Docly

Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)

Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6) – Đề Thi Thử 2023 Môn Văn được Trang Tài Liệu sưu tầm với các thông tin mới nhất hiện nay. Đề thi này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm bài. Cũng như hỗ trợ thầy cô trong quá trình giảng dạy. Hy vọng những tài liệu này sẽ giúp các em trong quá trình ôn luyện và đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới.

Văn là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ và tư duy sáng tạo của học sinh. Để làm quen với cấu trúc đề thi và nâng cao khả năng làm bài trong môn Văn, việc giải các đề thi minh họa là vô cùng quan trọng. Hôm nay, tôi xin giới thiệu đến bạn “Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)” – một tài liệu hữu ích giúp bạn nắm vững cấu trúc đề thi và chuẩn bị tốt cho kỳ thi Văn sắp tới.

“Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)” là một bộ đề thi được thiết kế dựa trên các đề thi minh họa chính thức. Bộ đề này bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập vận dụng, giúp bạn rèn luyện kỹ năng phân tích văn bản, hiểu rõ nghĩa và ý nghĩa của các tác phẩm văn học.

Qua việc làm các bài tập trong “Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)”, bạn sẽ có cơ hội nâng cao khả năng đọc hiểu, phân tích và nhận biết các đặc điểm văn học. Bộ đề cung cấp các đề bài đa dạng, từ văn bản ngắn đến tiểu thuyết, giúp bạn làm quen với nhiều loại hình văn bản và các phong cách viết khác nhau.

Đặc biệt, “Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6)” cung cấp đáp án chi tiết và lời giải cho từng câu hỏi, giúp bạn tự đánh giá kết quả của mình và hiểu rõ quá trình giải quyết. Bạn cũng có thể học hỏi cách tiếp cận và phân tích văn bản từ lời giải chi tiết, giúp bạn nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài.

>> Đề thi tham khảo

Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 5)
Đề Thi HSG Địa 12 Cấp Trường 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi Thử Sinh THPT Quốc Gia 2023 Bám Sát Đề Minh Họa-Đề 4
Đề Thi HSG Anh 12 Trường THPT Liễn Sơn Có Đáp Án – Đề 2

Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline

ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA

ĐỀ SỐ 6

(Đề thi có 02 trang)

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021

Bài thi: Ngữ Văn

Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề


I. Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích:

Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có con người mới biết nuôi lửa và truyền lửa. Lửa xuất hiện khi có tương tác, ít ra là hai vật thể tạo lửa. Lửa là kết quả của số nhiều. Cô bé bán diêm là số đơn. Cô đã chết vì thiếu lửa. Để rồi từ đó loài người đã cảnh giác thắp nến suốt mùa Giáng sinh để cho không còn em bé bán diêm nào phải chết vì thiếu lửa.

Nước Việt hình chữ “S”, hiện thân của số nhiều, lẽ nào không biết nuôi lửa và truyền lửa, lẽ nào thiếu lửa? Không có lửa, con rồng chẳng phải là rồng, chỉ là con giun, con rắn. Không có lửa làm gì có “nồng” nàn, “nhiệt” tâm! Làm gì có “sốt” sắng, “nhiệt” tình, đuốc tuệ! Làm gì còn “nhiệt” huyết, “cháy” bỏng! Sẽ đâu rồi “lửa” yêu thương? Việc mẹ cha, việc nhà, việc nước, làm gì với đôi vai lạnh lẽo, ơ hờ? Không có lửa em lấy gì “hun” đúc ý chí, “nấu” sử sôi kinh? Em… sống đời thực vật vô tri như lưng cây, mắt lá, đầu cành, thân cỏ…. Cho nên: Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Thế nhưng: Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân?”.

(Trích Thắp mình để sang xuân, Nhà văn Đoàn Công Lê Huy)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1(NB). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2 (TH). Cho biết ý nghĩa của từ “lửa” được in đậm trong hai câu văn sau: “Hòn đá có thể cho lửa, cành cây có thể cho lửa. Nhưng chỉ có coi người mới biết nuôi lửa và truyền lửa”.

Câu 3 (TH). Tại sao tác giả lại nói: “Biết ủ lửa để giữ nhân cách - người, nhân cách - Việt?

Câu 4 (VD). Thông điệp có ý nghĩa nhất được rút ra từ đoạn văn bản trên là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: “Nếu không có lửa làm sao thành mùa xuân”?

Câu 2. (5,0 điểm)

Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể


Ôi con sóng ngày xưa

Và ngày sau vẫn thế

Nỗi khát vọng tình yêu

Bồi hồi trong ngực trẻ

Cuộc đời tuy dài thế

Năm tháng vẫn đi qua

Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa


Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ

Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ

(Trích Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, tr.156)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tình yêu trong các khổ thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét về sự vận động của hình tượng sóng và em.


HƯỚNG DẪN LÀM BÀI CHI TIẾT



Phần

Câu/Ý

Nội dung

Điểm


I


Đọc hiểu

3.0



1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5



2

Từ lửa được nói đến trong câu văn mang ý nghĩa ẩn dụ, nó là: nhiệt huyết, đam mê, khát vọng, ý chí, niềm tin, là tình yêu thương mãnh liệt… ngọn lửa ấy được con người nuôi dưỡng trong tâm hồn và có thể lan truyền từ người này sang người khác.


0, 5




3

Biết ủ lửa để giữ nhân cách – người, nhân cách – Việt” “Biết ủ lửa” tức là biết nhen nhóm, nuôi dưỡng lửa trong tâm hồn mình. Có ngọn lửa của đam mê, khát vọng mới dám sống hết mình, dám theo đuổi ước mơ hoài bão. Có ngọn lửa của ý chí, nghị lực sẽ có sức mạnh để vượt qua khó khăn trở ngại, đến được cái đích mà mình muốn. Có ngọn lửa của tình yêu thương sẽ sống nhân ái, nhân văn hơn, sẵn sàng hi sinh vì người khác. Ngọn lửa ấy giúp ta làm nên giá trị nhân cách con người.


1,0





4

HS có thể rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn văn bản trên và trình bày suy nghĩ thấm thía của mình về thông điệp đó.

Ví dụ: Không có lửa cuộc sống con người chi còn là sự tồn tại.


1,0




II


Làm văn




1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về sức mạnh của giấc mơ trong đời sống hiện thực của con người.

2,0


a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa sự trải nghiệm trong cuộc sống.


0,25



0,25



c. Triển khai vấn đề nghị luận

Hs có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau. Có thể triển khai theo hướng sau:

Mùa xuân – mùa khởi đầu của một năm, mùa để vạn vật hồi sinh, trỗi dậy. Yếu tố làm nên mùa xuân của đất trời là sức sống; còn yếu tố làm nên mùa xuân của cuộc đời, của con người là lửa.

Lửa là nhiệt huyết, khát vọng, đam mê; là ý chí, nghị lực, niềm tin; là tình yêu thương của con người với con người…

Có lửa để con người mạnh mẽ, tự tin, dám nghĩ, dám làm, dám theo đuổi ước mơ, hoài bão. Có lửa con người mới sống hết mình trong cháy khát, đam mê. Có lửa để con người sống NGƯỜI hơn, nhân văn hơn. Lửa thôi thúc ta vươn tới những tầm cao mới, lửa làm nảy nở những búp chồi hạnh phúc …

Nếu lửa chỉ cháy trong một cá nhân chẳng khác nào một ngọn nến le lói trong bóng đêm. Ngọn lửa phải lan tỏa, chúng ta cùng cháy mới có thể thắp lên “mùa xuân”.


1,0


d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25


e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25


2

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, rút ra nhận xét âm hưởng bi tráng về hình tượng người lính trong thơ Quang Dũng.

5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn thơ (có ý phụ)

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

0,25

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Vẻ đẹp tình yêu trong các khổ thơ trên, nhận xét về sự vận động của hình tượng sóng và em.


0,25

3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

3.1.Mở bài

Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.

Nêu vấn đề cần nghị luận

3.2.Thân bài

a. Khái quát về bài thơ, đoạn thơ trong bài thơ Sóng

- Về hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ của bài thơ;

- Vị trí, nội dung đoạn thơ.

b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn thơ

b.1.Về nội dung

- Khổ 1- 2, nhân vật trữ tình soi mình vào sóng để nhận thức về tình yêu.

- Những dạng thức tồn tại của sóng cũng là những trạng thái tâm hồn đầy mâu thuẫn, phức tạp trong tình yêu của em: dữ dội - dịu êm; ồn ào - lặng lẽ…

- Con sóng luôn muốn tìm đến đại dương bao la để thỏa sức vẫy vùng vì không chịu được sự nhỏ bé, hạn hẹp của những dòng sông. Em cũng thế, cũng luôn muốn tìm thấy một tình yêu bao dung, rộng lớn để có thể “hiểu nổi mình”.

- Sóng luôn tồn tại như một quy luật bất biến trên cõi đời, khi nào trái đất còn quay thì đại dương vẫn còn bao la, xanh thẳm, dù xưa hay nay “vẫn thế”. Tình yêu cũng trở thành quy luật bất biến trong đời sống nhân loại, nhất là tình yêu luôn gắn với tuổi trẻ hồn nhiên, sôi nổi, nhiệt thành như tình yêu của em.

- Khổ 8- 9: tình yêu tan vào sóng để dâng hiến và bất tử.

- Khi đứng trước đại dương, em - cái tôi trữ tình của người con gái đang yêu - nhận ra rằng biển cả dù lớn thì cũng đều có giới hạn: bến bờ. Từ đó, trong lòng em gợn lên những suy tư, trăn trở, lo âu khi nhận ra sự ngắn ngủi, hữu hạn của đời người (Khổ 8, “cuộc đời tuy dài thế…).

- Biển cả dẫu có giới hạn như cuộc đời mỗi người nhưng những con sóng không bao giờ ngơi nghỉ cũng như tình yêu đã trở nên bất diệt, song hành mãi mãi cùng nhân loại. Từ những chiêm nghiệm ấy, em đã ao ước, khát khao hướng đến một tình yêu trường tồn, vĩnh hằng; cái tôi yêu đương đã sẵn sàng dâng hiến để trở nên bất tử. (Khổ 9, “Làm sao được tan ra…”).

b.2. Về nghệ thuật:: Thể thơ năm chữ nhịp ngắn, giàu nhạc điệu; hình ảnh ẩn dụ đồng hiện giữa “sóng” và “em”; từ ngữ, hình ảnh khơi gợi nhiều cảm xúc.

c. Nhận xét về sự vận động của hình tượng sóng và em

* Sự vận động của hình tượng sóng.

- Ở hai khổ đầu, sóng chỉ đơn thuần là một chi tiết nghệ thuật được nhân vật trữ tình chiêm ngưỡng với những suy ngẫm sâu xa để từ đó phát hiện giữa sóng và em có những tương đồng đến kì lạ: đầy phức tạp, bí ân nhưng đã khái quát hóa thành quy luật trường tồn.

- Đến hai khổ cuối, sóng không còn đóng vai một đối tượng khơi gợi cảm xúc nữa mà thật sự đã trở thành một hình tượng song hành, đồng hiện cùng với hình tượng “em”. Khát vọng của em đã tan ra thành “trăm con sóng”; giai điệu của sóng cũng là lời bài hát ca ngợi một tình yêu trường tồn để âm giai của cả em và sóng cùng hòa nhịp đến vĩnh hằng “ngàn năm còn vỗ”.

* Sự vận động của hình tượng “em”.

- Em ở hai khổ thơ đầu là một cái tôi đang nung nấu một tình yêu cháy bỏng, đầy cung bậc cảm xúc. Cái tôi ấy dễ dàng rung động trước hình ảnh giầu tính biểu cảm với tình yêu như sóng và cái tôi ấy cũng ẩn chứa bao giai điệu đẹp của khát vọng, của những nỗi bồi hồi trong trái tim của một cô gái trẻ.

- Đến hai khổ cuối, qua một hành trình đồng hành cùng sóng với những bí ẩn không lời đáp, với nỗi nhớ, với khát khao vượt qua tất cả để hướng về nhau, cái tôi tình yêu trong em dường như đã có sự trưởng thành. Không còn là một cái tôi đầy xúc cảm phức tạp nữa mà suy tư của em đã tập trung cho những lo âu, trăn trở về một cuộc đời ngắn ngủi, hữu hạn có thể biến tình yêu thành điểm chết tuyệt vọng. Đó vẫn là một cái tôi đầy mãnh liệt, khao khát nhưng không phải từ một ái tình liều lĩnh, bất chấp mà là cái tôi muốn hòa vào sự bất tử của thiên nhiên để hát mãi khúc tình ca.

- Em và sóng từ hai hình tượng tách bạch, đơn lẻ đã có sự hòa quyện, đồng điệu trong ngòi bút đầy tinh tế. Sự vận động của hai hình tượng cũng là sự chuyển biến trong mạch cảm xúc của Xuân Quỳnh, nhà thơ vốn dĩ đã đầy khao khát yêu thương.

3.3. Kết bài

- Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của đoạn thơ trong bài thơ;

- Nêu cảm nghĩ về hình tượng sóng và em.






0,25




0,25








2,0

























0,5




1,0


4. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

0,25

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

0,25






Ngoài Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Chuẩn Cấu Trúc Đề Minh Họa (Đề 6) – Đề Thi Thử 2023 Môn Văn thì các đề thi trong chương trình lớp 12 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Kho Đề Thi nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc tra cứu và đối chiếu đáp án. Quý thầy cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.

>> Xem thêm

Đề Thi HSG Địa 12 Tỉnh Hải Dương 2022-2023 Có Đáp Án
Đề Thi Thử Sinh THPT Quốc Gia 2023 Bám Sát Đề Minh Họa-Đề 1
Đề Thi Học Kỳ 2 Lớp 12 Môn Văn Năm Học 2020-2021 Có Đáp Án
Đề Thi Trắc Nghiệm Địa 12 Học Kì 1 Năm 2022-2023 Có Đáp Án
Bộ Đề Thi Học Kỳ 2 Toán 12 Năm 2021 Trường Nguyễn Trung Thiên Lần 1
Đề Thi Minh Họa 2021 Môn Văn Theo Đề Minh Họa (Đề 4)
Đề Thi Trắc Nghiệm Địa 12 Học Kì 1 Sở GD Bắc Ninh 2022-2023
Đề Thi Thử Sinh THPT Quốc Gia 2023 Bám Sát Đề Minh Họa -Đề 3