Dạng Toán Rời Rạc Ôn HSG Toán 8 Có Lời Giải Chi Tiết
Có thể bạn quan tâm
Dạng Toán Rời Rạc Ôn HSG Toán 8 Có Lời Giải Chi Tiết là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
DẠNG 13: TOÁN RỜI RẠC
A.Bài toán
Cho
là số tự nhiên lẻ. Chứng minh
chia hết cho
Hình vuông có 3x3 ô (như hình bên ), chứa 9 số mà tổng các số ở mỗi hàng, mỗi cột, mỗi đường chéo bằng nhau được gọi là hình vuông kỳ diệu . Chứng minh rằng số ở tâm (x) của một hình vuông kỳ diệu bằng trung bình cộng của hai số còn lại cùng hàng, hoặc cùng cột , hoặc cùng đường chéo.
Trong bảng ô vuông kích thước 8x8 gồm 64 ô vuông đơn vị, người ta đánh dấu 13 ô bất kỳ. Chứng minh rằng với mọi cách đánh dấu luôn có ít nhất 4 ô được đánh dấu không có điểm chung (hai ô có điểm chung là hai ô có chung đỉnh hoặc chung cạnh).
Một giải bóng chuyền có 9 đội bóng tham gia thi đấu vòng tròn 1 lượt (hai đội bất kỳ chỉ thi đấu với nhau 1 trận). Biết đội thứ nhất thắng
trận và thua
trận, đội thứ 2 thắng
trận và thua
trận, …., đội thứ 9 thắng
trận và thua
trận.
Chứng
minh rằng
Làm thế nào để đem được 6 lít nước từ sông về nếu trong tay chỉ có 2 cái can, một can có dung tích 4 lít, một can có dung tích 9 lít và không can nào có vạch chia dung tích ?
Trong một đề thi có 3 bài toán
Có 25 học sinh mỗi người đều đã giải được ít nhất một trong 3 bài đó. Biết rằng:
Trong số thí sinh không giải được bài A thì số thì sinh đã giải được bài B nhiều gấp hai lần số thí sinh đã giải được bài C
Số thí sinh chỉ giải được bài A nhiều hơn số thí sinh giải được bài A và thêm bài khác là 1 người
Số thí sinh chỉ giải được bài A bằng số thí sinh chỉ giải được bài B cộng với số thí sinh chỉ giải được bài C.
Hỏi có bao nhiêu thí sinh chỉ giải được bài B?
Trong lớp học bạn An khi đã hoàn thành bài tập mà giáo viên giao cho thì đã giết thời gian bằng cách liệt kê ra một bảng các số nguyên. Bận ấy bắt đầu ghi ra một số nguyên nào đó; để có số tiếp theo, An đã cộng hoặc nhân các chữ số của số đứng liền trước. Cứ tiếp tục như thế, và rồi nhận ra rằng các số mình ghi đều là số lẻ. Hỏi có bao nhiêu số đầu tiên An có thể chọn, biết rằng nó không quá 6 chữ số.
Cho hình vuông
và 9 đường thẳng cùng có tính chất là mỗi đường thẳng chia hình vuông
thành hai tứ giác có tỉ số diện tích bằng
Chứng minh rằng có ít nhất 3 đường thẳng trong số đó cùng đi qua một điểm.
Cho hình vuông ABCD có 13 đường thẳng bất kỳ có cùng tính chất là mỗi đường thẳng chia hình vuông thành hai tứ giác có tỉ số diện tích là
Chứng minh rằng có ít nhất 4 đường thẳng trong 13 đường thẳng đó cùng đi qua một điểm.
Cho đa giác đều gồm 1999 cạnh. Người ta sơn các đỉnh của đa giác bằng hai màu xanh và đỏ. Chứng minh rằng tồn tại ba đỉnh được sơn cùng một màu tạo thành một tam giác cân.
B.Lời giải
Cho
là số tự nhiên lẻ. Chứng minh
chia hết cho
Lời giải
a |
b |
c |
d |
e |
f |
g |
h |
i |

Vì
là ba số tự nhiên liên tiếp nên có một trong ba số đó
chia hết cho 3.
Do
đó
Vì
3 và 8 là hai số nguyên tố cùng nhau nên kết hợp với
suy ra
Hình vuông có 3x3 ô (như hình bên ), chứa 9 số mà tổng các số ở mỗi hàng, mỗi cột, mỗi đường chéo bằng nhau được gọi là hình vuông kỳ diệu . Chứng minh rằng số ở tâm (x) của một hình vuông kỳ diệu bằng trung bình cộng của hai số còn lại cùng hàng, hoặc cùng cột , hoặc cùng đường chéo.
Lời giải
a |
b |
c |
d |
e |
f |
g |
h |
i |
Đặt S = a + b +c + d + e + f + g + h + i
Suy
ra d + e + f = b + e + h = a + e + i = c + e + g =
(1)
Suy
ra (d + e + f ) + (b + e + h) + (a + e + i) + (c + e + g)=
S
+ 3e=
(2)
Từ
(1) và (2) suy ra: d + f = b + h = a + i = c + g =
(đpcm)
Trong bảng ô vuông kích thước 8x8 gồm 64 ô vuông đơn vị, người ta đánh dấu 13 ô bất kỳ. Chứng minh rằng với mọi cách đánh dấu luôn có ít nhất 4 ô được đánh dấu không có điểm chung (hai ô có điểm chung là hai ô có chung đỉnh hoặc chung cạnh).
Lời giải
Chi 64 ô vuông của bảng 8x8 thành 4 loại như hình vẽ (các ô cùng loại được đánh số giống nhau). Khi đó theo cách chia này rõ ràng các ô trong cùng loại sẽ không có điểm chung.
Khi đánh dấu 13 điểm bất kỳ, thì 13 điểm này sẽ thuộc 4 loại ô vừa chia. Vì 13 = 4.3 + 1 nên theo nguyên lý Dirichle sẽ tồn tại ít nhất 4 ô thuộc cùng một loại, khi đó 4 ô này sẽ không có điểm chung. Suy ra đpcm.
|
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
Một
giải bóng chuyền có 9 đội bóng tham gia thi đấu vòng
tròn 1 lượt (hai đội bất kỳ chỉ thi đấu với nhau 1
trận). Biết đội thứ nhất thắng
trận và thua
trận, đội thứ 2 thắng
trận và thua
trận, …., đội thứ 9
thắng
trận và thua
trận.
Chứng
minh rằng
Lời giải
Mỗi
đội bóng thi đấu với 8 đội bóng khác và hai đội bất
kỳ chỉ gặp nhau 1 trận nên mỗi đôi sẽ thi đấu 8
trận
(với i = 1;2;3;...;8)
Đẳng thức cần chứng minh tương đương với:
Mặt khác, tổng số trận thắng của các đôi bằng tổng số trận đấu nên :
(2)
Từ (1) và (2) suy ra đpcm.
Làm thế nào để đem được 6 lít nước từ sông về nếu trong tay chỉ có 2 cái can, một can có dung tích 4 lít, một can có dung tích 9 lít và không can nào có vạch chia dung tích ?
Lời giải
Ký
hiệu
là
trạng thái can 4 lít có a lít với
và can 9 lít có
lít
với
.
Khi đó việc lấy được 6 lít nước từ sông được
diễn tả qua các trạng thái sau:
Trong
một đề thi có 3 bài toán
Có
25 học sinh mỗi người đều đã giải được ít nhất
một trong 3 bài đó. Biết rằng:
Trong số thí sinh không giải được bài A thì số thì sinh đã giải được bài B nhiều gấp hai lần số thí sinh đã giải được bài C
Số thí sinh chỉ giải được bài A nhiều hơn số thí sinh giải được bài A và thêm bài khác là 1 người
Số thí sinh chỉ giải được bài A bằng số thí sinh chỉ giải được bài B cộng với số thí sinh chỉ giải được bài C.
Hỏi có bao nhiêu thí sinh chỉ giải được bài B?
Lời giải
Gọi
là
số học sinh chỉ giải được bài A, b là số thí sinh
chỉ giải được bài B, c là số thí sinh chỉ giải được
bài C, d là số thí sinh giải được 2 bài B và C nhưng
không giải được bài A. Khi đó số thí sinh giải được
bài A và thêm ít nhất một trong hai bài B và C là :
Theo bài ra ta có:
và
Từ
các đẳng thức trên ta có:
Trong lớp học bạn An khi đã hoàn thành bài tập mà giáo viên giao cho thì đã giết thời gian bằng cách liệt kê ra một bảng các số nguyên. Bận ấy bắt đầu ghi ra một số nguyên nào đó; để có số tiếp theo, An đã cộng hoặc nhân các chữ số của số đứng liền trước. Cứ tiếp tục như thế, và rồi nhận ra rằng các số mình ghi đều là số lẻ. Hỏi có bao nhiêu số đầu tiên An có thể chọn, biết rằng nó không quá 6 chữ số.
Lời giải
Ta gọi số đầu tiên thỏa mãn đề bài là số chấp nhận được. Các chữ số của số chấp nhận đều phải là số lẻ, vì nếu không tích của chúng sẽ chẵn
Như vậy có 5 số chấp nhận được có 1 chữ số
Không thể có số chấp nhận được gồm 2 chữ số vì thế thì tổng hoặc tích các chữ số của chúng sẽ là số chẵn. Tương tự như vậy số chấp nhận được cũng không thể có 4 hoặc 6 chữ số.
Ta xét các số chấp nhận được gồm ba chữ số (tổng và tích các chữ số của các số chấp nhận được gồm ba chữ số này phải là số lẻ, và chúng không thể có hai chữ số, nên và tổng và tích các chữ số không thể vượt quá 9. Như vậy số chấp nhận được gồm 3 chữ số có thể:
Hoặc là gồm 3 chữ số 1,
Hoặc là gồm hai chữ số 1, số còn lại là 1 trong 3 chữ số 3,5,7
Hoặc gồm 1 chữ số 1 và 2 chữ số 3
Do
đó có
số
chấp nhận được có 3 chữ số.
Tương tự như thế , ta tính được số chấp nhận được gồm 5 chữ số. Tổng các chữ số không vượt quá 45 và là số chấp nhận được nên tích không vượt quá 9, khả năng xảy ra là :
Hoặc gồm 5 chữ số 1
Hoặc gồm 4 chữ số 1 và một chữ số 3
Hoặc gồm 4 chữ số 1 và một chữ số 5
Hoặc gồm ba chữ số 1 và hai chữ số 3
Do đó số các số chấp nhận được gồm 5 chữ số:
số
Vậy
số các số thỏa mãn đề bài là:
số
Cho hình vuông
và 9 đường thẳng cùng có tính chất là mỗi đường thẳng chia hình vuông
thành hai tứ giác có tỉ số diện tích bằng
Chứng minh rằng có ít nhất 3 đường thẳng trong số đó cùng đi qua một điểm.
Lời giải
Các đường thẳng đã cho không thể cắt các cạnh kề nhau của hình vuông, bởi vì nếu thế chúng chia hình vuông thành một tam giác và ngũ giác (chứ không phải chia hình vuông thành hai tứ giác)
Do đó, mỗi đường thẳng (trong số chín đường thẳng) đều cắt hai cạnh đối của hình vuông và không đi qua một đỉnh nào của hình vuông cả.
Giả
sử một đường thẳng cắt hai cạnh đối
và
tại
các điểm M và N
Cho hình vuông ABCD có 13 đường thẳng bất kỳ có cùng tính chất là mỗi đường thẳng chia hình vuông thành hai tứ giác có tỉ số diện tích là
Chứng minh rằng có ít nhất 4 đường thẳng trong 13 đường thẳng đó cùng đi qua một điểm.
Lời giải
Đường
thẳng chia hình vuông thành hai tứ giác nên đường thẳng
phải cắt hai cạnh đối của hình vuông và không đi qua
đỉnh hình vuông.
là
trung điểm
Xét
một đường thẳng chia hình vuông thành hai tứ giác, cắt
tại
N
Nên
tỉ số diện tích hai tứ giác tạo thành bằng
.
Nếu
tỉ số diện tích hai tứ giác tạo thành là
Như
vậy N cố định và có 4 điểm vai trò như điểm N là M,
N, P,Q như hình vẽ
Có
13 đường thẳng mỗi đường phải đi qua 1 trong 4 điểm
phân biệt
Theo
nguyên tắc Dirichle sẽ tồn tại ít nhất 4 đường thẳng
cùng đi qua một điểm trong 4 điểm M,N,P,Q.
Cho đa giác đều gồm 1999 cạnh. Người ta sơn các đỉnh của đa giác bằng hai màu xanh và đỏ. Chứng minh rằng tồn tại ba đỉnh được sơn cùng một màu tạo thành một tam giác cân.
Lời giải
Ta có đa giác 1999 cạnh nên có 1999 đỉnh. Do đó phải tồn tại 2 đỉnh kề nhau là P và Q được sơn bởi cùng một màu – màu đỏ (Theo nguyên lý Dirichle)
Vì
đa giác đã cho là đa giác đều có số đỉnh lẻ, nên
phải tồn tại một đỉnh nào đó nằm trên đường
trung trực của đoạn thẳng
Giả
sử đỉnh đó là
Nếu
A tô màu đỏ thì ta có tam giác
là
tam giác cân có 3 đỉnh
được
tô cùng màu đỏ.
Nếu A tô màu xanh, lúc đó gọi B và C là các đỉnh khác của đa giác kề với P và Q.
Nếu cả hai đỉnh B và C được tô màu xanh thì tam giác ABC cân và có 3 đỉnh cùng tô màu xanh.
Nếu ngược lại, một trong hai đỉnh B và C mà tô màu đỏ thì tam giác BPQ hoặc tam giác CPQ là tam giác cân có 3 đỉnh được tô màu đỏ .
Ngoài Dạng Toán Rời Rạc Ôn HSG Toán 8 Có Lời Giải Chi Tiết thì các tài liệu học tập trong chương trình 8 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Xem thêm
Trắc Nghiệm Sinh 8 Bài 6: Phản Xạ Có Đáp Án |
Trắc Nghiệm Sinh 8 Bài 7: Bộ Xương Có Đáp Án |