Câu
|
Nội
dung
|
Điểm
|
Câu
1
|
Trình
bày vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
cổ đại phương Đông. Quan hệ bóc lột chủ yếu
trong xã hội cổ đại phương Đông là gì? Vì sao?
|
(1,5)
|
|
*
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội cổ đại
phương Đông
-
Quý tộc:
+
Là những người đầu công xã, là những ông vua
chuyên chế và đội ngũ đông đảo quý tộc…
+
Đó là tầng lớp có nhiều của cải, quyền thế,
giữ chức vụ tôn giáo… Họ sống giàu sang…
-
Nông dân công xã
+
Do nhu cầu trị thủy…những người nông dân gắn
bó, ràng buộc với nhau trong khuân khổ của công xã
nông thôn. Các thành viên cảu công xã được gọi
là nông dân công xã.
+
Là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn
trong sản xuất. bị vua và quý tộc bóc lột bằng
tô thuế và lao dịch….
-
Nô lệ:
+
Là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Ho có nguồn
gốc là tù binh bị bắt trong chiến tranh hay những
nông dân nghèo không trả được nợ…
+
Họ chuyên làm những việc nặng nhọc và hầu hạ
tầng lớp quý tộc…
|
0,25
0,25
0,25
|
*
Quan hệ bóc lột chủ yếu trong
xã hội cổ đại phương Đông là quan hệ bóc lột
giữa quý tộc và nông dân công xã.
|
0,25
|
*
Giải thích: Do
đặc thù kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, nông dân
công xã là đối tượng bị bóc lột trong xã hội.
Họ là lực lượng sản xuất chính trong sản xuất
nông nghiệp. Do đó họ cũng quyết định sự thịnh
suy của nhà nước.
|
0,5
|
Câu
2
|
Làm
rõ những điểm khác biệt về điều kiện tự
nhiên, thời gian xuất hiện, nền tảng kinh tế và
thể chế chính trị giữa các quốc gia cổ đại
phương Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây.
|
(2,0)
|
1.
Điều kiện tự nhiên:
-
Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện trên
lưu vực các con sông lớn.., có nhiều điều kiện
thuận lợi cho cuộc sống con người.
-
Các quốc gia cổ đại phương Tây trên bờ Bắc Địa
Trung Hải, bao gồm bán đảo và nhiều đảo nhỏ,
phần lớn lãnh thổ là núi và cao nguyên…có những
khó khăn nhất định cho cuộc sống của con người.
|
0,5
|
2.
Thời gian xuất hiện:
-
Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện sớm,
khoảng thiên niên kỉ IV-III TCN
-
Các quốc gia cổ đại phương Tây xuất hiện muộn
hơn, khoảng đầu thiên niên kỉ I
|
0,5
|
3.
Nền tảng kinh tế:
-
Nền tảng kinh tế của các quốc gia cổ đại phương
Đông là nông nghiệp, thủy lợi
-
Nền tảng kinh tế các quốc gia cổ đại phương Tây
là công thương nghiệp
|
0,5
|
4.
Thể chế chính trị:
-
Phương Đông là chuyên chế cổ đại
-
Phương Tây là dân chủ chủ nô
|
0,5
|
Câu
3
|
Hãy
nêu những thành tựu chủ yếu của văn hóa Trung
Quốc thời phong kiến. Trong những thành tựu ấy,
thành tựu nào đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự
phát triển của phương Tây?
|
(2,0)
|
*
Những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc
thời phong kiến
-
Trong lĩnh vực tư tưởng tôn giáo:
Nho
giáo giữ vai trò quan trọng, trở thành cơ sở lí
luận và tư tưởng của chế độ phong kiến Trung
Quốc; trong lĩnh vực tôn giáo, Phật giáo ở TQ được
thịnh hành, nhất là vào thời Đường…
-
Sử học: Bắt đầu từ thời Tây Hán đã trở thành
lĩnh vực nghiên cứu độc lập mà người đặt nền
móng là Tư Mã Thiên.
-
Văn học: thơ Đường đạt đến đỉnh cao của nội
dung và nghệ thuật…Tiểu thuyết chương hồi xuất
hiện với các tác phẩm nổi tiếng…
-
Toán, Thiên văn học, Y dược… của Trung Quốc đạt
nhiều thành tựu….
-
Kĩ thuật: TQ có 4 phát minh quan trọng: giấy, kĩ
thuật in, la bàn và thuốc súng.
|
(1,25)
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
|
*
Thành tựu có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của phương Tây:
Là kĩ thuật với 4 phát minh quan trọng
Giấy
và kĩ thuật in được phát minh giúp phổ biến rộng
rãi văn minh phương Tây, La bàn xuất hiện là điều
kiện để các cuộc phát kiến địa lí diễn ra,
thuốc súng giúp phương Tây đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa.
|
0,75
|
Câu
4
|
Nêu
chính sách bành trướng lãnh thổ của Trung Quốc
thời Minh – Thanh. Cha ông ta đã có đối sách như
thế nào để làm thất bại âm mưu bành trướng của
Trung Quốc? Hiện nay, chúng ta nên học tập bài học
kinh ngiệm gì để giải quyết vấn đề biển đảo?
|
(2,0)
|
*
Chính
sách bành trướng lãnh thổ của Trung Quốc thời
Minh – Thanh:
-
Giống như các triều đại trước, các hoàng đế
Minh – Thanh tiếp tục thực hiện chính sách bành
trướng, mở rộng lãnh thổ bằng việc đem quân xâm
lấn các nước láng giềng….
-
Minh Thành Tổ 5 lần đem quân đi đánh tộc người
của Mông Cổ, Tây Tạng, Tân Cương
-
Cả nhà Minh và Thanh đều đã từng đem quân đi xâm
lược nước ta vào các năm 1407, 1788 – 1789…
|
0,5
|
*
Đối sách của cha ông ta
-
Các triều đại phong kiến TQ luôn dùng vũ lực để
uy hiếp, dọa nạt bắt ta phải đầu hàng, coi thường
vua quan Đại Việt. Song để giữ hòa bình, chuẩn bị
lực lượng, Vua – tôi Đại Việt vẫn giữa nguyên
tắc ngoại giao của người tự chủ : bảo vệ
chủ quyền độc lập, nên trong việc giao tiếp với
sứ giả luôn thể hiện sự mềm dẻo, tránh thủ
đoạn mua chuộc nhưng cũng rất kiên quyết trước
thái độ láo xược của chúng.
-
Dưới thời phong kiến cha ông ta luôn coi trọng việc
đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để
tạo thắng lợi oanh liệt đi đến kết thúc chiến
tranh trong hòa bình
-
Thực hiện ngoại giao hòa hảo sau khi giành thắng
lợi tạo sự giao hòa thân thiện, như chủ động
trao trả tù binh tạo quan hệ ngoại giao bớt căng
thẳng, sau đó đi đến giải quyết vấn đề biên
cương, thiết lập giao bang hòa hiếu..
-
Như vậy đấu tranh ngoại giao luôn là một mặt trận
quan trọng trong công cuộc bảo vệ độc lập dân
tộc trong lịch sử phong kiến cũng như hiện tại
đều được người trị vì quốc thể chú trọng,
thực hiện 1 cách linh hoạt giống như 1 vũ khí đắc
lực cho việc giữ hòa hiếu dân tộc. Tuy nhiên ngoại
giao vừa phải cương vừa phải nhu trên nguyên tắc
kiên quyết không hàng.
|
0,5
|
|
*
Liên hệ :
-
Ngày nay tình hình TG, khu vực và dân tộc ta cũng có
những thay đổi lớn lao…nền ngoại giao nước ta
hiện nay vẫn phải học tập, vận dụng sách lược
ngoại giao mềm dẻo « Dĩ bất biến ứng vạn
biến » « Cứng rắn về nguyên tắc, mềm
dẻo về sách lược » « thêm bạn bớt
thù » đảm bảo độc lập, chủ quyền của dân
tộc được giữ vững. Tận dụng thời cơ và mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù...
-
Ngoại giao ứng xử khôn khéo với các nước lớn :
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Nga…tranh thủ các tổ chức
quốc tế, tổ chức khu vực, sự đồng tình ủng hộ
của bạn bè theo 2 nguyên tắc tôn trọng độc lập
dân tộc, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
|
1,0
|
Câu
5
|
Trình
bày những thành tựu của văn hoá truyền thống Ấn
Độ. Văn
hóa Đông Nam Á chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ
trên những lĩnh vực nào?
|
(2,5)
|
|
Thành
tựu của văn hoá truyền thống Ấn Độ:
+Tôn
giáo:
-
Đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni sáng lập, được truyền
bá mạnh mẽ dưới thời vua A-sô-ca, tiếp tục dưới
các triều Gúp-ta, Hác-sa…
-
Đạo Hin-Đu (Ấn Độ giáo) ra đời và phát triển.
Đây là tôn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ xưa
của người Ấn Độ thờ rất nhiều thần, chủ yếu
là 4 thần: Brama, Siva, Visnu, Indra
+Chữ
viết: Ban đầu chữ Brahmi sau nâng lên thành hệ chứ
Phạn (Sanskrit) hoàn thiện thời A-sô-ca….
+Văn
học: văn học viết phát triển…
+Kiến
trúc, điêu khắc: Kiến trúc Phật giáo như chùa, Hin
đu như đền tháp, điêu khắc tạc tượng…
|
(1,0)
0,25
0,25
0,25
0,25
|
|
Ảnh
hưởng:
Người
Ấn Độ đã mang văn hoá truyền thống của mình
truyền bá ra bên ngoài ĐNA là nơi chịu ảnh hưởng
rõ nét nhất.
-
Tôn giáo: Từ những thế kỉ đầu Công nguyên Hinđu
và Phật giáo đã du nhập và phát huy ảnh hưởng
đến đời sống tinh thần của các dân tộc Đông
Nam Á.
-
Văn tự: Chữ Phạn Ấn Độ được truyền bá sang
Đông Nam Á từ những thế kỉ đầu Công nguyên. Ban
đầu nhiều dân tộc Đông Nam Á sử dụng làm chữ
viết của mình, về sau trên cơ sở chữ Phạn, hình
thành nên chữ viết riêng của mỗi dân tộc: chữ
Chăm cổ thế kỉ IV, chữ Khơme cổ và Mã Lai cổ
thế kỉ VII, chữ Thái cổ thế kỉ XIII..
-
Văn học: Sự truyền bá chữ Phạn đã tạo điều
kiện cho cư dân Đông Nam Á sớm tiếp thu với văn
học chính thống, dòng văn học viết..
-
Kiến trúc: Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của kiến
trúc Hinđu và Phật giáo, một số di tích tiêu biểu:
tháp Chăm (Việt Nam), Ăng-co-vát, Ăng-co-thom
(Campuchia), Thạt Luổng (Lào), ….
-
Điêu khắc và tạc tượng thần, Phật. Chính các
pho tượng này nói lên ảnh hưởng mạnh mẽ của
nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ.
|
(1,5)
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
|
|
0.
.........................................
|