Nhân sinh quan là gì? Ý nghĩa và Ứng dụng trong cuộc sống ra sao?
Nhân sinh quan hay Tam quan là một trong những thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được đầy đủ ý nghĩa của nhân sinh quan và các yếu tố liên quan. Do đó, ở bài viết này Trang Tài Liệu sẽ giải đáp chi tiết về nhân sinh quan là gì bao gồm: khái niệm, ứng dụng chi tiết trong các lĩnh vực tương ứng như Triết học, Phật giáo,…
Mục lục
Nhân sinh quan là gì?
– Theo Từ điển tiếng Việt, nhân sinh được hiểu là “cuộc sống của con người”. Ý nghĩa này được xác định dựa trên việc cắt nghĩa của hai chữ cái cấu tạo nên từ.
– Trong từ điển từ và ngữ Việt Nam đã giải nghĩa nhân là người và sinh là sự sống. Do đó, sự sống của con người đang được nhắc đến, được bàn luận thông qua từ nhân sinh.
– Còn theo tiếng Hán thì nhân là người, sinh là sống. Do đó nhân sinh chính là cuộc sống của con người.
Như vậy có thể hiểu đơn giản thì nhân sinh quan là một thuật ngữ trong triết học và triết lý, nó đề cập đến quan điểm hay quan niệm về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống con người. Nó liên quan đến các câu hỏi về giá trị cuộc sống, ý nghĩa tồn tại, mục tiêu và tầm nhìn của con người trong thế giới này.
Nhân sinh quan thường liên quan đến những câu hỏi sâu sắc về ý nghĩa cuộc sống, nguồn gốc và mục đích của con người. Nó có thể bao gồm các khía cạnh về tín ngưỡng, triết lý, giáo dục và quan điểm cá nhân.
Các quan điểm nhân sinh quan có thể khác nhau giữa các cá nhân, văn hóa, tôn giáo và truyền thống khác nhau. Một số người có nhân sinh quan tập trung vào việc tìm kiếm hạnh phúc và trọn vẹn trong cuộc sống, trong khi những người khác có thể tìm kiếm ý nghĩa qua việc phục vụ cộng đồng, đóng góp cho xã hội hoặc theo đuổi mục tiêu lớn hơn cho nhân loại.
Nhân sinh quan không chỉ đơn thuần là một quan điểm cá nhân, mà còn có thể ảnh hưởng đến cách mọi người sống và định hình hành vi, quyết định và sự lựa chọn trong cuộc sống hàng ngày.
Nhân sinh quan trong Triết học là gì?
Triết học đưa ra các lý giải về lý luận, nguồn gốc, sự phát triển cũng như sự tồn tại về nhân sinh quan, thế giới quan.
Khác với động vật, bất kỳ con người nào cũng có quan niệm của mình về cuộc sống. Nó thể hiện ở ý thức, nhận thức và cách nhìn nhận của con người về thế giới. Xét ở đời thường thì nó là nhân sinh quan tự phát. Nhưng khi được các nhà tư tưởng khái quát thành quan điểm, thì nó đã nâng lên thành lý luận và tạo ra một nhân sinh quan tự giác, mang đầy tính nguyên lý triết học.
Các luận điểm được đưa ra:
Chủ nghĩa Mác sẽ là khoa học về những quy luật phát triển trong lịch sử. Do vậy nó chỉ rõ hoạt động của con người có tác dụng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Cũng qua đó mà tự cải tạo, tự nâng lên, đánh dấu sự tiến bộ của xã hội.
Sứ mệnh cao cả của mỗi con người chính là thúc đẩy cho xã hội phát triển tốt hơn. Thông qua những hoạt động lao động, sáng tạo và cải tạo xã hội được từng người đóng góp. Tất cả đem đến một xã hội tốt đẹp tự do, ấm no, hạnh phúc. Đây cũng là nhu cầu, mong muốn của con người khi đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao trong cuộc sống.
Qua đó cũng hoàn thiện các năng lực trí tuệ, tình cảm của bản thân mình. Giúp từng người nhận thức và tìm kiếm được giá trị chân chính trong phấn đấu. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, mang tính khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chế độ xã hội chủ nghĩa. Cũng như mang đến các thay đổi, tiến bộ ở từng thời kỳ đất nước.
Nội dung của nhân sinh quan trong Triết học:
Nhân sinh quan và thế giới quan thường bị sử dụng nhầm lẫn vì có nhiều sự tương đồng về khái niệm. Tuy nhiên, nhân sinh quan có phạm vi nhỏ hơn, nằm trong thế giới quan. Nó chỉ là một bộ phận của thế giới quan bao gồm các quan niệm về cuộc sống của con người như: lẽ sống, mục đích, ý nghĩa, giá trị của cuộc sống,… Chính thế giới quan làm nhân sinh quan đa dạng hơn.
Mỗi người đều có quan niệm riêng về cuộc sống gọi là nhân sinh quan tự phát. Tuy nhiên lại đến từ các xuất phát điểm, có hướng phát triển như nhau. Các nhà tư tưởng đã khái quát các quan điểm này thành lý luận, tạo ra nhân sinh quan tự giác mang tính triết học. Từ đó thấy được sự logic trong các hướng tiếp cận của từng người trong thế giới hiện thực.
Nhân sinh quan phản ánh sự tồn tại của xã hội loài người. Qua đó thể hiện nhu cầu, lợi ích, khát vọng, hoài bão của con người trong mỗi chế độ xã hội. Các khao khát chinh phục thúc dục họ phải thực hiện các hành động thực tế. Trong xã hội có giai cấp, nhân sinh quan cũng có tính giai cấp. Để mang đến sự phù hợp cho xã hội.
Các tác động, liên hệ của nhân sinh quan với xã hội:
Nhân sinh quan định hướng con người lựa chọn, hành động vì mục đích đề ra. Nếu nhân sinh quan phản ánh đúng khuynh hướng khách quan của lịch sử thì sẽ là nhân tố cải tạo xã hội mạnh mẽ. Ngược lại, nếu phản ánh không đúng thì sẽ cản trở xã hội tiến lên. Do đó mỗi người phải thấy được trách nhiệm, vai trò cũng như củng cố lý tưởng của mình.
Ví dụ, chủ nghĩa Mác là khoa học về các quy luật phát triển trong lịch sử nên có tác dụng cải tạo tự nhiên và xã hội. Qua đó thúc đẩy sự tiến bộ của con người và xã hội. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chế độ chủ nghĩa xã hội. Tạo ra luồng gió mới, có tính thuyết phục cao.
Nhân sinh quan theo quan điểm Phật Giáo
Nguồn gốc hình thành và phát triển:
Hình thành và phát triển dựa trên tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng văn hóa Ấn Độ cổ đại trước Công nguyên. Đồng thời xuất phát từ tấm lòng từ bi hỷ xả, cứu khổ cứu nạn. Chính giá trị chân, thiện mỹ hướng con người đến cái đẹp trong tâm hồn.
Khái niệm:
Nhân sinh quan Phật giáo là hệ thống quan điểm, quan niệm của đạo Phật về nguồn gốc, bản chất và cấu tạo con người. Qua đó định hướng mục tiêu, thái độ sống và giá trị của con người. Hướng đến giải thoát con người khỏi bể khổ trầm luân. Đặc biệt là tạo ra các niềm tin lớn để con người tin tưởng, có động lực cố gắng phát triển bản thân.
Nội dung chủ đạo:
Nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo tập trung vào 2 vấn đề chính cơ bản nhất là sự khổ não và sự giải thoát khỏi nỗi khổ. Khi con người cảm thấy nhẹ nhàng, tâm yên là lúc lỗi khổ không còn chế ngự.
Khổ là sự tất yếu, sự luân hồi. Muốn thoát khỏi khổ đau thì con người phải tu tâm dưỡng tính, tích công đức để tự mình thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp chướng. Từ đó tự con người giải thoát bản thân mình ra khỏi bể khổ.
Để giải thoát chúng sinh khỏi nghiệp nhân quả luân hồi, Đức Phật đã nêu ra Tứ diệu đế và Thập nhị nhân duyên. Đây là các khía cạnh tiếp cận giúp con người thấy được ý nghĩa, cách sống và lựa chọn sống có ý nghĩa. Trong đó:
– Tứ diệu đế là gì?
Là bốn chân lý giải thoát mà con người cần phải nhận thức bao gồm: Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế.
– Khổ đế là mọi nỗi khổ của con người trên thế gian. Ai cũng có những lỗi khổ riêng không giống nhau, dù giàu hay nghèo, dù già hay trẻ… Có thể kể đến như ốm đau, bệnh tật, tuổi già, nghèo đói, cầu mà không được, yêu thương mà phải chia lìa,…
– Tập đế là sự thật về nguyên nhân, bản chất đau khổ của con người. Cho thấy nguyên nhân mà con người cần xác định, kéo mình thoát khỏi lỗi khổ. Đó chính là sự vô minh, cội nguồn của tham – sân – si khiến con người tạo nghiệp và chịu quả Khổ.
– Diệt đế là tận diệt khổ đau, chấm dứt luân hồi sinh tử và đạt được cảnh giới giác ngộ, giải thoát gọi là Niết bàn tịch diệt.
– Đạo đế là con đường hướng đến giác ngộ. Khi đó, con người có thể chấm dứt khổ đau và đạt được hạnh phúc chân thật do Đức Phật vạch ra.
Thập nhị nhân duyên là gì?
Là phép tu hành của Duyên giác thừa, chủ yếu quan sát mọi sự vật cho đến luân hồi đều do nhân duyên. Nhân duyên hội họp thì gọi là sinh, nhân duyên tan rã thì gọi là diệt, sự thật vốn không có gì sinh – diệt cả. Tính chất luân hồi cũng không thể bất diện, phải có sinh và hồi trong một kiếp nhân sinh.
Thập nhị (12) nhân duyên bao gồm: vô minh (u mê, không sáng suốt); hành; thức; danh sắc; lục nhập; xúc; thọ; ái; thủ; hữu; sinh; lão tử.
Nhân sinh quan trong tiếng anh là gì?
Nhân sinh tiếng Anh là Human.
Nhân sinh quan tiếng Anh là Humanism.
Triết lý nhân sinh quan tiếng Anh là The philosophy of human life.
Nhân sinh quan của người Việt có điểm chung nào?
Với người Việt, nhân sinh quan có một số đặc thù riêng biệt sau:
Một là: Nhân sinh quan người Việt có đặc thù thường gắn bó với vận mệnh của dân tộc, các triết lý nhân sinh, truyền thống của người Việt đều giải đáp những vấn nạn mà người Việt gặp phải trong lịch sử đến nay trên con đường dựng nước và giữ nước, chống ngoại xâm của họ.
Hai là: Nhân sinh quan người Việt có đặc thù luôn gắn liền với các điều kiện sinh sống để tồn tại của họ, đó là nông nghiệp (chủ yếu là trồng lúa nước), nông thôn (mô hình làng – xã) và con người (nông dân và công nhân) và được triển khai trên một hệ thống hoàn chỉnh trong mội chiều hướng của các mối quan hệ: lao động – sản xuất, môi trường – xã hội, gia đình và dòng tộc…
Ba là: Nhân sinh quan người Việt có đặc thù là việc đúc kết từ triết lý nhân sinh của các tộc người – mà các tộc người này trong quá trình định cư lâu dài đã bị ảnh hưởng đan xen các văn hóa khác với văn hóa cốt lõi của người Việt nhưng vẫn giữ được hững nét vẫn hóa gốc của nó.
Bốn là: Nhân sinh quan người Việt có đặc thù thường được biểu đạt qua hai dòng văn hóa đó là văn hóa dân gian (diễn ra trong đời sống hàng ngày) và văn hóa bác học hàn lâm (hoc tập từ trong các sách sử truyền lại). Hai dòng văn hóa này đan xen, thẩm thấu và bị ảnh hưởng lẫn nhau đã tạo nên một nhân sinh quan mang bản sắc riêng của người Việt.
Năm là: Đặc thù đặc trưng nhất là thái độ trọng nghĩa – tình luôn giữ được truyền thống của văn hóa Việt Nam, nó phản ánh một cách đậm nét trong nhân sinh quan của mỗi người Việt. Trong ứng xử, lễ nghi người Việt luôn đề cao nhân nghĩa, thủy chung và quý trọng tình nghĩa con người, làng xóm.
Sáu là: Nhân sinh quan người Việt bị ảnh hưởng và tiếp thu các nền văn minh Trung Hoa và Ấn Độ vì nằm giữa hai nền văn minh này. Nhiều yếu tố trong nhân sinh của người Việt như Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo là xuất phát và ảnh hưởng bởi hệ thống học thuyết cảu hai nền văn minh đó.
Tóm lại, Nhân sinh quan là quan điểm về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống con người. Nó liên quan đến các câu hỏi về giá trị cuộc sống, ý nghĩa tồn tại và mục tiêu của con người. Quan điểm này có thể khác nhau giữa các cá nhân và văn hóa khác nhau. Mỗi người có thể tìm kiếm hạnh phúc, trọn vẹn, ý nghĩa qua việc phục vụ cộng đồng hoặc theo đuổi mục tiêu lớn hơn cho nhân loại. Nhân sinh quan không chỉ là quan điểm cá nhân, mà còn ảnh hưởng đến cách mọi người sống và định hình hành vi trong cuộc sống hàng ngày.