế hoạch số học sinh nữ bằng 25% số học
sinh nam tức là số học sinh nữ bằng
số học sinh nam hay số học sinh nữ bằng
tổng số học sinh. Lý luận tương tự ta có thực tế
số học sinh nữ bằng
tổng số học sinh.
1
học sinh chiếm số phần là:
(Tổng số học sinh đi lao động)
Số
học sinh đi lao động là:
(em).
Vậy:
Số học sinh nữ là:
(em)
số
học sinh nam là:
(em).
Bài 5: (Đề thi HSG 6 huyện Hoằng Hóa 2013 - 2014)
Hiện
nay tuổi mẹ bằng
tuổi con. Bốn năm trước tuổi mẹ băng 3 lần tuổi
con. Tính tuổi mẹ, tuổi con hiện nay ?
Lời giải:
Bốn
năm trước mẹ hơn con 2 lần tuổi con lúc đó. Hiện nay
tuổi mẹ hơn tuổi con
lần tuổi con hiện nay, hiệu giữa tuổi mẹ và tuổi con
không đổi nên ta có 2 lần tuổi con cách đây 4 năm =
tuổi con hiện nay
Hay
2 (tuổi con hiện nay - 4 ) =
lần tuổi con hiện nay
tức
là 2 lần tuổi con hiện nay - 8 =
lần tuổi con hiện nay
lần
tuổi con hiện nay = 8
Tuổi con hiện nay là 16 tuổi
Tuổi
mẹ hiện nay là:
tuổi.
Bài 6: (Đề thi HSG 6 huyện Hoằng Hóa 2013 - 2014)
Tìm
ba số có tổng bằng 210, biết rằng
số thứ nhất bằng
số thứ hai và bằng
số thứ ba.
Lời giải:
Số
thứ nhất bằng:
( Số thứ hai )
Số
thứ ba bằng:
( Số thứ hai )
Tổng
của ba số bằng:
(số thứ hai ) =
( số thứ hai )
Số
thứ hai là:
Số
thứ nhất là:
Số
thứ ba là:
.
Bài 7: (Đề thi HSG 6 THCS Kim Trực - Kim Bài 2017-2018)
Số
thóc sau khi thu hoạch được người cha chia cho 4 người
con. Số thóc người anh cả được chia bằng
số thóc của ba người kia, người anh thứ hai được số
thóc bằng
số thóc của ba người kia, người anh thứ ba được
số thóc của ba người kia. Người em út được 630 kg.
Hỏi số thóc mỗi người anh nhận được sau khi chia ?
Lời giải:
Số
thóc anh cả bằng:
(tổng số thóc)
Số
thóc anh hai bằng:
(tổng số thóc)
Số
thóc anh ba bằng:
(tổng số thóc)
Số
thóc của người em út bằng:
(tổng số thóc)
Tổng
số thóc thu được:
(kg)
Số
thóc anh cả nhận được
kg
Số
thóc anh hai nhận được
kg
Số
thóc anh ba nhận được
kg.
Bài 8: (Đề thi HSG 6 huyện Thanh Oai 2013 - 2014)
Tìm
3 số có tổng bằng 420, biết rằng
số thứ nhất bằng
số thứ hai và bằng
số thứ ba.
Lời giải:
Lập
luận suy ra số thứ nhât bằng
số thứ hai.
Số
thứ ba bằng
số thứ hai.
Tổng
của ba số bằng:
(số thứ hai)
Số
thứ hai là:
Số
thứ nhất là:
Số
thứ nhất là:
.
Bài 9: (Đề thi HSG 6 Đa Tốn 2013 - 2014)
Trong
một lớp học chỉ gồm hai loại học sinh Khá và học
sinh Giỏi. Cuối học kỳ I số học sinh Giỏi bằng
số học sinh Khá. Đến cuối năm có 1 học sinh Khá được
xếp vào loại Giỏi nên
số học sinh Giỏi bằng
số học sinh Khá. Hỏi lớp đó có bao nhiêu học sinh?
Lời giải:
Cuối
học kỳ I số HSG bằng
số học sinh cả lớp
Cuối
năm số HSG bằng
số
học sinh cả lớp
Nên
1 học sinh ứng với
(số học sinh cả lớp)
Vậy
số học sinh của lớp đó là:
(học sinh).
Bài 10: (Đề thi HSG 6 Trường THCS Lê Ngọc Hân – Năm học 1997 - 1998)
Một
cửa hàng bán trứng trong một số ngày. Ngày thứ nhất
bán 100 quả và
số
còn lại. Ngày thứ hai bán 20 quả và
số
còn lại. Ngày thứ nhất bán 300 quả và
số còn lại. Cứ bàn như vậy thì vừa hết số trứng
và số trứng bàn mỗingày đều bằng nhau. Tính tổng sổ
trứng đã bán và số ngày cửa hàng đã bán.
Lời giải:
Ngày
thứ nhất
bán 100 quả và
số trứng còn lại . Ngày thứ hai bán 200 quả và
số trứng còn lại mà số trứng hai ngày bán như nhau
số trứng còn lại sau khi lấy 100 quả nhiều hơn
số trứng còn lại sau khi lấy 200 quả là 100 quả . Cứ
như vậy
số trứng chênh lệch trước khi lấy
số trứng còn lại sau mỗi lần lấy là 1000 quả. Lần
cuối cùng còn
số trứng còn lại là 900 quả
ngày thứ nhất lấy 900 quả trứng
Số
trứng là
(quả)
Số
lần
lấy trứng là
(lần).
Bài 11: (Đề thi HSG 6 Trường THCS Liên Hà – Năm học 2007 - 2008)
Trong
đợt tổng kết năm học tại một trường THCS
tổng
số học sinh giỏi của ba lớp 6A, 6B, 6C
là
90 em. Biết rằng
số học sinh giỏi của lớp 6A bằng
số học sinh giỏi của lớp 6B và bằng
số học sinh giỏi của lớp 6C. Tính số học sinh giỏi
mỗi lớp.
Lời giải: .
Số
học sinh giỏi lớp 6B bằng:
(số học sinh giỏi 6A)
Số
học sinh giỏi lớp 6C bằng:
(số học sinh giỏi lớp 6A)
Số
học sinh giỏi của cả 3 lớp bằng:
(số học sinh giỏi lớp 6A)
Vậy
số HSG lớp 6A:
(học sinh)
Của lớp 6B là 36 học sinh, 6C là 24 học sinh.
Bài 12: (Đề thi HSG 6 Trường THCS Phú Lương 2018-2019)
Một
người mang một cuộn vải ra chợ bán. Lần thứ nhất
bán
cuộn vải và
m
vải; lần thứ hai bán
cuộn
vải còn lại và
m vải;lần thứ ba bán được
cuộn vải còn lại và
m vải. Cuối cùng còn lại
m
vải. Hỏi số mét vải người đó đã mang đi bán.
Lời giải:
Lần
thứ 3, sau khi bán
cuộn
vải còn lại và
m thì còn
m, nên
m bằng
số mét vải trước lần bán thứ ba.
Suy
ra số mét vải lần bán thứ 3 là:
(m)
Lần
thứ hai bán
cuộn vải còn lại và
m thì còn lại 33 m nên
m thì bằng
số mét vải trước lần bán thứ hai.
Suy
ra số cam trước lần bán thứ hai:
(m)
Lần
thứ nhất bán
cuộn
vải và
m
thì còn lại 50m nên
m thì bằng
cuộn
vải
Suy
ra mét vải ban đầu:
(m).
Bài 13: (Đề thi HSG 6 THCS Đại Mỗ 2007-2008)
Có
ba vòi cùng chảy nước vào một bể. Vòi 1 chảy đầy
nước trong 4 giờ, vòi 2 chảy đầy bể nước trong 3 giờ.
Vòi 3 muốn chảy đầy nước thì cần thời gian bằng
lần thời gian vòi 1 và vòi 2 cùng chảy đầy bể nước.
Hỏi nếu mở cả 3 vòi cùng một lúc thì sau bao lâu bể
nước đầy? (lúc đầu bể không có nước)
Lời giải:
Trong
một giờ, vòi 1 chảy được là:
(bể).
Trong
một giờ, vòi 2 chảy được là:
(bể).
Trong
một giờ, vòi 1 và vòi 2 chảy được là:
(bể).
Thời
gian mở cả vòi 1 và vòi 2 để chảy đầy bể là:
(giờ).
Thời
gian vòi 3 chảy đầy bể là:
(giờ).
Trong
một giờ, vòi 3 chảy được là:
(bể).
Trong
một giờ, cả 3 vòi chảy được là:
(bể).
Thời
gian mở cả 3 vòi đầy bể là:
(giờ)
(phút).
Bài 14: (Đề HSG Toán 6-Tam Đảo-2019-2020)
Bốn
người góp tiền mua chung một chiếc tivi. Người thứ
nhất góp số tiền bằng
số tiền của ba người kia. Người thứ hai góp
số tiền của 3 người còn lại. Người thứ ba góp
số tiền của 3 người kia. Hỏi chiếc ti vi đó giá bao
nhiêu ? Biết rằng người thứ tư đã góp
đồng.
Lời giải:
Số
tiền người thứ nhất góp bằng:
giá tiền chiếc ti vi
Số
tiền người thứ hai góp bằng:
giá tiền chiếc ti vi
Số
tiền người thứ ba góp bằng:
giá tiền chiếc ti vi
Phân
số chỉ số tiền người thứ tư góp:
Giá
tiền của chiếc ti vi là:
(đồng).
Bài 15: (Đề HSG Toán 6 THCS Liên Mạc 2009-2010)
Bình
đọc một quyển truyện trong
ngày. Ngày đầu Bình đọc được
số trang và
trang. Ngày thứ hai Bình đọc được
số trang còn lại và
trang. Ngày thứ ba Bình đọc được
số trang còn lại và
trang cuối cùng. Hỏi quyển truyện đó có bao nhiêu trang?
Lời giải:
Ta
có sơ đồ:
trang
Số trang quyển truyện: |-------------|-- |---------|-------------|------------|-----------|
trang
Số trang còn lại sau khi đọc ngày đầu: |----|----|----|-|---|----|----|----|----|----|----|
trang
Số trang còn lại sau khi đọc ngày thứ 2: |-------|-------|-------|-----|
Theo sơ đồ, số trang còn lại sau khi Bình đọc ngày thứ hai là:
(trang)
Số trang còn lại sau khi Bình đọc ngày đầu là:
(trang)
Số
trang của quyển truyện đó là:
(trang).
HẾT
Ngoài Hướng Dẫn Giải Toán Về Tỉ Số Phần Trăm Và Tỉ Số Có Lời Giải Chi Tiết – Toán 6 thì các tài liệu học tập trong chương trình 6 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Hướng dẫn giải toán về tỉ số phần trăm và tỉ số làm việc rất quan trọng trong lĩnh vực toán học và kinh tế. Việc hiểu và áp dụng đúng cách công thức và quy tắc liên quan đến tỉ số phần trăm và tỉ số là một kỹ năng quan trọng trong việc phân tích và so sánh các dữ liệu số liệu.
Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách giải các bài toán về tỉ số phần trăm và tỉ số một cách chi tiết. Trước hết, chúng ta sẽ tìm hiểu cách tính tỉ số phần trăm, một công cụ mạnh mẽ để so sánh một phần của một số lượng với tổng số hoặc quy mô ban đầu. Chúng ta sẽ thấy cách xác định các giá trị cần thiết, áp dụng công thức và tính toán tỉ số phần trăm.
Sau đó, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu cách giải các bài toán tỉ số, nơi chúng ta so sánh mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều giá trị. Chúng ta sẽ xem xét cách xác định các giá trị cần thiết và sử dụng công thức để tính toán tỉ số.
>>> Bài viết có liên quan