Docly

Chức năng và cấu tạo lưới nội chất?

Lưới nội chất là gì? Phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn như thế nào? Là câu hỏi được rất nhiều bạn học sinh lớp 10 quan tâm. Chính vì vậy trong bài viết dưới đây Trang tài liệu xin trân trọng giới thiệu toàn bộ kiến thức về cách phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn để bạn đọc cùng tham khảo.

Lưới nội chất là gì?

Khái niệm: Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau.

Hay: Mạng lưới nội chất (tiếng Anh là endoplasmic reticulum) là một hệ thống các xoang và túi màng nằm trong tế bào nhân thực. Chúng có chức năng biến đổi protein (thường là gắn vào protein các gốc đường, hoặc lipid), hình thành các phân tử lipid, vận chuyển các chất bên trong tế bào. Có hai loại mạng lưới nội chất là loại có hạt (do có gắn ribosome) và loại trơn (không có ribosome).

Cấu tạo và chức năng của lưới nội chất

– Cấu tạo của lưới nội chất: Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất, sản xuất ra các sản phẩm nhất định đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hay xuất bào.

– Chức năng của lưới nội chất:

+ Sinh tổng hợp protein và lipid: Hệ thống mạng lưới nội chất tỏa rộng khắp tế bào đóng vai trò trung tâm trong việc sinh tổng hợp các protein và lipid cần thiết. 

+ Glycosyl hóa và cuộn gập các protein: Phần lớn các protein trước khi được chuyển đến đích cần phải trải qua quá trình glycosyl hóa để trở thành các glycoprotein, đồng thời các protein phải được cuộn xoắn và hình thành các liên kết disulfit đúng quy cách. 

+ Chuyển vận các chất: Mạng lưới nội chất là nơi đảm nhiệm quá trình trung chuyển các chất (nhất là protein) trong tế bào. Các loại protein cần thiết cho việc bài tiết và cho các bào quan đều được chuyển từ tế bào chất tới mạng lưới này để được trung chuyển tới đích. 

+ Vai trò trong bài tiết protein: Một số protein nằm trong lớp màng của mạng lưới nội chất sẽ bị cắt bỏ phần nằm trong màng, phần còn lại sẽ được gắn vào một “cái neo” axít béo mang tên neo glycosylphospatidyl-inositol (neo GPI) cũng được gắn vào trong màng lưới nội chất. 

+ Dự trữ ion Ca2+: Mạng lưới nội chất là nơi dự trữ các ion Ca2+ dùng trong nhiều phản ứng đáp ứng quan trọng của tế bào trước các tín hiệu mà nó nhận được. 

So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt

*Giống nhau:

  • Đều là bào quan của tế bào
  • Có cấu tạo màng đơn
  • Thực hiện các chức năng quan trọng của tế bào

*Khác nhau:

*Về cấu trúc:

– Lưới nội chất trơn nằm xa nhân, là hệ thống xoang ống ,cấu tạo có nhiều enzym khác nhau, không có riboxom

– Lưới nội chất hạt: nằm gần nhân,thông với màng nhân, có nhiều riboxom trên màng và có ít enzym hơn so với lưới nội chất trơn

*Về chức năng:

– lưới nội chất trơn:tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

– lưới nội chất hạt:tổng hợp protein

*Trong cơ thể người

– Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển:tế bào gan=> chức năng của gan là tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

– Tế bào có mạng lưới nội chất hạt phát triển:tế bào bạch cầu=>tổng hợp protein (thành phần cấu tạo nên kháng thể)