Docly

Biến dị là gì? Phân loại và nêu cách tính tỉ lệ biến dị

Biến dị là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như khoa học, sinh học, văn hóa và xã hội, nhưng bạn có thể đang tự hỏi: “Biến dị là gì?” Biến dị là hiện tượng đa dạng hóa hoặc thay đổi tính chất của một cá thể, tổ chức hoặc môi trường so với trạng thái bình thường. Nó có thể là sự thay đổi về cấu trúc, chức năng, hình thái, hoặc bất kỳ yếu tố nào khác mà làm cho điều đó trở nên đặc biệt và khác biệt. Bài viết dưới đây Trang tài liệu sẽ giúp bạn tìm hiểu về khái niệm biến dị là gì? Phân loại và nêu cách tính tỉ lệ biến dị.

Khái niệm biến dị là gì?

Khái niệm: Tính biến dị (variability) là một đặc tính của sinh vật, cho phép chúng phát sinh những biến đổi về kiểu hình hoặc trong vật chất di truyền do những nguyên nhân bên trong và bên ngoài. Điều này cho phép sinh vật phát triển thêm các kiểu hình mới của một tính trạng, mất đi hoặc có thêm một hoặc một số tính trạng khác.

Khả năng biến dị có thể khác nhau giữa các cá thể cùng một loài hoặc nòi, không chỉ trong cùng một cơ thể mà còn ở các giai đoạn khác nhau của quá trình phát triển cá thể. Điều này dẫn đến việc một tính trạng hoặc đặc tính dễ bị biến đổi hơn so với các tính tạng hoặc đặc tính khác.

Tính biến dị thể hiện qua hiện tượng biến dị, đó là những sai khác thường xuyên xuất hiện giữa các cá thể, kể cả các cá thể có quan hệ họ hàng gần gũi.

Mặc dù tính biến dị và quá trình di truyền là hai mặt đối lập, nhưng chúng thống nhất với nhau. Quá trình di truyền đã tạo ra các biến dị, và những biến dị này nếu duy trì được qua các thế hệ sẽ trở thành di truyền.

Phân loại biến dị

Biến dị gồm 2 loại:

  1. Biến dị không di truyền (thường biến):
    • Biến đổi kiểu hình không liên quan đến kiểu gen, chủ yếu do tác động từ môi trường.
  2. Biến dị di truyền: a. Biến dị tổ hợp:
    • Sự tổ hợp sắp xếp kiểu gen ở đời con khác với kiểu gen của cha mẹ do sự thay đổi trong quá trình hình thành giao tử.
    b. Đột biến:
    • Sự thay đổi đột ngột xảy ra trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử hoặc ở cấp tế bào.

Nhờ sự biến dị này, sinh vật có thể phát triển thêm các đặc điểm mới, mất đi hoặc thay đổi các đặc điểm có sẵn. Tính biến dị đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa và đa dạng hóa của các loài sinh vật.

Cách tính tỉ lệ biến dị

Để tính biến dị tổ hợp, chúng ta thực hiện các bước sau:

  1. Xét từng cặp gen theo các tính trạng đã được nêu trong đề bài.
  2. Tính tỉ lệ kiểu hình giống đời bố và mẹ từ những cặp gen đó.
  3. Tính tỉ lệ xuất hiện biến dị tổ hợp ở đời con bằng cách lấy 1 trừ cho tỉ lệ kiểu hình giống đời bố và mẹ.

Ví dụ: Cho phép lai P: AaBbDdEe x aaBbDDEe, biết mỗi gen quy định một tính trạng. Hãy tính:

a) Số loại biến dị tổ hợp ở đời con F1. b) Tỉ lệ cá thể mang 3 tính trạng trội ở đời con F1.

Giải:

a) Aa x aa tạo 2 loại kết hợp 1 trội : 1 lặn. Bb x Bb tạo 2 loại kết hợp 3 trội : 1 lặn. DD x Dd chỉ tạo kết hợp trội. Ee x Ee tạo 2 loại kết hợp 3 trội : 1 lặn.

Số kết hợp tạo ra: 2 x 2 x 2 = 8.

Có 2 kết hợp giống bố mẹ, vậy còn 6 kiểu hình không giống bố mẹ, do đó có 6 loại biến dị tổ hợp.

b) Tỉ lệ cá thể mang 3 tính trạng trội ở con:

(Có 2 trường hợp là kiểu hình A,a là trội và kiểu hình A,a là lặn)

A_…. + aa….. = 0,5 x 0,75 x 0,25 x 2 + 0,75 x 0,75 x 0,5 = 46,875%.