Docly

Đề Ôn Văn Thi THPT Quốc Gia Năm 2023 (Đề 2) Bám Sát Minh Họa Có Lời Giải

>>> Mọi người cũng quan tâm:

Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2022 Môn Sử (Đề 1) Có Lời Giải Chi Tiết Và Đáp Án
Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2021 Môn GDCD Trường Hồng Lĩnh (Lần 1),
Đề Thi Giữa Kì 2 Toán 12 Năm 2022 (Đề 6) Có Đáp Án Chi Tiết
Đề Thi THPT Quốc Gia 2021 Môn Lý Có Đáp Án – Đề Thi Thử Vật Lí 2023
Đề Thi Thử THPT 2022 Môn Sử Chuyên Bắc Ninh Lần 2 Có Đáp Án

Đề Ôn Văn Thi THPT Quốc Gia Năm 2023 (Đề 2) Bám Sát Minh Họa Có Lời Giải – Đề Thi Thử 2023 Môn Văn được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

ĐỀ THI THỬ THPT NGỮ VĂN 2023 PHÁT TRIỂN TỪ ĐỀ MINH HỌA-ĐỀ 2

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 

Đọc văn bản:  

  Phủ Lý tháng hai 

Thị xã dựng những khung nhà mới 

Trên dãy tường đổ nát mùa đông 

A B C tiếng trẻ học vỡ lòng 

Cỏ trên những nấm mồ xanh nõn 

Lá ướt cây bàng lao xao chim hót 

Những mảnh bom của hai cuộc chiến tranh 

Han gỉ trong bùn 

Nhà xây chưa xong vôi vữa ngổn ngang 

Mẹ đã ngồi nhóm lửa 

Mấy năm rồi anh không về thị xã 

Chẳng còn đi trên dãy phố quen 

Dải đồi xa anh nằm lại một mình 

Chắc cỏ mọc như nơi này xanh nõn 

Tháng hai mưa có nở nhiều hoa tím 

Mảnh bom thù trong ngực buốt không anh? 

Phủ Lý chiều nay thoáng mưa xuân 

Bè bạn gặp nhau nhớ anh biết mấy 

Thuyền chở đá ngược dòng sông Đáy 

Nắng tắt dần trên những vạt buồm căng 

Như câu thơ anh viết nửa chừng 

Mai bưởi chín anh không về hái nữa 

Năm lửa cháy các anh đi dập lửa 

Tin tương lai như chùm quả ngọt ngào 

Dẫu không về chẳng khuất xa đâu 

Nấm mộ xuân sang phập phồng cỏ mát 

Trái tim anh vẫn đập dồn dưới đất 

Gửi lại mến thương hy vọng chờ mong 

Chúng tôi nào có thể sống dửng dưng 

Gió mạnh thổi ngoài ga giục giã 

Ánh sáng toả ra từ nụ cười em nhỏ

Và chân trời như mắt anh trong 

(Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi, NXB Hội nhà văn, 2010)

Thực hiện các yêu cầu: 

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. 

Câu 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã sử dụng những hình ảnh nào để thể hiện sự đổi thay của cuộc  sống. 

Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: 

Năm lửa cháy các anh đi dập lửa 

Tin tương lai như chùm quả ngọt ngào 

Câu 4. Suy nghĩ của anh/chị về hình tượng nhân vật “anh” được đề cập đến trong văn bản.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 

Câu 1. (2,0 điểm) 

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ  của anh/ chị về giá trị của hòa bình. 

Câu 2. (5,0 điểm) 

Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng  ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình  làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng  không ai nghĩ rằng đó là con sông của đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh “Núi cao sông hãy  còn dài – Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi,  thì mỗi lúc mà ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen  thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà  tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung  nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa  làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không  xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm , Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da  mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi  độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông  ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. 

Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn  Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải  bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt  thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng  sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông  Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy  nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt  ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình  biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay  đấy”.  

(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,  2019, tr.190 - 191)

Anh/ chị hãy phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong  cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện qua đoạn trích. 

 

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Phần

Câu

Nội dung 

Điểm

I


ĐỌC HIỂU 

3,0

1

Thể thơ: tự do 

0,75

2

Những hình ảnh được sử dụng để thể hiện sự đổi thay của cuộc sống:  những khung nhà mới; nhà chưa xây xong vôi vữa ngổn ngang; tiếng trẻ học vỡ lòng…

0,75

3

- Biện pháp tu từ được sử dụng:  

+ so sánh “Tin tương lai như chùm quả ngọt” 

+ ẩn dụ “năm lửa cháy” chỉ những năm tháng chiến tranh ác liệt. - Tác dụng: 

+ Làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm cho lời thơ 

+ Thể hiện niềm tin tưởng vào tương lai tươi sáng của những người chiến sĩ đã ra đi chiến đấu dù trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt. + Thể hiện thái độ trân trọng, ngợi ca của tác giả với tinh thần lạc quan, lí  tưởng sống cao đẹp của những người chiến sĩ đã chiến đấu và hi sinh bì  đất nước.  

1,0

4

- Hình tượng nhân vật “anh” được thể hiện trong bài thơ: người chiến sĩ  đã dũng cảm từ giã quê hương Phủ Lí, xa mẹ già ra đi chiến đấu với niềm  tin vào tương lai tươi đẹp và đã anh dũng hi sinh, nằm lại nơi núi đồi xa  xôi. 

- Hình tượng nhân vật “anh” đại diện cho cả một thế hệ đã sống và chiến  đấu vì đất nước. Qua hình tượng, mỗi chúng ta càng thấm thía hơn giá trị  của hòa bình, ý thức hơn trách nhiệm của bản thân với quê hương, đất  nước. 

0,5

II




LÀM VĂN 

7,0

1

Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ về giá trị của hòa  bình.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. 

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

giá trị của hòa bình

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận 

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề 

Có thể theo hướng:  

- Hòa bình là điều kiện cần thiết để đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc  sống của con người: hạnh phúc, ước mơ, tình yêu, niềm tin… - Hòa bình giúp con người có thể cảm nhận trọn vẹn ý nghĩa, giá trị của  cuộc sống; có điều kiện phát triển toàn diện… 

- Hòa bình là kết quả của quá trình đấu tranh gian khổ, của những hi sinh,  mất mát không thể kể hết và chỉ trong hòa bình con người mới biết trân  trọng những gì đang có, thêm động lực phấn đấu để có một cuộc sống tốt  đẹp, bình yên cho hôm nay và mai sau. 

- Hòa bình là mơ ước của mọi đất nước, mọi cộng đồng cư dân trên thế giới bởi chỉ có sống trong hòa bình thì mới có thể phát triển kinh tế, văn  hóa, xã hội….

1,0

d. Chính tả, ngữ pháp 

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 

0,25

e. Sáng tạo 

Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Phân tích đoạn văn trong “Người lái đò Sông Đà”. Từ đó, nhận xét về  phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. 

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái  quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 

Phân tích đoạn trích; nhận xét về phong cách nghệ thuật của Nguyễn  Tuân.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các  thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các  yêu cầu sau: 


*Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích. 

0,5

* Phân tích hình tượng Sông Đà 

- Dáng hình dòng sông 

+ Dáng hình Sông Đà được cảm nhận như “một cái dây thừng ngoằn  nghèo”, “từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây”. Cách  cảm nhận từ trên cao, đặt giữa không gian Tây Bắc đem đến một cái nhìn  mới mẻ về dòng sông khác hẳn với cách mọi người vẫn nghĩ về nó gắn  với câu chuyện truyền thuyết “Sơn Tinh – Thủy Tinh” và câu ca xưa khi  “hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây  Bắc”. 

+ Dáng hình sông Đà hiện lên trong vẻ thướt tha, dịu dàng “Con sông Đà  tuôn dài, tuôn dài như áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây  trời Tây Bắc, bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói  núi Mèo đốt nương xuân”  

-> Điệp từ và cấu trúc đặc biệt của lời văn khiến câu văn trải dài, dài mãi  trong âm điệu nhẹ nhàng. Nó vẽ lên dáng mềm mại, tha thướt của sông Đà  khi nhìn ở khoảng cách rất cao, rất xa. Phép so sánh cho thấy sông Đà như  một người thiếu nữ đẹp, điểm tô cho cả vùng non nước bằng “một áng tóc  mun dài ngàn ngàn vạn vạn sải”. Nó giống như nhịp cầu nối thơ mộng  giữa không gian của miền núi cao Tây Bắc với những dải đồng bằng mênh  mông 

+ Diện mạo của sông Đà còn là nét đẹp đầy gợi cảm. Tác giả say sưa, mê  mẩn nhìn ngắm vẻ gợi cảm của màu nước sông Đà đổi thay theo từng  mùa. Dòng sông chẳng khác nào cô gái lộng lẫy điểm tô cho nét đẹp diễm  lệ của đất nước nên nó mang một nét riêng, nét độc đáo: “Mùa xuân dòng  xanh ngọc bích… Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa”. Chỉ với hai câu văn, người nghệ sĩ không chỉ họa nên nét đẹp sinh động của dòng sông mà con cung cấp cho người đọc  những thông tin, sự hiểu biết về một nét độc đáo của dòng sông đất nước. - Sông Đà “gợi cảm” như một “cố nhân” 

+ Vẻ đẹp trữ tình của con sông được khám phá từ cảm giác của “một  người ở rừng, đi núi đã hơi lâu thấy thèm chỗ thoáng”, Sông Đà hiện lên  trong nét tươi vui đầy sức sống: “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn  bươm bướm trên sông Đà. Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn  tan sau kì mưa dầm, vui nối lại chiêm bao đứt quãng”  

+ Nắng trên sông Đà được tập trung thể hiện từ ấn tượng ban đầu “Trước  mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ  chạy”, đến những liên tưởng thú vị với “màu nắng tháng ba Đường thi  “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” ”  

+ Tính cách của dòng sông còn là sự gần gũi và thân thuộc: “nó đằm đằm  ấm ấm như gặp lại cố nhân”. 

=> Bằng trí tưởng tượng phong phú với cách sử dụng ngôn ngữ tài tình,  tác giả giúp người đọc dễ dàng liên tưởng và hình dung ra hình ảnh một  con sông êm đềm thơ mộng, dịu dàng, khả ái, đầy quyến rũ. Sông Đà là  một thực thể tự nhiên nhưng không vô tri vô giác. Qua ngòi bút của tác  giả Nguyễn Tuân, Sông Đà là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo  hóa, vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, tạo nên chất men trong cuộc sống.

2,5

*Nhận xét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân thể hiện qua đoạn  trích

- Đoạn trích đã thể hiện phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của  Nguyễn Tuân. Nhà văn đã sử dụng trí tưởng tượng phong phú một cách  rất tài tình và khéo léo để khắc họa lên hình tượng con sông Đà trữ tình từ  nhiều góc nhìn: không gian, thời gian, tâm trạng.  

- Nghệ thuật nhân hoá, so sánh được nhà văn sử dụng tài tình, rất lôi cuốn,  hấp dẫn. Mỗi so sánh về sông Đà của Nguyễn Tuân trong tác phẩm thực  sự là một phát hiện sắc sảo, độc đáo về thiên nhiên Tây Bắc. - Việc sử dụng thể tùy bút pha chất bút kí với kết cấu phóng túng, câu văn  dài, nghệ thuật dùng từ độc đáo đã in đậm cá tính sáng tạo của bậc thầy  ngôn từ Nguyễn Tuân. 

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp 

Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo 

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

TỔNG ĐIỂM 

10

----------------Hết------------------


Ngoài Đề Ôn Văn Thi THPT Quốc Gia Năm 2023 (Đề 2) Bám Sát Minh Họa Có Lời Giải – Đề Thi Thử 2023 Môn Văn thì các đề thi trong chương trình lớp 12 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

Bộ đề thi này là một tài liệu ôn tập đặc biệt được thiết kế bám sát đề thi thực tế và các minh họa, giúp bạn làm quen với cấu trúc và yêu cầu của kỳ thi THPT Quốc Gia môn Văn. Đề thi được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, đảm bảo độ khó và chất lượng tương đương với đề thi thực tế.

Bộ đề thi bao gồm nhiều bài tập và câu hỏi đa dạng, giúp bạn rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, phân tích văn bản, phân tích nhân vật và tác phẩm, cũng như viết đoạn văn và bài luận. Đặc biệt, đề thi đi kèm với lời giải chi tiết, giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết và phân tích các bài tập.

Với “Đề Ôn Văn Thi THPT Quốc Gia Năm 2023 (Đề 2) Bám Sát Minh Họa Có Lời Giải”, bạn có thể rèn luyện kỹ năng làm bài, nắm vững kiến thức văn học và phương pháp làm bài hiệu quả. Đồng thời, bạn cũng có cơ hội ôn tập và cải thiện kỹ năng viết để đạt kết quả tốt trong kỳ thi quan trọng sắp tới.

>>> Bài viết có liên quan

Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2021 Môn GDCD Trường Quế Võ (Lần 1) Có Đáp Án
Đề Minh Họa Toán 2022 Bộ GD&ĐT Có Đáp Án Và Hướng Dẫn Giải Chi Tiết
Bộ Đề Lý THPT Quốc Gia 2021 Môn Lý (Bộ 2) Có Đáp Án Lời Giải Chi Tiết
Luyện Đề Sử Thi THPT Quốc Gia 2022 – Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT 2023 Lịch Sử
Đề Thi Thử THPT Quốc Gia 2021 Môn GDCD Trường Lý Thái Tổ (Lần 1)
Đề Thi Giữa Kì 2 Toán 12 Năm 2022 (Đề 5) Có Đáp Án & Lời Giải Chi Tiết
Bộ Đề Thi Lý THPT Quốc Gia 2021Môn Lý (Bộ 1) Có Đáp Án Lời Giải Chi Tiết
Đề Thi Học Sinh Giỏi Sử 12 Cấp Trường Năm Học 2022 Có Đáp Án Chi Tiết
Đề Thi GDCD THPT Quốc Gia 2020 (Đợt 2) Có Đáp Án & Hướng Dẫn Giải Chi Tiết
Đề Luyện Thi Tốt Nghiệp Môn Toán Năm Học 2022 (Đề 6) Có Lời Giải Chi Tiết