Giáo Án Soạn GDCD 7 Chân Trời Sáng Tạo Cả Năm
Có thể bạn quan tâm
Đề Thi Vật Lý Lớp 7 Học Kì 2 Có Đáp Án-Đề 2 |
Giáo Án GDCD 7 Bài 1 Kết Nối Tri Thức Tự Hào Về Truyền Thống Quê Hương |
Giáo Án Soạn GDCD 7 Chân Trời Sáng Tạo Cả Năm là tài liệu học tập được Trang Tài Liệu biên soạn và sưu tầm từ những nguồn dữ liệu mới nhất hiện nay. Tài liệu này sẽ giúp các em luyện tập, củng cố kiến thức từ đó nâng cao điểm số cho môn học. Ngoài ra, cũng giúp các thầy cô giáo có nguồn tài nguyên phong phú để giảng dạy.
Chào mừng bạn đến với chương trình Giáo Án Soạn GDCD 7 – Chân Trời Sáng Tạo Cả Năm! Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn một giáo án toàn diện và sáng tạo cho môn Giáo dục công dân (GDCD) lớp 7 trong suốt cả năm học. Giáo án này được thiết kế nhằm đảm bảo rằng các em học sinh sẽ được tiếp cận với kiến thức quan trọng về đạo đức, quyền và nghĩa vụ công dân, và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết.
Dưới đây là bản đọc trực tuyến giúp thầy cô và các em học sinh có thể nghiên cứu Online hoặc bạn có thể tải miễn phí với phiên bản word để dễ dàng in ấn cũng như học tập Offline.
Trường |
Họ tên:................................................... |
Tổ: KHXH |
|
BÀI 1: TỰ HÀO VỀ TRUYỀN THỐNG QUÊ HƯƠNG
Môn học: GDCD lớp7
Thời gian thực hiện: (3 tiết)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Nêu được một số truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của quê hương.
- Thực hiện đượ một số việc làm phù hợp để giữ gìn phát huy truyền thống của quê hương.
- Phê phán những việc làm trái ngược với truyền thống tốt đẹp của quê hương.
2. Về năng lực:
Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận ra được, nêu được một số truyền thống của quê hương. Nhận xét, đánh giá được những việc làm đã thể hiện/ chưa thể hiện giữ gìn truyền thống quê hương.
- Năng lực phát triển bản thân: Thực hiện được những việc làm để giữ gìn truyền thống quê hương.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết xác định công việc, biết sử dụng ngôn ngữ, hợp tác theo nhóm thảo luận về nội dung bài học, biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp với các bạn.
3. Về phẩm chất:
- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.
- Yêu nước: Có ý thức tìm hiểu truyền thống của quê hương; tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của quê hương.
- Trách nhiệm: Hành động có trách nhiệm với chính mình, với truyền thống của gia đình,
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Thiết bị: Giấy A0, A4, bút dạ, nam châm, máy tính, tivi
- Học liệu: Tranh vẽ, phiếu học tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu (10 phút)
a) Mục tiêu : Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú học tập.
b) Nội dung : Học sinh phát hiện truyền thống dân tộc qua các bài ca dao.
1. Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An.
2. Ai về Bình Định mà coi
Con gái Bình Định cầm roi đi quyền.
( Ca dao)
c) Sản phẩm :Từ những bài ca dao trên HS có thể tìm ra những truyền thống của dân tộc như : Thanh lịch trong ứng xử của người Hà Nội, truyền thống, tinh thần thượng võ của nhân dân Bình Định…
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi “Thử tài hiểu biết”
Luật chơi:
+ Giáo viên chia lớp thành hai đội. Mỗi đội cử 5 bạn xuất sắc nhất.
+ Thời gian:Trò chơi diễn ra trong vòng hai phút.
+ Cách thức: Các thành viên trong nhóm đọc các câu ca sao và thay phiên nhau viết các đáp án lên bảng, nhóm nào viết được nhiều đáp án đúng hơn thì nhóm đó sẽ chiến thắng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
* GV nhận xét, chuyển ý: Dẫn dắt các truyền thống của dân tộc như chống giặc ngoại xâm, đoàn kết, nhân nghĩa… để chuyển ý
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
a) Mục tiêu: Hiểu được thế nào là truyền thống quê hương và nêu được một số truyền thống văn hóa của quê hương.
b) Nội dung:
- GV giao nhiệm vụ cho Hs quan sát tranh.
- GV giao nhiệm vụ khám phá kiến thức bài học cho học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập và trò chơi để hướng dẫn học sinh: Tự hào về truyền thống của dân tộc.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh ; Sản phẩm dự án của các nhóm (Phiếu bài tập, sơ đồ tư duy, phần tham gia trò chơi....)
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV- HS |
Dự kiến sản phẩm |
Hoạt động 1: Tìm hiểu truyền thống quê hương (10’). Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Yêu cầu học sinh quan sát ảnh, trao đổi cặp đôi và trả lời câu hỏi. * Hs quan sát ảnh trong sgk trang 7, trao đổi với bạn cùng bàn để trả lời 3 câu hỏi trong thời gian 5 phút. HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi: 1. Em hãy cho biết những địa danh trên gắn với truyền thống gì? 2, Ngoài những truyền thống trên còn truyền thống nào của quê hương mà em biết? 3,Cho biết các bạn trong bức tranh trên đã làm gì để giữ gìn, phát huy truyền thống của quê hương? 4. Chia sẻ suy nghĩ của em về một truyền thống văn hóa, truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm ở địa phương? 5, Em hiểu thế nào là truyền thống quê hương? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời. - Học sinh hình thành kĩ năng khai thác thông tin trả lời Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh cử đại diện lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề Câu 2: Ngoài những truyền thống tốt đẹp của quê hương em còn biết thêm những truyền thống của quê hương như: Hiếu học, lao động cần cù sáng tạo, yêu thương con người, hiếu thảo; các lễ hội văn hóa truyền thống,… Câu 3 : Trong các bức tranh trên các bạn đã thưởng thức giao lưu văn nghệ bằng dân ca truyền thống, giữ gìn nghề truyền thống, học tập và tuyên truyền truyền thống quê hương. Câu 4 : Những việc em đã làm để phát huy truyền thống quê hương : Mặc trang phục dân tộc, yêu nước, đoàn kết, biết ơn….. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương. (25’) a) Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu cần phải làm gì để giữ gìn truyền thống tốt đẹp của quê hương, từ đó có những việc làm phù hợp để giữ gìn truyền thống quê hương; Biết đánh giá, nhận xét việc làm trái ngược với việc giữ gìn truyền thống quê hương. b) Nội dung: * Học sinh đọc và phân tích 3 trường hợp trong sgk trang 7, - Trong cuộc thi : “ Tiếng hát truyền hình” H đã thể hiện một bài dân ca một cách xuất sắc và được trao giải Thí sinh được yêu thích nhất. Nhiều ý kiến cho rằng H phải yêu dòng nhạc dân ca thì mới có thể hát truyền cảm như vậy. - Nhà trường tổ chức cho HS đến tham quan bảo tàng. Khi xem tiểu sử và hình ảnh của chị Võ Thị Sáu, B cảm thấy kính phục biết ơn.B hứa sẽ học tập tốt để noi gương thế hệ đi trước. - H cho rằng múa rối nước không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại. Do vậy H không dành thờ gian tìm hiểu và thờ ở trước các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống này của quê hương. c) Sản phẩm: - Câu trả lời của HS kết quả thảo luận d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Học sinh đọc tình huống,thảo luận nhóm lớn theo câu hỏi : - Tình huống 1. Em có đồng ý với ý kiến của mọi người về H không? Vì sao? - Tình huống 2 : Em có nhận xét gì về những suy nghĩ của bạn B? - Em sẽ làm gì để giữ gìn, phát huy truyền thống của quê hương? Tình huống 3 : Em có đồng tình với ý kiến của bạn H không? Vì sao? Em sẽ có ứng xử như nào nếu bạn bè người thân có những biểu hiện như trên? * Mỗi nhóm 6 hs, thảo luận trong thời gian 10 phút, trả lời câu hỏi lên phiếu học tập. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm - Gv quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận * Gọi một số Hs đại diện trình bày kết quả HS trong lớp theo dõi, trao đổi và nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ * Gv nhận xét, đánh giá, chốt nội dung: * Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức |
I. Khám phá 1. Khái niệm
Nghề truyền thống
Đoàn kết, yêu thương
Truyền thống cách mạng
- Truyền thống quê hương là những giá trị tốt đẹp, riêng biệt của một vùng miền, địa phương, được hình thành và khẳng định qua thời gian, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. - Những truyền thống tốt đẹp của quê hương: Yêu nước, đoàn kết, hiếu học, lao động cần cù sáng tạo, yêu thương con ngời, hiếu thảo; các lễ hội văn hóa truyền thống, …
2, Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương
* Em có đồng tình với ý kiến cho rằng H yêu dòng nhạc dân ca thì mới hát hay và truyền cảm đến như vậy.Vì khi bạn yêu và trân trọng nó thì bạn sẽ thể hiện được hết xúc cảm vơi bài hát. * Suy nghĩ của B rất đáng khen ngợi và tích cực. * Để giữ gìn truyền thống quê hương em cần: - Siêng năng kiên trì học tập và rèn luyện, đoàn kết giúp đỡ nhau * Em không đồng tình với ý kiến của bạn H. Khi người thân có những biểu hiện đó thì em khuyên mọi người hãy trân trọng và phát huy những giá trị truyền thống của dân tộc
->Để giữ gìn truyền thống quê hương mỗi người cần: - Siêng năng kiên trì học tập và rèn luyện, đoàn kết giúp đỡ nhau, chủ động và tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng, góp phần vào sự phát triển của quê hương. - Quảng bá những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Phê phán những hành động làm tổn hại đến truyền thống tốt đẹp của quê hương.
|
3. Hoạt động 3: Luyện tập (30’)
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để nhận xét đánh giá việc làm thể hiện giữ gìn truyền thống quê hương; kể được những việc cần làm để giữ gìn truyền thống quê hương.
b) Nội dung: Học sinh xử lí tình huống trong sgk.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh..
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Tình huống 1 : M sinh ra và lớn lên ở một vùng đất có truyền thống yêu nước với môn võ truyền thống độc đáo,được nhiều người biết đến. Địa phương M luôn duy trì các câu lạc bộ võ thuật để truyền dạy môn võ cổ truyền cho các bạn trẻ. Thời gian đầu, M có tham gia câu lạc bộ nhưng vì việc tập luyện yêu cầu cao về tính kỉ luật và khổ luyện nên M thấy e ngại. Khi bạn bè mời đến CLB, M cho rằng : “ Học võ làm gì cho phí thời gian, ngày nay người ta có nhiều vũ khí hiện đại rồi” ? Nếu là bạn của M em nói gì với M? ? Nếu cần làm gì để tránh các biểu hiện đi ngược lại hay thiếu tôn trọng truyền thống quê hương? Tình huống 2 : Lan là HS lớp 7 A thích công nghệ và khám phá thế giới. Lan đã lập một kênh youtobe riêng để đăng tải các đoạn phim lịch sử và giới thiệu về làng nghề lặn tò he ở quê hương mình. Những đoạn phim của bạn được nhiều người khen của bạn bè trong nước và thế giới. Lan bảo em: “ Bạn tham gia cùng mình để làm thêm nhiều đoạn phim về truyền thống của quê hương nữa nhé” ? Em sẽ nói gì với Lan ? Em sẽ quảng bá truyền thống quê hương em ntn? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận nhóm - Gv quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV:- Yêu cầu HS lên trình bày, tham gia hoạt động nhóm - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS :- Trình bày kết quả làm việc cá nhân, nhóm. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc cá nhân, nhóm của HS. - GV đưa ra các tiêu chí để đánh giá HS: + Kết quả làm việc của học sinh. + Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc. Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. |
Bài 1- sgk 9 Bài 1 : - Tình huống 1 : Em sẽ nới với M : “ Cần giữ gìn những truyền thống của dân tộc, vì đó những tinh hoa mà cha ông ta để lại” Em sẽ truyên truyền mọi người cần giữ gìn và phát huy truyền thống của quê hương. - Tình huống 2 : + Em sẽ trả lời bạn là : “Mình sẵn sàng” + Em sẽ quảng bá những truyền thống của quê hương em bằng những hình ảnh sống động để mọi người cùng biết.
Bài 2: HS sắm vai và xử lí các tình huống trong sgk( 10)
|
4. Hoạt động 4: Vận dụng (15’)
a) Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực giao tiếp và hợp tác
b) Nội dung: Hs viết một thông điệp, làm tập san thể hiện niềm tự hào về truyền thống quê hương
c) Sản phẩm: Phần bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
+ Hoạt động dự án:
* Học sinh viết thông điệp thể hiện niềm tự hào về truyền thống quê hương.
Làm việc theo nhóm lớn tạo một tập san thể hiện niềm tự hào về truyền thống quê hương.
* HS phân chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm, tùng thành viên nhận nhiệm vụ và hoàn thiện sản phẩm ở nhà. (HD: có thể vẽ tranh, chụp ảnh, sưu tầm, giới thiệu về truyền thống quê hương)
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- Với hoạt động dự án: HS nghe hướng dẫn, chuẩn bị. Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất nội dung, hình thức thực hiện nhiêm vụ, cử báo cáo viên.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV - Yêu cầu HS lên trình bày, tham gia hoạt động nhóm, trò chơi tích cực.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:- Trình bày kết quả làm việc cá nhân.
+ Với hoạt động dự án: trao đổi, lắng nghe, nghiên cứu, trình bày nếu còn thời gian
- Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
* Gv nhận xét, đánh giá, chốt nội dung:
* Báo cáo sản phẩm trong giờ học tiếp theo
Rút kinh nghiệm sau bài dạy
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Trường |
Họ tên:................................................... |
Tổ: KHXH |
|
BÀI 2: QUAN TÂM, CẢM THÔNG VÀ CHIA SẺ
Môn học: GDCD lớp7
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác.
- Giải thích được vì sao mọi người phải quan tâm, cảm thông và chia sẻ với nhau.
- Thường xuyên có những lời nói, việc làm thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với mọi người.
- Khích lệ, động viên bạn bè quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác; Phê phán thói ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác.
2. Năng lực
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận ra được, nêu được những biểu hiện của sự quan tâm,cảm thông và sẻ chia. Nhận xét, đánh giá được những việc làm đã thể hiện/ chưa thể hiện sự quan tâm,cảm thông và sẻ chia.
- Năng lực phát triển bản thân: Thực hiện được những việc làm thể hiện sự quan tâm,cảm thông và sẻ chia.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
3. Phẩm chất
- Nhân ái: Yêu thương con người đặc biệt là những con người trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn; luôn biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ với mọi người trong mọi hoàn cảnh.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Thiết bị: Giấy A4, bút dạ, nam châm, máy tính, tivi
- Học liệu: Tranh vẽ, phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU (10 phút)
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú học tập cho HS; huy động những kinh nghiệm thực tế của HS về quan tâm, cảm thông và chia sẻ.
b. Nội dung: HS tìm những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ đó có ý nghĩa gì nói về sự quam tâm, cảm thông và sẻ chia.
c. Sản phẩm học tập: Những câu ca dao tục ngữ, thành ngữ nói về đề tài trên..
d. Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Tiếp sức.
- GV hướng dẫn HS chơi trò chơi: Các thành viên của mỗi đội lần lượt nêu một câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ về quan tâm, cảm thông và chia sẻ. Đội nào nêu được nhiều câu đúng hơn sẽ là đội chiến thắng.
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ đó có ý nghĩa gì?
- HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ, chơi trò chơi và trả lời câu hỏi: Ý nghĩa của những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ là để cuộc sống thêm tươi đẹp, con người hạnh phúc hơn, cần đặt mình vào vị trí của người khác để thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ buồn, vui của họ.
- GV dẫn dắt vào bài học: Trong cuộc sống, mỗi người đều cần sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ. Những lời nói động viên, cử chỉ ân cần, sự giúp đỡ chân thành, tấm lòng bao dung,…sẽ làm cho cuộc sống tốt đẹp, ấm áp hơn. Bài học này sẽ giúp em thấu hiểu hơn ý nghĩa của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ, từ đó góp phần lan tỏa những giá trị tốt đẹp của lòng nhân ái tới cộng đồng. Chúng ta cùng vào Bài 2 – Quan tâm, cảm thông và chia sẻ.
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (40 phút)
Hoạt động 1: Tìm hiểu những biểu hiện của quan tâm, cảm thông và chia sẻ
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được những biểu hiện của quan tâm, cảm thông và chia sẻ.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, theo nhóm và trả lời câu hỏi.
d.Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc câu chuyện Mười năm cõng bạn đến trường SGK tr.11, 12 và quan sát tranh 1, 2, 3, 4. - GV hướng dẫn HS kể chuyện phân vai. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi và trả lời câu hỏi: + Nêu các biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ trong câu chuyện Mười năm cõng bạn đến trường và những bức ảnh trên.
+ Trong các bức tranh dưới đây, hành vi trong bức tranh nào thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ, hành vi trong bức tranh nào chưa thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ? Em có suy nghĩ gì về hành vi đó?
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm (chia lớp thành 4 nhóm) và trả lời câu hỏi: Em hãy kể thêm một số biểu hiện khác của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát tranh và kể chuyện phân vai. - HS thảo luận theo cặp đôi, theo nhóm và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. * Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV mời đại diện 2-3 cặp đôi và 2- 3 nhóm trả lời. - GV mời cặp đôi khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. Quan tâm là thường xuyên chú ý đến người khác. Cảm thông là đặt mình vào vị trí của người khác nhận biết và thấu hiểu cảm xúc của họ. Chia sẻ là sự đồng cảm, san sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn hoạn nạn theo khả năng của mình. Quan tâm, cảm thông, chia sẻ được biểu hiện qua lời nói, việc làm, ánh mắt, nụ cười… |
1. Tìm hiểu những biểu hiện của quan tâm, cảm thông và chia sẻ - Biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ trong câu chuyện Mười năm cõng bạn đến trường: + Minh bị dị tật bẩm sinh nên không thể tự đi lại được nên ngay từ năm 8 tuổi dù nắng hay mưa Hiếu đều đặn đưa đón, cõng bạn đến trường ngày hai lần. + Có hôm trời mưa đường trơn hai bạn bị ngã nhiều lần. + Khi Hiếu biết đi xe đạp vẫn tiếp tục chở Minh đi học. + Khi học đại học tuy học khác trường nhưng cả hai vẫn thường xuyên động viên, quan tâm đến nhau. + Trong suốt 10 năm Hiếu đã nguyện làm đôi chân của bạn. => Tình bạn giữa hai người càng thêm gắn bó.
- Biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ trong tranh 1, 3, 4 là : + Bức tranh 1: Quan tâm hỏi thăm bạn khi thấy bạn nghỉ học không rõ lí do. + Bức tranh 3: Hỏi thăm sức khỏe của bà khi bà bị ốm. + Bức tranh 4: Giúp đỡ cầm đồ giúp cô giáo. - Trong các bức tranh trên, hành vi chưa thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ là hành động không muốn đi thăm bạn Lan ốm (tranh 2). Đây là hành vi thể hiện sự thờ ơ, ích kỉ trước sự đau ốm của con cái đối với cha mẹ.. - Một số biểu hiện khác của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ: + Lắng nghe, động viên, an ủi , nhắn tin, gọi điện hỏi thăm nhau. + Chia sẻ về vật chất và tinh thần với những người gặp khó khăn. + Khích lệ, động viên bạn bè quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác. + Phê phán thỏi ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác. |
Hoạt động 2: Ý nghĩa của quan tâm, cảm thông và chia sẻ
a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS giải thích được vì sao cần quan tâm, cảm thông, chia sẻ với người khác.
b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, quan sát tranh và đọc SGK, thảo luận và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và trả lời câu hỏi.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học - GV yc HS quan sát các bức hình trong SGK/13 - GV chia HS thành các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi:
+ Nêu nội dung của mỗi bức tranh. + Trong các trường hợp trên, sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ đã mang lại điều gì? + Theo em, vì sao phải quan tâm, cảm thông và chia sẻ? + Chúng ta cần phải làm gì rèn luyên sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ trong cuộc sống? * Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận theo theo nhóm và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. * Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV mời đại diện 2-3 nhóm trả lời. - GV mời nhóm khác nhận xét, bổ sung. * Bước 4: Kết luận, nhận định GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chốt lại và trình chiếu nội dung kiến thức đã học: + Sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ là sự chăm sóc bằng tình cảm chân thành; đặt mình vào vị trí của người khác, nhận biết và thấu hiểu cảm xúc của họ; san sẻ, giúp đỡ, trao gửi những điều tốt đẹp cho nhau. + Nhận được sự quan tâm, cảm thông, chia sẻ, mỗi người sẽ có động lực vượt qua khó khăn, thử thách. Người biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ sẽ nhận được sự yêu quý, tôn trọng của mọi người. Nhờ đó, cuộc sống sẽ tràn ngập tình yêu thương, niềm vui và hạnh phúc; các mối quan hệ sẽ trở nên tốt đẹp, bền vững hơn. - GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm và thực hiện yêu cầu: Vẽ sơ đồ tư duy để chốt lại kiến thức của bài học. |
2. Ý nghĩa của quan tâm, cảm thông và chia sẻ
* Nội dung: - Bức tranh 1: Em bé được một người lớn tặng chiếc áo ấm. - Bức tranh 2: Bệnh nhân nằm viện đang suy nghĩ về khoản tiền trả viện phí. - Bức tranh 3: Bác sĩ thông báo cho bệnh nhân đã có người tài trợ viện phí cho họ. - Bức tranh 4: Thăm hỏi ân nhân trước đây đã giúp đỡ mình khi họ năm viện.
* Kết quả: Giúp em bé có được chiếc áo ấm, giúp người bệnh yên tâm chữa bệnh mà không phải lo lắng về kinh tế…. * Vì sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ đã giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách để cuộc cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn; các mối quan hệ trở nên tốt đẹp và bền vững hơn. - Chúng ta cần có những lời nói, việc làm thể hiện sự quan tâm, cảm thông, chia sẻ với người khác như: Lắng nghe, động viên, an ủi , nhắn tin, gọi điện hỏi thăm nhau. Chia sẻ về vật chất và tinh thần với những người gặp khó khăn. Khích lệ, động viên bạn bè quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác. Phê phán thói ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác.
|
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (25 phút)
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
HS đọc 2 tình huống phần Luyện tập SGK tr.14, 15 và thực hiện các yêu cầu theo mỗi tình huống.
Tổ chức cho hs thảo luận theo nhóm: nhóm 1,2 tình huống 1; nhóm 3,4 tình huống 2.
* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS đọc, thảo luận trao đổi và viết câu trả lời của nhóm mình ra giấy A4 đã được phát.
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, nhóm còn lại nghe, nhận xét.
* Bước 4: Kết luận, nhận định
Tình huống 1:
- Quan điểm của em về việc làm của T trong tình huống: T là một người còn mải chơi chưa biết quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác kể cả với những người trong gia đình. Nhưng khi được nghe những điều H nói, được chứng kiến việc H làm, T đã nhận ra được sự thờ ơ, vô cảm của mình và quyết định trở về nhà để quan tâm, chăm sóc bà khi bà đang ốm đau.
- Những hành động lời nói thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ của em với bố mẹ và những người thân trong gia đinh: giúp đỡ làm việc nhà, hỏi thăm lúc ốm đau, chia sẻ niềm vui nối buồn trong cuộc sống, lắng nghe ý kiến của mọi người….
Tình huống 2:
- Hành động của M không thể hiện sự cảm thông, quan tâm, chia sẻ với người khác mà cụ thể ở đây là với người lao công. Em sẽ động viên nhắc nhở bạn rằng cần bỏ rác đúng nơi quy định vì mỗi việc làm nhỏ của chúng ta cũng góp phần giảm bớt đi khó khăn vất vả của những con người lao động. Đó chính là biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác trong cuộc sống.
- Hs tự liên hệ đánh giá bản thân theo 2 hướng:
Những việc làm thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ và cách phát huy.
Những việc làm chưa thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ và cách khắc phục.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (15 phút)
a. Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực giao tiếp và hợp tác
b. Nội dung:
- Hình ảnh nào dưới đây làm em có nhiều cảm xúc nhất. Viết một đoạn văn khoảng 3-5 câu nêu suy nghĩ của em về hình ảnh đó?
- Em hãy nêu tên các hoạt động, phong trào có ý nghĩa lan tỏa sự cảm thông, quan tâm, chia sẻ ở trường hoặc ở địa phương em. Em đã làm gì để tham gia vào các hoạt động đó?
- HS tìm hiểu về một bạn có hoàn cảnh khó khăn và lập kế hoạch giúp đỡ theo gợi ý sau:
KẾ HOẠCH GIÚP ĐỠ BẠN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
Họ và tên bạn cần giúp đỡ |
|
Những khó khăn của bạn |
|
Những việc em có thể giúp |
|
Thời gian thực hiện |
|
c. Sản phẩm: Phần bài làm của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
- GV giao cho hs thực hiện nhiệm vụ theo nội dung trên
* Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát, đọc, lắng nghe các yêu cầu để thực hiện nhiệm vụ theo cá nhân
* Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
Gọi 3-4 hs trình bày, các hs khác lắng nghe nhận xét, đánh giá bài của bạn
* Bước 4: Kết luận, nhận định
- Hs tự lựa chọn hình ảnh gợi cho mình nhiều cảm xúc nhất. Khi viết đoạn văn phải đảm bảo cả về hình thức và nội dung (cảm xúc phải xuất phát từ hình ảnh)
- Các hoạt động, phong trào có ý nghĩa lan tỏa sự cảm thông, quan tâm, chia sẻ ở trường hoặc ở địa phương em: quyên góp giúp đỡ người nghèo, quyên góp giúp đỡ các bạn nhỏ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, quyên góp giúp đỡ người khuyết tật…
Để tham gia vào các hoạt động đó em dùng tiền mừng tuổi, quần áo cũ, dành một phần tiền ăn sáng… để ủng hộ.
- Tìm hiểu bạn có hoàn cảnh khó khăn có thể ở ngay trong lớp trong trường hoặc ở địa phương để hoàn thành phiếu học tập (trình bày sản phẩm trong giờ học sau)
* Rút kinh nghiệm sau bài dạy
BÀI 3. HỌC TẬP TỰ GIÁC, TÍCH CỰC
I. MỤC TIÊU
Kiến thức:
- Nêu được các biểu hiện của học tập tự giác, tích cực.
- Hiểu vì sao phải học tập tự giác, tích cực
- Thực hiện được việc học tập tự giác, tích cực
- Biết góp ý nhắc nhở những bạn có biểu hiện chưa tự giác, tích cực học tập để khắc phục hạn chế này.
Năng lực
- Năng lực chung:
+ Tự chủ và học tập : vận dụng một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học về để giải quyết vấn đề trong tình huống mới ; nhận thức và biết học tập tự giác, tích cực.
+ Giao tiếp và hợp tác: biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày thông tin, ý tưởng và thảo luận những vấn đề của bài học. Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung ; khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm.
- Năng lực riêng: Có ý thức về nhiệm vụ học tập, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn của bản thân để học tập tự giác và tích cực.
Phẩm chất: Trung thực và trách nhiệm
THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Đối với GV:
+ Tài liệu : Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập
+ Thiết bị dạy học : Máy chiếu, máy tính,…(nếu có)
+ Tranh, hình ảnh, video có nội dung về học tập tự giác, tích cực.
- Đối với HS: sách giáo khoa, sách bài tập.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Tạo cảm hứng học tập cho HS, giúp HS huy động kiến thức, kĩ năng cần thiết của bản thân để ghi nhớ kiến thức bài cũ, tạo tâm thế hứng thú cho bài mới.
Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi, củng cố lại kiến thức bài cũ
Sản phẩm học tập: HS chơi trò chơi
Tổ chức thực hiện:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi, GV đưa ra 5 câu trắc nghiệm, yêu cầu HS trả lời nhanh, HS nào trả lời được nhiều hơn là người dành chiến thắng.
Câu 1. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ được thể hiện qua :
lời nói B. ánh mắt C. Nụ cười D. Cả A, B, C
Câu 2. Quan tâm, cảm thông và chia sẻ để:
Chọn đáp án sai:
hỗ trợ lẫn nhau B. giúp đỡ lẫn nhau
Thấu hiểu lẫn nhau D. Thương hại lẫn nhau
Câu 3. Để rèn luyện sự quan tâm, cảm thông, chia sẻ, chúng ta cần:
theo dõi, quan sát, lắng nghe
Điều tra, lắng nghe, đặt mình vào vị trí người khác
Quan sát, lắng nghe, đặt mình vào vị trí người khác, sẵn sàng giúp đỡ họ.
Quan sát, lắng nghe, tặng quà người khác.
Câu 4. Em sẽ làm gì khi bạn bè của em ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác?
Năn nỉ bạn cảm thông, chia sẻ với họ
Góp ý với bạn
Nói xấu, chê bai bạn
Mách với người thân của bạn.
Câu 5. Đâu là câu ca dao, tục ngữ thể hiện sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ ?
ăn quả nhớ kẻ trồng cây B. Một miếng khi đói bằng một gói khi no
qua cầu rút ván D. Góp gió thành bão
- HS tham gia chơi trò chơi, GV nhận xét, đánh giá.
- GV mở bài hát « Hổng dám đâu » của nhạc sĩ Nguyễn Văn Hiên, nêu nội dung của bài hát. Từ đó yêu cầu HS rút ra thông điệp của bài hát.
(https://www.youtube.com/watch?v=YXetYYTTHv4)
- GV gọi đại diện HS chia sẻ trước lớp, GV tổng kết, đánh giá và dẫn vào nội dung Bài 3. Học tập tự giác, tích cực.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Đọc câu chuyện
Mục tiêu: HS nhận biết được biểu hiện của việc học tập tự giác, tích cực
Nội dung: Em hãy đọc câu chuyện trong sgk tr16,17 và trả lời câu hỏi
Sản phẩm học tập: HS nhận biết được biểu hiện của việc học tập tự giác, tích cực.
Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc câu chuyện trong sgk trang 16 – 17, thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi: + Những biểu hiện tự giác, tích cực học tập của nhà thơ Nguyễn Khuyến trong câu chuyện trên được thể hiện như thế nào? + Việc tự giác, tích cực học tập đã đem lại kết quả gì cho nhà thơ Nguyễn Khuyến? + Tự giác, tích cực trong học tập còn có những biểu hiện nào? - GV cho thời gian HS đọc câu chuyện và trả lời 3 câu hỏi. Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc truyện, thảo luận cặp đôi, tìm câu trả lời. - GV hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS trình bày câu trả lời. - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, chuyển nội dung mới. |
1. Đọc câu chuyện * Trả lời câu hỏi: - Biểu hiện tự giác, tích cực học tập của nhà thơ Nguyễn Khuyến: + Tập đọc mỗi ngày + Đêm có trăng, đọc dưới ánh trăng + Không trăng, đốt lá ở miếu đọc sách - Việc tự giác, tích cực giúp nhờ thơ Nguyễn Khuyến: + Năm 1864 đỗ đầu kì thi Hương + Năm 1871 đỗ Hội Nguyên và đỗ Đình Nguyên. => Những biểu hiện của học tập tự giác, tích cực là luôn chủ động, nỗ lực hết mình, không đợi người khác nhắc nhở, không ngại khó khăn để hoàn thành mục tiêu học tập đặt ra. |
Hoạt động 2. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Mục tiêu: HS nêu được một số biểu hiện của việc học tập tự giác, tích cực và biết cách góp ý, nhắc nhở những bạn có biểu hiện chưa tự giác, tích cực.
Nội dung: Em hãy quan sát những tranh trong sgk trang 17 – 18 và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS phân biệt được biểu hiện học tập tự giác, tích cực và biểu hiện không học tập tự giác, tích cực.
Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc câu chuyện trong sgk trang 17 – 18 và trả lời câu hỏi: + Bức tranh nào thể hiện tính tự giác, tích cực học tập và chưa tự giác, tích cực học tập? + Để rèn luyện tính tự giác, tích cực trong học tập, em phải làm gì? Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát hình ảnh, đọc nội dung, tìm câu trả lời. - GV hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS trình bày câu trả lời. - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, chốt lại biểu hiện tích cực, tự giác trong học tập và biểu hiện không tích cực, tự giác trong học tập, chuyển nội dung. |
2. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi *Trả lời câu hỏi: - Bức tranh 1, 3 thể hiện không tự giác, tích cực trong học tập; bức tranh 2, 4 thể hiện tự giác, tích cực trong học tập. - Để rèn luyện tính tự giác, tích cực trong học tập, em phải luôn ý thức việc học tập của mình, tự chủ động học tập không cần người khác nhắc nhở... *Kết luận: - Biểu hiện tự giác, tích cực học tập: + Xác định đúng mục đích học tập + Lập thời gian biểu khoa học, hợp lí + Quyết tâm thực hiện mục tiêu, kế hoạch đề ra... - Biểu hiện không tự giác, tích cực học tập: + Mải chơi, không tập trung học tập + Luôn bị người khắc nhắc nhở, phê bình. + Học tập đối phó... |
Hoạt động 3. Đọc trường hợp và trả lời câu hỏi
Mục tiêu: HS nhận biết được biểu hiện, tầm quan trọng của việc học tập tự giác, tích cực và biết cách nhắc nhở những người bạn chưa tự giác, tích cực trong học tập.
Nội dung: Em hãy đọc các trường hợp trong sgk trang 18 và trả lời câu hỏi.
Sản phẩm học tập: HS nhận biết được biểu hiện, tầm quan trọng của việc học tập tự giác, tích cực và biết cách nhắc nhở những bạn chưa tự giác, tích cực trong học tập.
Tổ chức thực hiện :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HS |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc các trường hợp trong sgk trang 18 và trả lời câu hỏi: + Em có suy nghĩ gì về việc làm của bạn N, H, T? + Vì sao học sinh cần phải tự giác, tích cực trong học tập? + Theo em, nên góp ý, nhắc nhở những bạn chưa tự giác, tích cực học tập như thế nào? Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống, tìm câu trả lời. - GV hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập. Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - Đại diện HS trình bày câu trả lời. - HS khác nhận xét, đánh giá, bổ sung Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện - GV đánh giá, nhận xét, chốt lại ý nghĩa của học tập tự giác, tích cực. |
2. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi *Trả lời câu hỏi: - Hai bạn N và H có tinh thần tự giác, tích cực học tập, còn T không có tinh thần tự giác, tích cực học tập. - HS cần phải tự giác, tích cực trong học tập để có thêm nhiều kiến thức, gặt hái được nhiều thành công hơn trong học tập và trong cuộc sống sau này... *Kết luận: - Học tập tự giác, tích cực giúp chúng ta có thêm kiến thức, mở rộng hiểu biết, gặt hái nhiều thành công và được mọi người thừa nhận, tôn trọng. - Học sinh phải rèn luyện tính tự giác, tích cực học tập; đồng thời cần nhắc nhở và giúp đỡ những bạn chưa tự giác, tích cực trong học tập để cùng nhau tiến bộ. |
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Nhiệm vụ 1. Thực hiện yêu cầu
Mục tiêu: HS xác định được các hành động trái với tính tự giác, tích cực trong học tập và hậu quả của những hành động đó.
Nội dung: Hãy tìm các ví dụ trái với tính tự giác, tích cực học tập. Những hành động đó sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
Sản phẩm học tập: HS tìm được ví dụ trái với tinh thần tự giác, tích cực trong học tập và chỉ ra được hậu quả của những hành động đó.
Tổ chức thực hiện :
- GV yêu càu HS tìm ví dụ trái với tinh thần tự giác, tích cực trong học tập và trả lời câu hỏi: Những hành động đó sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ, đưa ra câu trả lời:
+ Hành động: Trốn học đi chơi điện tử => Bị thầy/ cô giáo phạt, bị điểm kém, kết quả học tập ngày càng sa sút.
+ Hành động: Ngủ trong lớp học => Bị thầy/ cô giáo phạt, không nắm được kiến thức bài học, bị điểm kém….
- GV nhận xét, đánh giá, chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2. Đọc tình huống và trả lời câu hỏi.
Mục tiêu: HS thực hiện được hành động tự giác, tích cực trong học tập bằng những việc làm cụ thể.
Nội dung: Em hãy đọc tình huống và trả lời câu hỏi sgk trang 19.
Sản phẩm học tập: HS quyết tâm tự giác, tích cực trong học tập thông qua tình huống cụ thể.
Tổ chức thực hiện :
- GV yêu câu HS đọc tình huống trang 19 sgk và trả lời câu hỏi:
+ Nếu là N, em sẽ ứng xử như thế nào?
+ Em có nhận xét gì về tính tự giác, tích cực trong học tập của bản thân thông qua tình huống cụ thể?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ, đưa ra câu trả lời, GV nhận xét, đánh giá chuyển sang nhiệm vụ mới.
Nhiệm vụ 3. Thuyết trình ngắn
Mục tiêu: HS thực hiện được hành động tự giác, tích cực trong học tập bằng những việc làm cụ thể.
Nội dung: Em hãy đọc tình huống và trả lời câu hỏi sgk trang 19.
Sản phẩm học tập: HS quyết tâm tự giác, tích cực trong học tập thông qua tình huống cụ thể.
Tổ chức thực hiện :
- GV yêu cầu HS quan sát tranh, xây dựng dàn ý và thực hiện bài thuyết trình ngắn với chủ đề: “Hành trình vươn đến ước mơ”.
- GV cho HS thời gian quan sát, xây dựng bài thuyết trình
- GV mời 1- 2 bạn HS trình bày bài thuyết trình của mình và nêu lên ý nghĩa của tinh thần tự giác, tích cực trong học tập.
- GV nhận xét, đánh giá và tổng kết, chuyển sang hoạt động vận dụng.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Mục tiêu:
- HS nêu cao tinh thần tự giác, tích cực trong học tập bằng những việc làm cụ thể hằng ngày.
- HS vận dụng và thực hiện tính tự giác, tích cực trong học tập bằng những việc làm cụ thể để cùng góp ý, nhắc nhở nhau trong học tập, chia sẻ trước lớp và kết quả đạt được sau một tháng.
Nội dung: GV hướng dẫn, HS thực hiện
Sản phẩm học tập: Kết quả thực hiện của HS.
Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ cho cả lớp:
+ Nhiệm vụ 1: Lập kết hoạch – HS lập bảng kế hoạch học tập cho năm học này và những việc làm cụ thể về tính tự giác, tích cực trong học tập.
+ Nhiệm vụ 2: HS kết hợp với một bạn trong lớp để cùng góp ý, nhắc nhở nhau trong học tập và chia sẻ trước lớp về kết quả đạt được sau một tháng.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, lần lượt thực hiện, báo cáo kết quả trước lớp.
- GV nhận xét, tổng kết bài học.
KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
CẤP ĐỘ ĐÁNH GIÁ |
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ |
Hoàn thành tốt |
Nêu được đầy đủ biểu hiện và ý nghĩa của tính tự giác, tích cực trong học tập; Thực hiện được những việc làm thể hiện tính tự giác, tích cực học tập; Góp ý, nhắc nhở những bạn có biểu hiện chưa tự giác, tích cực trong học tập để khắc phục một cách hiệu quả; Đánh giá HS ở mức hoàn thành tốt khi có điểm số trên 7 điểm |
Hoàn thành |
Nêu được biểu hiện và ý nghĩa của tính tự giác, tích cực trong học tập nhưng còn chưa đủ; Thực hiện được những việc làm thể hiện tính tự giác, tích cực học tập những chưa thường xuyên; Góp ý,nhắc nhở những bạn có biểu hiện chưa tự giác, tích cực trong học tập để khắc phục nhưng chưa hiệu quả; Đánh giá HS ở mức độ hoàn thành khi có điểm số từ 5 đến 7 điểm. |
Chưa hoàn thành |
Chưa nêu được biểu hiện và ý nghĩa của tính tự giác, tích cực trong học tập; Chựa thực hiện được những việc làm thể hiện tính tự giác, tích cực học tập những chưa thường xuyên; Không có khả năng góp ý,nhắc nhở những bạn có biểu hiện chưa tự giác, tích cực trong học tập để khắc phục; Đánh giá HS ở mức độ hoàn thành khi có điểm số dưới 5 điểm. |
Tuần ..........
Ngày soạn:...../....../......
Ngày dạy:....../......./......
Trường |
Họ tên:................................................... |
Tổ: KHXH |
|
TÊN BÀI DẠY: BÀI 4: GIỮ CHỮ TÍN
Môn: Giáo dục công dân – Lớp 7
(Thời gian thực hiện: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Hiểu được chữ tín là gì, biểu hiện của chữ tín và vì sao phải giữ chữ tín.
- Phân biệt được hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín.
- Luôn giữ lời hứa với người thân, thầy cô, bạn bè, và người khác một cách có trách nhiệm.
- Phê phán những người không tôn trọng chữ tín, không biết giữ chữ tín.
2. Về năng lực:
- Năng lực tự chủ, tự học: tự giác học tâp, lao động, rèn luyện đức tính giữ chữ tín để được mọi người tin yêu, kính trọng.
- Năng lực điều chỉnh hành vi: nhận ra được, nêu được một số biểu hiện của giữ chữ tín. Nhận xét, đánh giá được những việc làm đã thể hiện hoặc chưa thể hiện giữ chữ tín. Từ đó tự điều chỉnh hành vi của bản thân.
- Năng lực phát triển bản thân: thực hiện những việc làm thể hiện giữ chữ tín với người thân, thầy cô, bạn bè và những người khác.
- Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Hiểu được ý nghĩa của giữ chữ tín từ đó luôn biết giữ chữ tín, giữ lời hứa với mọi người để duy trì tốt mối quan hệ hòa hợp với những người xung quanh; biết xác định công việc, biết sử dụng ngôn ngữ, hợp tác theo nhóm thảo luận về nội dung bài học, biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp với các bạn.
3. Về phẩm chất:
- Trung thực: luôn giữ chữ tín, giữ lời hứa, thống nhất giữa lời nói và việc làm, nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân.
- Trách nhiệm: có trách nhiệm về lời nói và hành động của mình trong học tập và trong cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Thiết bị: Máy tính, tivi, phiếu học tập, các tranh ảnh và video có nội dung về giữ chữ tín.
- Học liệu: SGK, SGV, SBT
2. Học sinh:
- Tài liệu: SGK, SBT
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Mở đầu (5 phút)
Nhiệm vụ: Quan sát tranh
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú học tập.
b.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Em hãy quan sát bức tranh trong SGK trang 21 và cho biết lời dạy của bà đề cập đến đức tính nào của con người? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS quan sát tranh và suy nghĩ trả lời câu hỏi - GV quan sát, theo dõi HS thực hiện - HS nêu ra được những đức tính: ta phải biết giữ chữ tín, giữ lời hứa, trung thực, tạo được niềm tin giữa người với người thì mọi việc mới thành công. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi HS trả lời, HS trong lớp nghe, nhận xét, trao đổi Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào nội dung bài học: Lời dạy của bà là ta phải giữ chữ tín, giữ lời hứa. Vậy giữ chữ tín là gì? Vì sao phải giữ chữ tín, chúng ta đi tìm hiểu nội dung bài học. |
|
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (40 phút)
Hoạt động 2.1: Thế nào là giữ chữ tín? Biểu hiện của giữ chữ tín. (15 phút)
Nhiệm vụ 1: Đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi
Mục tiêu: HS nhận biết được thế nào là giữ chữ tín, biểu hiện của giữ chữ tín.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân - GV gọi 1 HS đọc to câu chuyện và trả lời câu hỏi trong SGK trang 22: + Em hãy cho biết chi tiết nào trong câu chuyện cho thấy chị Lành là người giữ chữ tín? + Thế nào là giữ chữ tín? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS đọc chuyện và suy nghĩ trả lời câu hỏi - GV quan sát, theo dõi quá trình HS thực hiện, gợi ý nếu cần. - HS nêu được chi tiết cho thấy chị Lành là người giữ chữ tín. - HS nhận biết được thế nào là giữ chữ tín, biểu hiện của giữ chữ tín. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi 1 số HS trình bày kết quả - HS trong lớp theo dõi, trao đổi, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét đánh giá và rút ra khái niệm, biểu hiện giữ chữ tín. - GV dẫn chuyển sang hoạt động tiếp theo. |
1.Thế nào là giữ chữ tín, biểu hiện của giữ chữ tín?
- Chữ tín là sự tin tưởng, niềm tin giữa người với người. - Giữ chữ tín là coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình. - Biểu hiện của việc giữ chữ tín là biết giữ đúng lời hứa, đúng hẹn, trung thực, hoàn thành nhiệm vụ. |
Hoạt động 2.2: Ý nghĩa của việc giữ chữ tín. (15 phút)
Nhiệm vụ 2: quan sát tranh và trả lời câu hỏi
a. Mục tiêu:
HS phân biệt được hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín
Nêu được ý nghĩa của việc giữ chữ tín.
b.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS quan sát các bức tranh trong SGK trang 22-23, trao đổi cặp đôi và trả lời câu hỏi: (5 phút) + Bức tranh nào thể hiện giữ chữ tín và chưa giữ chữ tín? Hãy phân biệt hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín? + Vì sao chúng ta phải có trách nhiệm giữ chữ tín với người thân, thầy cô, bạn bè và người xung quanh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV cho HS quan sát tranh, trao đổi với bạn cùng bàn để trả lời trong thời gian 5 phút. - GV quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập. - HS trả lời: + Hình 1, 2, 3 giữ chữ tín. Hình 4 chưa giữ chữ tín. + HS phân biệt được hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín, nêu được ý nghĩa của việc giữ chữ tín. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi 1 số HS đại diện trình bày kết quả. - Hs trong lớp theo dõi, trao đổi và nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét đánh giá, chốt nội dung về ý nghĩa của việc giữ chữ tín và dẫn chuyển sang hoạt động tiếp theo. |
2) Ý nghĩa của việc giữ chữ tín
- Chữ tín trong cuộc sống vô cùng quan trọng. Người biết giữ chữ tín sẽ được mọi người yêu quý, kính nể và dễ dàng hợp tác với nhau… Người không giữ chữ tín sẽ không được mọi người tin tưởng và khó có được các mối quan hệ thân thiết, tích cực. - Việc giữ chữ tín giúp chúng ta có thêm ý chí, nghị lực và tự hoàn thiện bản thân. |
Hoạt động 2.3: Chúng ta cần làm gì để giữ chữ tín? (10 phút)
Nhiệm vụ 3: Đọc các trường hợp sau và trả lời câu hỏi
a. Mục tiêu:
HS biết phê phán những người không tôn trọng chữ tín, không biết giữ chữ tín. Từ đó rèn luyện thói quen giữ chữ tín
b.Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc 3 trường hợp trong SGK trang 23 và trả lời câu hỏi: 1. Em có suy nghĩ gì khi gặp các trường hợp trên? 2. Theo em những người không biết giữ chữ tín, không tôn trọng chữ tín có đáng bị phê phán không? Vì sao? 3. Làm thế nào để luôn giữ chữ tín với người thân, thầy cô, bạn bè? - HS làm việc cá nhân Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV cho HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: 1. Các bạn đó không giữ chữ tín, không tôn trọng chữ tín với người thân, bạn bè. 2. Những người đó đáng bị phê phán vì không tôn trọng, không giữ đúng lời hứa, không đúng hẹn với bạn, không hoàn thành nhiệm vụ với người thân. 3. Từ đó HS nêu ra được những việc làm để giữ chữ tín với người thân, bạn bè, thầy cô, phê phán những người không biết giữ chữ tín. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi 1 số HS trình bày kết quả - HS trong lớp lắng nghe, trao đổi và nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá, chốt nội dung: làm thế nào để luôn giữ chữ tín. |
3. Chúng ta cần làm gì để giữ chữ tín
- Để rèn luyện việc giữ chữ tín, chúng ta phải giữ lời hứa với người thân, thầy cô, bạn bè và người khác một cách có trách nhiệm; đồng thời phê phán những người không tôn trọng chữ tín, không biết giữ chữ tín. |
3. Hoạt động 3: Luyện tập (30 phút)
Bài 1: Tìm ca dao, tục ngữ, thành ngữ về chữ tin ứng với các bức tranh và rút ra ý nghĩa
Mục tiêu:
HS trình bày được ý nghĩa của việc giữ chữ tín, thực hiện việc giữ chữ tín đối với người thân, thầy cô, bạn bè và người khác.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS quan sát 3 bức tranh trong SGK trang 24, thảo luận nhanh theo bàn và trả lời câu hỏi: + Em hãy tìm những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về giữ chữ tín ứng với các bức tranh sau và rút ra ý nghĩa. - GV phát phiếu học tập để HS ghi kết quả thảo luận - GV cho thời gian thảo luận 5 phút Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV cho HS quan sát tranh, HS thảo luận và ghi kết quả ra phiếu học tập. - GV quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập - HS đọc các câu ca dao, tục ngữ về giữ chữ tín và rút ra được ý nghĩa của từng câu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi đại diện các nhóm trình bày kết quả - Cả lớp theo dõi, trao đổi, nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức - GV tuyên dương những nhóm làm tốt |
Các câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ về giữ chữ tín: 1. Nói lời phải giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay. -> Biết giữ lời hứa 2. Chắc như đinh đóng cột. -> Nói chắc chắn , khẳng định 3. Chữ tín quý hơn vàng. -> Sự quý giá của chữ tín còn quý hơn vàng, tầm quan trọng của chữ tín trong cuộc sống là rất lớn. |
Bài 2: Đọc các tình huống sau và trả lời câu hỏi:
Mục tiêu:
HS phân biệt được hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín, biết phê phán những hành vi không tôn trọng chữ tín và không biết giữ chữ tín.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS quan sát tranh, đọc 4 tình huống trong SGk trang 25 và trả lời câu hỏi: 1. Theo em, trong các tình huống trên bạn nào biết giữ chữ tín, bạn nào chưa biết giữ chữ tín? Vì sao? 2. Em có lời khuyên gì với những bạn chưa biết giữ chữ tín trong các tình huống trên Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV cho HS theo dõi, quan sát các tình huống - HS quan sát, suy nghĩ trả lời - HS nêu ra được hành vi giữ chữ tín và không giữ chữ tín, đưa ra được những lời khuyên chân thành đối với những bạn chưa giữ chữ tín. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi HS trả lời câu hỏi - HS cả lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, bổ sung, chốt nội dung và chọn những câu phát biểu hay nhất của HS về lời khuyên đối với những bạn chưa giữ chữ tín để chia sẻ trước lớp. |
- Tình huống biết giữ chữ tín: 2, 3 - Tình huống không biết giữ chữ tín: 1, 4.
|
Bài 3: Em hãy đọc những thông tin sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Mục tiêu:
HS biết phê phán đối với những hành vi không tôn trọng chữ tín, không biết giữ chữ tín. Từ đó quyết tâm thực hiện hành động giữ chữ tín.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK trang 26 và thực hiện yêu cầu: 1) Tìm và kể tên những mặt hàng Việt Nam chất lượng cao, có uy tín với người tiêu dùng trong và ngoài nước. 2) Nêu suy nghĩ của em về những hành vi sản xuất, kinh doanh các sản phẩm kém chất lượng, không đảm bảo uy tín với KH. 3) Viết đoạn văn 7-10 dòng với lời hứa về việc giữ chữ tín nếu em là người sản xuất kinh doanh trong tương lai - GV phát phiếu học tập để HS viết đoạn văn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi: 1) HS kể tên những mặt hàng Việt Nam chất lượng cao, có uy tín với người tiêu dùng: Bánh kẹo Hải Châu, dầu thực vật Tường An, Sữa tươi Vinamilk,… 2) HS nêu lên những suy nghĩ của mình về hành vi sản xuất kinh doanh kém chất lượng: làm ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, đánh lừa người tiêu dùng, nhân cách xấu xa,… 3) HS viết đoạn văn dài 7-10 dòng với lời hứa về việc giữ chữ tín trong vai trò em là nhà sản xuất kinh doanh (theo yêu cầu về hình thức và nội dung như môn Ngữ Văn) Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Câu 1, 2: gọi 1 số HS trả lời - Câu 3: gọi 2-3 em đọc đoạn văn. Số còn lại GV thu bài về nhà chấm. - HS trong lớp theo dõi, nhận xét, bổ sung. - GV liên hệ thực tế giới thiệu với HS những hình ảnh, thông tin về 1 số hàng Việt Nam chất lượng cao được vinh danh: Ngày 22/03/2022, tại Tp HCM, hội Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao đã công bố danh sách 524 doanh nghiệp được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao thuộc đa dạng lĩnh vực: bánh kẹo, sữa, nước chấm, gia vị, may mặc, nhựa gia dụng, điện gia dụng,…(Công ty CP bánh kẹo Á châu, Công ty CP sữa Việt Nam, Công ty CP Sao Thái Dương,…) Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, bổ sung - GV chọn những đoạn văn hay của HS chia sẻ trước lớp và kết luận. |
|
4. Hoạt động 4: Vận dụng (15 phút)
Bài 1: Thiết kế sản phẩm
Mục tiêu:
- HS vận dụng được những nội dung đã học, quyết tâm thực hiện những hành động cụ thể về việc giữ chữ tín với người thân, thầy cô, bạn bè và người khác.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Em hãy thiết kế sổ nhắc việc hoặc bảng ghi chú để ghi chép lời hứa với bản thân hoặc người khác. Hãy kiểm tra lại kết quả thực hiện sau 1 tháng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV hướng dẫn học sinh thiết kế sổ nhắc việc trong thời gian 1 tháng:
|
|
||||||
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Sau 1 tháng, GV yêu cầu HS nộp lại sổ nhắc việc để GV xem kết quả thực hiện. - Mời 2-3 em chia sẻ sản phẩm trước lớp - HS cả lớp nghe, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá về sản phẩm - GV ghi nhận, trân trọng thái độ tích cực trong học tập của các em (có thể lấy làm điểm kiểm tra thường xuyên) |
|
Bài 2: Thiết kế thông điệp
Mục tiêu:
HS thiết kế một thông điệp dưới dạng đoạn văn, câu khẩu lệnh, tranh vẽ,… và trình bày trước lớp nhằm kêu gọi bạn bè thực hiện thói quen đúng giờ.
Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thiết kế một thông điệp (đoạn văn, câu khẩu lệnh, tranh vẽ,…) và trình bày trước lớp nhằm kêu gọi bạn bè thực hiện thói quen đúng giờ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi - Thông điệp của HS có thể thể hiện qua đoạn văn, câu khẩu lệnh, tranh vẽ,…đảm bảo đúng yêu cầu: kêu gọi bạn bè thực hiện thói quen đúng giờ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - GV gọi 1 số HS trả lời câu hỏi - HS cả lớp theo dõi, nhận xét Bước 4: Kết luận, nhận định: - Gv nhận xét, đánh giá, rút ra những lưu ý cần thiết - Chọn những thông điệp hay của HS để chia sẻ trước lớp. - GV tổng kết bài học: gọi 1-2 HS đọc nội dung ghi nhớ SGK trang 24 và hỏi: Bài học này em cần ghi nhớ những điều gì? - Về nhà hoàn thiện các bài tập và Sổ nhắc việc. |
|
Tuần ..........
Ngày soạn:...../....../......
Ngày dạy:....../......./......
Trường |
Họ tên:................................................... |
Tổ: KHXH |
|
BÀI 5: BẢO TỒN DI SẢN VĂN HÓA
MÔN: GDCD 7
I.
Mục tiêu bài học
1.
Kiến thức:
-
Nêu được khái niệm di sản văn hoá và một số loại
di sản văn hóa
- Giải thích được ý nghĩa của di sản văn hoá đối với con người và xã hội
- Nêu được qui định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, các nhân đối với việc bảo vệ di sản văn hóa
-
Nhận biết được trách nhiệm của học sinh trong việc
bảo tồn di sản văn hóa
- Liệt kê được các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn DSVH và cách đấu
tranh ngăn chặn các hành vi đó
- Thực hiện được mộtt số việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ DSVH
2.
Năng lực:
-
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử
dụng ngôn ngữ,...
-
Năng lực chuyên biệt:
+Tự
nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp
luật và chuẩn mực đạo đức xã hội.
+Tự
chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm công dân vối
cộng đồng, đất nước.
+
Giải quyết các vấn đề đạo đức, pháp luật, chính
trị, xã hội.
3. Phẩm chất:
- Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân.
- Yêu nước: Tự hào về các di sản văn hóa của dân tộc
- Trách nhiệm: Hành động có trách nhiệm với chính mình, ý thức giữ gìn, bảo vệ những giá trị của di sản thiên nhiên và di sản tinh thần mà cha ông đã dể lại
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0, tranh ảnh
2. Học liệu: Sách giáo khoa GDCD7 , tư liệu báo chí, thông tin, clip...
III. Tổ chức các hoạt động.
1. Mô tả phương pháp thực hiện chuỗi các hoạt động học trong bài học và kĩ thuật dạy học thực hiện trong các hoạt động:
Tên hoạt động |
Phương pháp thực hiện |
Kĩ thuật dạy học |
A. Hoạt động khởi động |
- Dạy học trực quan sinh động |
- Kĩ thuật đặt câu hỏi |
B. Hoạt động hình thành kiến thức |
- Dạy học theo nhóm - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, dự án - Thuyết trình, vấn đáp, đàm thoại. |
- Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác |
C. Hoạt động luyện tập |
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Dạy học theo nhóm cặp đôi |
- Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác - Kĩ thuật động não |
D. Hoạt động vận dụng |
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
|
- Kĩ thuật đặt câu hỏi …. |
Hoạt động 1: Hoạt động khởi động( Mở đầu)
* Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.
- Kích thích HS tìm hiểu các di sản văn hóa
* Nội dung: GV hướng dẫn HS quan sát tranh.
* Yêu cầu sản phẩm: nhận biết được các loại di sản văn hóa.
* Tổ chức thực hiện:
Hoạt động củagiáo viên và học sinh |
Nội dung cần đạt |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua QS 3 bức tranh - GV cho HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi( 3 bức tranh: Bến Nhà Rồng, Thánh địa Mĩ Sơn, vịnh Hạ Long ? Địa danh nào gắn với sự kiện lịch sử ? Địa danh nào biểu hiện vẻ đẹp thiên nhiên ? Địa danh nào mang giá trị văn hóa Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Bến Nhà Rồng: Tại đây ngày 5/6/1911 Bác Hồ đã ra đi tìm đường cứu nước - Vịnh Hạ Long: Ngày 11/11/ 2011 được bầu chọn là 1 trong 7 kì quan thiên nhiên mới của thế giới - Thánh địa Mĩ Sơn: là công trình kiến trúc phản ánh tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật, tôn giaó của nhân dân ta thời phong kiến GV dẫn dắt vào bài. GV cho HS đọc thông tin trong SGK/27 và trả lời câu hỏi - Em cảm nhận như thế nào về Đờn ca tài tử Nam Bộ? - Ngoài Đờn ca tài tử Nam Bộ, em còn biết những di sản văn hoá nào? Câu trả lời: Cảm nhận về Đờn ca tài tử Nam Bộ: Đờn ca tài tử Nam Bộ là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của vùng đất Nam Bộ, đã gắn bó với đời sống của người dân Nam Bộ, từ những ngày đầu mở đất. Em cảm nhận được một một sức sống bền lâu, lan tỏa khắp các miền quê, thể hiện tâm hồn phóng khoáng, tình yêu quê hương đất nước, con người dân đất phương Nam. - Ngoài Đờn ca tài tử Nam Bộ, em còn biết những di sản văn hoá như: - Vịnh Hạ Long - Quần thể danh thắng Tràng An - Quần thể Di tích Cố đô Huế - Nhã nhạc cung đình Huế - Hát Xoan Phú Thọ - Dân ca Quan họ Bắc Ninh |
|
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (Khám phá)
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung cần đạt |
*HĐ1: HD học sinh nắm được khái niệm di sản, phân biệt các loại di sản. * Mục tiêu: Giúp hs phân biệt các loại di sản. * Nhiệm vụ: HS làm việc ở nhà. * Phương thức thực hiện: Dự án, đàm thoại * Yêu cầu sản phẩm: tranh hs sưu tầm, vở ghi. * Cách tiến hành: GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv: Cho hs quan sát tranh ở sgk, trả lời câu hỏi trong SGK 1. Quần thể di tích Cố đô Huế Quần thể di tích Cố đô Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945. Với những giá trị mang tính toàn cầu của mình, quần thể di tích Cố đô Huế trở thành di sản văn hoá đầu tiên của Việt Nam được UNESCO ghi tên vào danh mục Di sản thế giới năm 1993. 2. Phố cổ Hội An Hội An được xem như một “bảo tàng sống - bảo tàng về lịch sử kiến trúc, dân cư đô thị”, đã trở thành nguồn tài nguyên, nguồn động lực quan trọng, có tính quyết định, đưa kinh tế, văn hóa, xã hội thành phố phát triển vượt bậc. Phố cổ Hội An được Bộ Văn hóa cấp Bằng Di tích Lịch sử - Văn hóa cấp quốc gia vào tháng 3/1985; Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là Di sản Văn hóa thế giới vào tháng 12/1999; Thủ tướng Chính phủ cấp Bằng công nhận Di tích cấp quốc gia đặc biệt vào đợt 1 (tháng 8/2009). Cho đến nay, Di sản đô thị Hội An vẫn được bảo tồn khá nguyên vẹn về cảnh quan, không gian kiến trúc và là nơi người dân sinh sống thường ngày ngay trong lòng di sản với những phong tục, tập quán, nếp ứng xử, ẩm thực, sinh hoạt văn hóa truyền thống còn được giữ gìn, trân trọng. 3. Dân ca quan họ Bắc Ninh Ngày 30/9/2009, hình thức diễn xướng văn hoá dân gian Quan họ đã được Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) vinh danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đó là niềm tự hào và là động lực to lớn để Dân ca Quan họ tiếp tục phát triển vượt qua ranh giới quốc gia và lan toả rộng rãi. 4. Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã trở thành một Kiệt tác Di sản truyền khẩu và phi vật thể của Nhân loại, bên cạnh niềm tự hào là một trách nhiệm hết sức nặng nề và to lớn. Cồng chiêng vốn là tài sản vô giá, được các cộng đồng dân tộc Tây Nguyên sáng tạo và không ngừng phát huy, trao truyền lại bao đời nay. Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng. Chủ nhân của di sản văn hóa quý giá và đặc sắc này là 17 dân tộc thiểu số thuộc nhóm ngôn ngữ Nam Á (Austro-Asian) và Nam đảo (Austronesian) sống trên khu vực cao nguyên trung bộ của Việt Nam. Gv: Hãy nhận xét đặc điểm và phân loại 4 bức ảnh trên. gv: hãy kể tên một số DTLS hoặc DLTC mà em biết. gv: Ở VN có những DSVH nào đã được thế giới công nhận là DSVH thế giới?. *Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Học sinh làm việc cá nhân, trao đổi . - Giáo viên quan sát hs làm và gợi ý các cách xử lí cho Hs - Dự kiến sản phẩm: câu trả lời của hs *Báo cáo kết quả: -Gv yêu cầu hs trả lời *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá, kl. * HĐ2: Tìm hiểu nội dung bài học. * Mục tiêu: HS biết được k/n di sản văn hóa. * Nhiệm vụ: HS theo dõi sgk trả lời câu hỏi * Nội dung: Thảo luận nhóm, đàm thoại * Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS * Tổ chức thực hiện: GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS: *Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận nhóm - Giáo viên quan sát hs làm và gợi ý các cách xử lí cho Hs - Dự kiến sản phẩm: kq thảo luận của hs *Báo cáo kết quả: -Gv yêu cầu các nhóm báo cáo - Thế nào là di sản văn hoá?- Di sản văn hoá có ý nghĩa như thế nào đối với con người và xã hội?- Có mấy loại di sản văn hoá? Cho ví dụ về mỗi loại. Sản phẩm - Di sản văn hóa: là kết tinh từ kinh nghiệm lao động sáng tạp mà ông cha ta đã dày công tạo dựng, là sự nhắc nhở con cháu về cội nguồn dân tộc. - Di sản văn hoá có ý nghĩa đối với con người và xã hội: đóng vai trò quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam, góp phần làm phong phú kho tàng di sản văn hóa thế giới. - Có 2 loại di sản văn hoá: + Di sản văn hóa phi vật thể như: Quần thể di tích Cố đô Huế, Phổ cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Hoàng thành Thăng Long, Thành Nhà Hồ,… + Di sản văn hóa vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Ca Trù, Tín ngường thờ cúng Hùng Vương,… *Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá, kl. Gv: Giới thiệu một số DSVH vật thể. (Hội an, Bến Nhà Rồng Gv: DSVH vật thể là gì?. Gv: Cho HS quan sát một số DTLS văn hóa. Gv: DTLSVH là gì?. Gv: giải thích các từ: di vật cổ vật, bảo vật quốc gia. (Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị về LS, VH, KH; Cổ vật là hiện vật có giá trị tiêu biểu về LS, văn hóa, KH từ 100 năm tuổi trở lên; bảo vật quốc gia là hiện vật có giá trị đặc biệt quý hiếm của nhà nước). Gv: Cho Hs quan sát 1 số DLTC. Gv: Danh lam thắng cảnh là gì? Cho ví dụ. GV cho HS đọc thông tin trong SGK - Em hãy lấy ví dụ cụ thể về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc bảo tồn di sản văn hoá. => Luật Di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001 (Luật số 28/2001/QH10), với 74 điều, được chia làm 7 chương, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2002. Đây là là đạo luật quy định hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
|
1. Khái niệm di sản văn hóa DSVH là sản phẩm vật chất và tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Có 2 loại DSVH, đó là:
a. DSVH phi vật thể: là những sản phẩm tinh thần có giá trị về lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác. b. DSVH vật thể: là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, bao gồm các DTLS văn hóa, DLTC, các di vật cổ vật, bảo vật quốc gia. + DTLS văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật cổ vật, bảo vật quốc gia. có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. c. DLTC: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị LS thẩm mĩ, KH.
3. Ý nghĩa đóng vai trò quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam, góp phần làm phong phú kho tàng di sản văn hóa thế giới.
3. Quy định của pháp luật Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá. |
Hoạt động 3: Luyện tập
* Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về di sản văn hóa để làm bài.
* Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày.
* Nội dung: HĐ cặp đôi.
* Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời miệng của HS.
* Tổ chức thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
Bài tập 1 - Hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đi sản văn hoá: c) Lấy cắp cổ vật về nhà cất giấu theo mục đích cá nhân. d) Buôn bán, trao đối, cho tặng cổ vật không có giấy phép. => Chúng ta cần phản đối, lên án những hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn đi sản văn hoá, có biện pháp trừng phạt thích đáng đối với những hành vi đó. - Những việc làm phù hợp với lứa tuổi để góp phần bảo vệ di sản văn hoá là: Không lấy cắp cổ vật, đồ vật quý tại các di tích lịch sử. Không đập phá, viết vẽ bậy lên các di sản văn hóa Giữ gìn sạch đẹp cảnh quản tại các di tích, danh lam thắng cảnh Tuyên truyền, nhắc nhở mọi người giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa. Bài tập 2: HS thảo luận theo cặp đôi Những câu ca dao, tục ngữ về di sản văn hoá của Việt Nam: Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng mười tháng Ba
Cổ Loa là đất Đế Kinh Trông ra lại thấy tòa thành Tiên xây. Bài tập 3: - Em và bạn chia vai xử lí tình huống theo gợi ý: Nếu là V và T, em nên đem cổ vật đến cơ quan chức năng để giao nộp cổ vật đó chứ không được mang về làm của riêng bởi vì đây là những vật có giá trị lịch sử lâu đời của đất nước ta. Bài tập 4: Em hãy viết đoạn văn (7 - 10 dòng) bày tỏ niềm tự hào về đi sản văn hoá Việt Nam và nêu các việc làm cụ thể của bản thân góp phần bảo tồn di sản văn hoá. GV goi HS trình bày bài viết Anh có về Kinh Bắc quê em Mà nghe quan họ, mà xem làng nghề Quê em có lịch có lề Có sông tắm mát có nghề cửi canh.
Đà Nẵng tàu lớn vào ra Hội An phố xá đông người bán buôn |
3. Bài tập: Bài tập 1:
Bài tập 2:
Bài tập 3
Bài tập 4: |
Hoạt động 4: Vận dụng
* Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
* Nhiệm vụ: HS suy nghĩ, trình bày
* Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân
* Sản phẩm: tấm thiệp về phong tục lễ tết của Việt Nam
* Cách tiến hành:
GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
HS vẽ thiệp
HS tiếp nhận nhiệm vụ:
*Học sinh thực hiện nhiệm vụ
- chuẩn bị dụng cụ bút, màu vẽ thiệp Tết Nguyên Đán
*Báo cáo kết quả:
HS trình bày thiệp
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá, kl.
2. Hãy sưu tầm các tranh ảnh đẹp về di sản văn hoá Việt Nam và tạo thành cuốn sách ảnh hoặc thực hiện một đoạn phim ngắn về di sản văn hoá tại địa phương em để giới thiệu với bạn bè gần xa.
* Gợi ý: Em có thể sưu tầm ảnh các di sản văn hoá Việt Nam và ghi các giá trị ý nghĩa của các di sản văn hóa đó để giới thiệu với bạn bè gần xa và bạn bè quốc tế.
BÀI 6: NHẬN BIẾT CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG
Môn: GDCD Lớp 7. Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
(Thời lượng thực hiện: 01 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
1. Kiến thức
- Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng
- Nhận diện được các biểu hiện của cơ thể trước các tình huống thường gây căng thẳng
- Nêu được nguyên nhân, ảnh hưởng của các tình huống thường gây căng thẳng
- Biết cách ứng phó trước các tình huống thường gây căng thẳng
2. Năng lực
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Nhận biết được những kỹ năng sống cơ bản, phù hợp với lứa tuổi.
- Năng lực phát triển bản thân:Trang bị cho bản thân những kỹ năng sống cơ bản như để thích ứng, điều chỉnh và hòa nhập với cuộc sống.
- Năng lực tự chủ và tự học:Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng sống cơ bản đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:Phát hiện và giải quyết được những tình huống phát sinh trong cuộc sống hàng ngày.
3.Phẩm chất
- Chăm chỉ:Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập; có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên truyền đấu tranh chống bạo lưc học đường.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Máy chiếu power point, màn hình, máy tính, giấy A0, tranh ảnh
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Giáo dục công dân 7, tư liệu liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Khởi động (Mở đầu)
a. Mục tiêu:
- Tạo được hứng thú với bài học.
- Học sinh bước đầu nhận biết về các tình huống thường gây căng thẳng có thể xảy ra bất cứ lúc nào chuẩn bị vào bài học mới.
- Nêu được các tình huống thường gây căng thẳng và hậu quả của những tình huống đó.
- Nêu được cách ứng phó với một số tình huống thường gây căng thẳng mà học sinh đã trải qua.
b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận với bài mới bằng việc yêu cầu các học sinh trong lớp cùng nhau đọc và làm bài tập tình huống trong sách giáo khoa.
Viết:
- Ba điều em sợ nhất.
- Ba điều em ghét nhất.
- Ba điều khiến em mệt mỏi nhất.
- Ba điều em muốn thay đổi nhất
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
Học sinh cùng nhau suy ngẫm và đưa ra một số tình huống đã xảy ra trong thực tế và đưa ra được hướng giải quyết.
Ví dụ:
- Việc sợ bị dọa nạt; sợ bị nói xấu hoặc sợ bị xa lánh, cô lập.
- Ghét nhất bị bạn bạn bè xấu, ghét bị la mắng,
- Mệt mỏi vì áp lực học hành, mệt mỏi vì phải phấn đấu bằng người khác…
- Muốn thay đổi : được học phù hợp với năng lực, được vui chơi, được chia sẻ…
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân, rồicác học sinh chia sẻ cùng nhau suy nghĩ về các tình huống thường gây căng thẳng mà học sinh đã trải qua,và đứng trước tình huống đó, các em đã làm gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiến hành suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời một số học sinh đưa ra các tình huống thường gây căng thẳng mà học sinh đã trải qua
- Giáo viên khuyến khích học sinh tìm ra nhiều biểu hiện của các tình huống thường gây căng thẳng mà học sinh đã trải qua và đưa ra được các cách giải quyết.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên có thể đi sâu vào 1-2 tình huống nổi bật
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề và giới thiệu chủ đề bài học: Các em thân mến:
Trong cuộc đời học sinh, chắc chắn các em ai cũng đã gặp các tình huống gây căng thẳng mà học sinh đã trải qua. Vậy trước những tình huống nuy hiểm đó, ta cần phải làm gì và làm như thế nào, nhờ sự giúp đỡ của ai? Để giải đáp những thắc mắc này cô và chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
2. Hoạt động 2: Khám phá
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung các tình huống thường gây căng thẳng.
a. Mục tiêu:
- HS nắm được một số tình huống thường gây căng thẳng
b. Nội dung:
- GV cho học sinh làm việc cá nhân, cùng nhau đọc các hộp thông tin trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi trong các trường hợp bên dưới
- Học sinh đọc thông tin, suy nghĩ câu hỏi và đưa ra câu trả lời của mình về hai trường hợp trong SGK
a) Em hãy chỉ ra tình huống nào có thể gây ra căng thẳng cho các nhân vật trong tranh?-
b) Trong cuộc sống em đã gặp những tình huống nào gây căng thẳng? Em hãy chia sẻ những cảm xúc của em khi gặp các tình huống đó?
c) Đọc tình huống 2 và cho biết vì sao H không làm được bài thi?Khi bị căng thẳng cơ thể em có biểu hiện gì?
d) Quan sát tranh và cho biết nguyên nhân, hậu quả của các tình huống nào gây căng thẳng?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Học sinh đọc thông tin và trả lời được câu hỏi
a) Các tình huống gây căng thẳng cho các nhân vật trong tranh:
- Gặp bài toán khó.
- Bị đe dọa gặp tai nạn trong 3 ngày tới.
b)Trong cuộc sống em đã gặp những tình huống nào gây căng thẳng:
- Mâu thuẫn với bạn bè.
- Bị áp lực học hành.
- Phải làm những việc mình không thích....
Em hãy chia sẻ những cảm xúc của em khi gặp các tình huống đó?
- Mệt mỏi, khó chịu, buồn bã, chán nản....
c) H không làm được bài thi
- Vì H bị áp lực học hành quá khả năng của bản thân và luôn lo lắng phải học làm sao để không phụ lòng mong mởi của cha mẹ.
Khi bị căng thẳng cơ thể em có biểu hiện :
- Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn bã….
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV yêu cầu học sinh đọc thông tin bài và trả lời các câu hỏi: a) Em hãy chỉ ra tình huống nào có thể gây ra căng thẳng cho các nhân vật trong tranh?- b) Trong cuộc sống em đã gặp những tình huống nào gây căng thẳng? Em hãy chia sẻ những cảm xúc của em khi gặp các tình huống đó? c) Đọc tình huống 2 và cho biết vì sao H không làm được bài thi?Khi bị căng thẳng cơ thể em có biểu hiện gì? d) Quan sát tranh và cho biết nguyên nhân, hậu quả của các tình huống nào gây căng thẳng?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, làm việc cá nhân, và nhóm bàn ghi kết quả vào vở. GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện các kết quả khác nhau của các cá nhân. - GV phát hiện những học sinh có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng những học sinh trả lời sai cần điều chỉnh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên mời một số học sinh trình bày phần trả lời câu hỏi của mình - Giáo viên lựa chọn một số học sinh khác nhận xét về nội dung phần trình bày của các bạn và rút ra kết luận chung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết luận về biểu hiện, nguyên nhân, hậu quả các tình huống nào gây căng thẳng
|
I. Khám phá Nhận biết khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của các tình huống nào gây căng thẳng. 1. Khái niệm - Căng thẳng là phản ứng của cơ thể trước những áp lực cuộc sống hay một yếu tố nào đó tác động , gây ảnh hưởng xấu đến thể chất lẫn tinh thần của con người. 2. Biểu hiện của căng thẳng: + Đau đầu, đau cơ bắp, đổ mồ hôi, chóng mặt... + Mất tập trung, hay quên, vụng về. + Chán nản, lo lắng, buồn bực + Dễ nổi cáu, bực bội, nóng tính.... 3. Nguyên nhân của căng thẳng: + Chủ quan: Suy nghĩ tiêu cực, thiếu kỹ năng ứng phó với căng thẳng, tự tạo ra áp lực cho bản thân, mất ngủ, sử dụng chất kích thích... + Khách quan: do môi trường sống, kì vọng của ba mẹ, áp lực học hành thi của, bạo lực gia đình, học đường. 4. Hậu quả : Căng thẳng tác động xấu đến sức khỏe (hệ thần kinh,hệ cơ, tim mạch...), gây rối loạn tinh thần, ảnh hưởng đến mối quan hệ với mọi người xung quanh, lao động, học tập... |
3. Luyện tập
bài tập 1: Liệt kê các tình huống gây căng thẳng học sinh thường gặp.
* Mục tiêu:
- Học sinh liệt kê được các tình huống gây căng thẳng, một số cách khắc phục các tình huống gây căng thẳng
* Nội dung:
- GV cho học sinh làm việc các nhân và theo bàn, cùng quan sát, thảo luận và xác định các tình huống nào gây căng thẳng.
- Học sinh làm việc cá nhân sau đó thảo luận theo bàn, quan sát hình ảnh, suy nghĩ câu hỏi và đưa ra câu trả lời
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Học sinh chỉ ra các tình huống gây căng thẳng
- Một số cách khắc phục các tình huống gây căng thẳng
(1) Kết bạn với bạn tốt, hòa nhập và tham gia các nhóm bạn, câu lạc bộ
(2) Tránh xa bạn xấu, phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội
(3) Kiềm chế cảm xúc
(4) Khéo léo trong giải quyết hiểu lầm, xích mích
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV cho học sinh làm việc các nhân và theo nhóm bàn, cùng quan sát, thảo luận và xác định những việc cần làm để phòng ngừa bạo lực học đường
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm việc cá nhân sau đó thảo luận theo bàn, quan sát hình ảnh, suy nghĩ câu hỏi và đưa ra câu trả lời
- GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện các kết quả khác nhau của các cá nhân.
- GV phát hiện các học sinh hoàn thành nhiệm vụ sớm nhất và chỉ ra những bạn chưa tập trung học tập
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên gọi một số học sinh trả lời kết quả làm việc của mình.
- Giáo viên lựa chọn những câu trả lời phù hợp để chốt kiến thức
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp.....
- Gv tổng hợp lại những tình huống gây căng thẳng
Một số cách khắc phục các tình huống gây căng thẳng
2. Bài tập 2:
Đọc tình huống sau và nêu nguyên nhân gây căng thẳng.
H sinh ra trong một gia đình có hoàn cảnh khó khăn, một hôm mẹ nói vói H: “ Bố bị tai nạn nên mẹ sẽ vào viện chăm sóc bố mỗi ngày,con nhé”.H thương mẹ nên không dám xin tiền học. H luôn mặc cảm tự ti với các bạn trong lớp. H tâm sự với bạn thân: “ có lẽ mình phải bỏ học mất”.
a. Mục tiêu: Học sinh đưa ra được nguyên nhân gây căng thẳng
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm và đưa ra nguyên nhân gây căng thẳng.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
- Do hoàn cảnh gia dình khó khăn, H không muốn bố mẹ khổ thêm.
- H chưa nghĩ kỹ mà không biết rằng nếu mình bỏ học bố mẹ còn buồn khổ hơn.
- H tự ti, chưa có ý chí vững vàng.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, cùng nhau trao đổi suy nghĩ và đưa ra câu trả lời.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh suy nghĩ và thảo luận, ghi câu trả lời của mình vào vở ghi.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu 1 vài nhóm HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả trả lời của mình
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày của bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Bài tập 3:
Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Gia đình K vừa chuyển đến một căn hộ chung cư. Cạnh nhà K có một bạn trẻ đam mê nhạc rock và đánh trống. K sang nhà bạn hàng xóm và nói: “ Bạn đừng làm ồn nữa”. bạn hàng xóm đáp: “ Mình chơi nhạc nhà mình chứa có qua nhà bạn đâu?.”Cứ thế tiếng trống làm K khó ngủ và không thể tập trung làm bất cứ việc gì. Trưa nay, tiếng trống lại vang lên, K tức giận hét to: “ Sao khó chịu thế này!”.
Theo em, điều gì làm K nóng tính và dễ tức giận?
Sự căng thẳng ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của K?
a. Mục tiêu: Học sinh đưa ra được ý kiến của bản thân mình về một số tình huống gây căng thẳng
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc theo theo nhóm, cùng nhau đọc, trao đổi về tình huống được đưa ra trong sách giáo khoa, và thống nhất ý kiến theo nhóm
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
- Những phiền phức ồn ào do tiếng ồn nhà bạn hàng xóm khiến K căng thẳng, mất ngủ dễ nóng tình nổi cáu.
- Sự căng thẳng khiến K mệt mỏi, khó chịu, bực tức và căng thẳng không làm được việc.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm, cùng nhau trao suy nghĩ về các tình huống và thống nhất ý kiến của cả nhóm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh đọc, suy nghĩ, thảo luận và ghi câu trả lời của mình vào vở ghi.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả trả lời của mình
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày của bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Bài tập 1:
Vận dụng hiểu biết về nguyên nhân, biểu hiện của căng thẳng để phân tích một tình huống căng thẳng mà em từng gặp và chia sẻ với các bạn trong lớp.
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học để để phân tích một tình huống căng thẳng từng gặp và chia sẻ với các bạn trong lớp.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân tại nhà, bày tỏ những suy nghĩ, tâm tư của mình về để phân tích một tình huống căng thẳng từng gặp và chia sẻ với các bạn trong lớp
c. Sản phẩm: Là bài làm của học sinh và học sinh sẵn sàng chia sẻ trước lớp.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở, thời gian trả bài, cách thức làm bài.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên ấn định thời gian các học sinh nộp sản phẩm, cách nộp sản phẩm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, sản phẩm của học sinh.
Bài tập 2:
Thiết kế một sơ đồ tư duy về ảnh hưởng của các tình huống gây căng thẳng đối với bản thân
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học để thiết kế một sơ đồ tư duy về ảnh hưởng của các tình huống gây căng thẳng đối với bản thân.
b. Nội dung:
- Học sinh có thể làm việc theo nhóm tại nhà, có phần liên hệ chính bản thân các em
c. Sản phẩm: Bài làm của cá nhân học sinh hoặc một nhóm học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân hoặc có thể theo nhóm, mỗi nhóm là 1 sản phẩm.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại nhà,
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên ấn định thời gian các học sinh nộp sản phẩm, cách nộp sản phẩm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, sản phẩm của học sinh.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
TÊN BÀI DẠY: ỨNG PHÓ VỚI TÂM LÍ CĂNG THẲNG
Môn: GDCD; lớp 7 – Bộ sách: Chân trời sáng tạo.
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Nêu được cách ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng.
- Thực hành được một số cách ứng phó tích cực với tâm lí căng thẳng.
2. Về năng lực:
Học sinh được phát triển các năng lực:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Tự giác thực hiện một số cách ứng phó đúng đắn trước những tình huống căng thẳng bản thân có thể gặp phải trong học tập và cuộc sống.
- Năng lực phát triển bản thân: Nâng cao ý thức tự chủ, kiểm soát được cảm xúc của bản thân. Thực hành được cách ứng phó trước một số tình huống căng thẳng theo trình tự các bước.
- Tư duy phê phán: Đánh giá, phê phán những hành vi chưa chuẩn mực, vi phạm đạo đức, hành vi sai trái, gây căng thẳng cho mọi người; lên án những hành vi lệch lạc đe dọa gây ra sự căng thẳng của trẻ em, phụ nữ và những người yếu thế. Không sử sụng chất kích thích, tạo áp lực cho bản thân.
- Hợp tác, giải quyết vần đề: Hợp tác với các bạn trong lớp ứng phó trong các tình huống căng thẳng (bạo lực học đường, bị đe dọa…); cùng bạn bè tham gia các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động về KNS để tạo niềm vui, giảm căng thẳng, có khả năng xử lí và ứng phó khi gặp sự căng thẳng trong cuộc sống.
3. Về phẩm chất:
- Bình tĩnh: Luôn rèn luyện và nhắc nhở bản thân cần bình tĩnh trước những tình huống để có thể đưa ra cách ứng biến phù hợp.
- Can đảm, linh hoạt, nhạy bén: Luôn can đảm chia sẻ với những người xung quanh, tìm sự trợ giúp kịp thời nếu rơi vào tình huống căng thẳng, không được sợ hãi để kẻ xấu khống chế; cần linh hoạt nhạy bén để bảo vệ bản thân tránh rủi ro đáng tiếc do căng thẳng quá độ.
- Trách nhiệm: thực hiện đúng nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật, không tạo ra sự cang thẳng cho người khác.
- Nhân ái: yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ những người gặp phải các tình huống căng thẳng trong cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Màn hình tivi, máy tính, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ máy soi.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Giáo dục công dân 7, tư liệu báo chí, thông tin, clip.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Khởi động (Mở đầu)
a. Mục tiêu:
- Tạo được hứng thú với bài học.
- Nêu được cách ứng phó với căng thẳng qua các bức tranh.
- Kể thêm được các cách ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng mà em biết.
b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận với bài mới bằng cách cho HS quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
Câu 1.
Tranh 1: Thư giãn bằng cách chơi trò chơi với các bạn.
Tranh 2: Ngủ để quên đi chuyện buồn.
Tranh 3: Tìm sự trợ giúp của thầy cô.
Tranh 4: Luyện tập thể dục thể thao.
Câu 2: Một số cách ứng phó khác như: Viết nhật kí, tâm sự với bạn bè về tình huống của mình, chia sẻ với bạn khi nhận thấy bạn có dấu hiệu căng thẳng, nghe nhạc….
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
? Em hãy chỉ ra các cách thức ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng trong những bức tranh sau: Hãy cho biết bức tranh nào mô tả cách thức ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiến hành quan sát tranh và suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời một số học sinh đưa ra suy nghĩ của mình và lý giải vì sao chọn như vậy
- Giáo viên khuyến khích học sinh đưa ra các phương án khác với sách đưa ra nếu thấy hợp lý
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhấn mạnh nội dung: Các cách ứng phó với tâm lí căng thẳng..
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề và giới thiệu chủ đề bài học: Ở bài học trước các em đã biết được trong cuộc sống của chúng ta thường có nhiều điều gây ra căng thẳng, làm ảnh hưởng lớn tới thể chất và tinh thần mà chúng ta không thể lường trước được. Vậy để đối phó với tâm lí căng thẳng đó, ta cần phải làm gì và làm như thế nào, nhờ sự giúp đỡ của ai . Để giải đáp những thắc mắc này cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
2. Hoạt động 2: Khám phá
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung: Thế nào là ứng phó với tâm lí căng thẳng?
a. Mục tiêu:
- HS tìm hiểu tình huống căng thẳng, cách ứng phó với tâm lí căng thẳng đó
- Đưa ra được một số cách ứng phó tích cực khác.
b. Nội dung:
- GV cho học sinh làm việc theo nhóm, cùng nhau đọc tình huống, suy nghĩ trả lời được 3 câu hỏi.
Nhóm 1: T gặp phải căng thẳng như thế nào?
Nhóm 2: T đã làm gì để vượt qua sự căng thẳng đó?
Nhóm 3: Nếu là T, em còn có cách nào khác để vượt qua sự căng thẳng đó?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Nhóm 1: T gặp phải căng thẳng: áp lực học tập, thi cử do bố mẹ luôn kì vọng T đạt kết quả cao trong học tập; dành nhiều thời gian ôn tập nhưng đến gần ngày thi lại quên hết những gì đã học; bạn bè trêu chọc mọt sách mà điểm dưới trung bình…
Nhóm 2: T tìm đến phòng Tham vấn học đường, được cô giáo khuyên: Em nên ôn bài bằng cách….
Nhóm 3: Nếu là T, em còn một số cách vượt qua căng thẳng đó: Lập kế hoạch ôn tập một cách khoa học, vừa sức; chia sẻ với bố mẹ về những áp lực mà mình đang phải trải qua; dành thêm thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn thì học tập sẽ hiệu quả hơn;..
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV cho học sinh đọc tình huống trong SGK, phân chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận trong 5 phút, sau đó ghi ra giấy, hết thời gian nhóm trưởng sẽ thay mặt nhóm lên trình bày. Nhóm 1: T gặp phải căng thẳng như thế nào? Nhóm 2: T đã làm gì để vượt qua sự căng thẳng đó? Nhóm 3: Nếu là T, em còn có cách nào khác để vượt qua sự căng thẳng đó? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống, làm việc theo nhóm - GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện kịp thời giúp đỡ nếu học sinh gặp khó khăn. - GV phát hiện những nhóm có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên có thể yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày kết quả. Các nhóm tiếp tục nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết quả, cho điểm các nhóm. Nhóm 1: T gặp phải căng thẳng: áp lực học tập, thi cử do bố mẹ luôn kì vọng T đạt kết quả cao trong học tập; dành nhiều thời gian ôn tập nhưng đến gần ngày thi lại quên hết những gì đã học; bạn bè trêu chọc mọt sách mà điểm dưới trung bình… Nhóm 2: T tìm đến phòng Tham vấn học đường, được cô giáo khuyên: Em nên ôn bài bằng cách…. Nhóm 3: Nếu là T, em còn một số cách vượt qua căng thẳng đó: Lập kế hoạch ôn tập một cách khoa học, vừa sức; chia sẻ với bố mẹ về những áp lực mà mình đang phải trải qua; dành thêm thời gian để nghỉ ngơi, thư giãn thì học tập sẽ hiệu quả hơn;.. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV cho hs nêu yêu cầu phần 2. Cho học sinh làm bài trên phiếu học tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, làm việc theo cá nhân - GV theo dõi, hướng dẫn HS. - GV phát hiện những hs có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên chiếu phiếu học tập của học sinh, nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả, chiếu kết quả
? Vì sao em đồng ý, không đồng ý với ý kiến trên? + Em đồng ý với ý kiến a) vì cái ôm của bố mẹ là sự động viên lớn lao giúp em có thêm động lực và quên đi những mệt mỏi căng thẳng, + Em đồng ý với ý kiến b) vì khi đi đâu đó vài ngày sẽ làm cho bản thân tránh xa được những yếu tố làm chúng ta căng thẳng, những chuyến đi sẽ giúp chúng ta có thêm những khoảnh khắc vui vẻ và hạnh phúc. + Em đồng ý với ý kiến c) vì khi vui chơi, nô đùa cùng bạn bè sẽ giúp chúng ta quên đi những áp lực trong cuộc sống. + Em đồng ý với ý kiến d) vì khi tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ giúp chúng ta bớt căng thẳng. + Em đồng ý với ý kiến e) vì nếu bản thân chúng ta không tự giải quyết được vấn đề của mình thì hãy tìm sự giúp đỡ của những người có chuyên môn và sự hiểu biết. + Em không đồng ý với ý kiến g) vì việc lên mạng xã hội than thở có hai mặt. Mặt tích cực là chúng ta được mọi người hỏi han và động viên. Tuy nhiên cũng có mặt tiêu cực đó là đôi khi chúng ta sẽ nhận được một vài ý kiến không tốt, những ý kiến này khiến chúng ta lại rơi vào trạng thái lo lắng và buồn chán. GV chốt ? Thế nào là ứng phó với tâm lí căng thẳng?
? Em hãy cho biết cách em đã từng áp dụng cách ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng trong học tập hoặc giao tiếp với bạn bè, người thân như thế nào? - Cách em đã từng áp dụng để ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng trong học tập hoặc giao tiếp với bạn bè, người thân: + Đi du lịch cùng người thân. + Khi có thắc mắc trong học tập em nhờ sự giúp đỡ từ phía thầy cô hoặc bạn bè. + Sau mỗi giờ học, cùng bạn bè vui chơi.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung: Các bước ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV cho hs nêu yêu cầu phần 2. Cho học sinh làm bài bằng trò chơi ghép tranh. GV vẫn chia lớp thành 3 nhóm, chuẩn bị tranh có dán băng dính 2 mặt. ? Em hãy sắp xếp những bức tranh dưới đây theo trình tự các bước ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, làm việc theo nhóm - GV theo dõi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên trưng bày kết quả của 3 nhóm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét, công bố kết quả, tuyên dương đội nhất. - Trình tự: 5 – 2 – 3 – 4 – 1 ? Em hãy nêu trình tự các bước ứng phó khi gặp căng thẳng?
Nhiệm vụ 3: Một số cách ứng phó với căng thẳng.
GV cho học sinh xem video ứng phó với căng thẳng (nguồn youtube) ? Qua video em thấy có những cách nào ứng phó với căng thẳng? |
I. Khám phá 1. Thế nào là ứng phó với tâm lí căng thẳng?
- Ứng phó với tâm lí căng thẳng là cách con người đối diện và vượt qua những tình huống căng thẳng trong cuộc sống một cách tích cực.
2. Các bước ứng phó tích cực khi gặp căng thẳng.
- Xác định nguyên nhân gây căng thẳng; - Đề ra các biện pháp giải quyết; - Chọn lọc các giải pháp khả thi; - Thực hiện các giải pháp khả thi; - Đánh giá kết quả đạt được. 3. Một số cách ứng phó với căng thẳng. - Tập thể dục thể thao; - Có phương pháp học tập khoa học; - Cố gắng để có những khoảnh khắc vui vẻ, hạnh phúc; - Thường xuyên gần gũi, hoà mình với thiên nhiên; - Viết nhật kí; - Tâm sự với người thân; - Chia sẻ với bạn bè…
|
3. Hoạt động 3: Luyện tập
1. Bài tập 1: Em hãy chia sẻ cách ứng phó đã từng áp dụng với một tình huống căng thẳng trong quá khứ. Em đánh giá như thế nào về hiệu quả của cách thức đó?
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để chia sẻ một số tình huống căng thẳng trong thực tiễn, hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề trước các tình huống đó; đánh giá hiệu quả của cách ứng phó.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân để hoàn thành từng nội dung
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: Học sinh hoàn thiện được bảng thể hiện
Ví dụ:
- Tình huống: Trước kì thi chọc học sinh giỏi của huyện, đến gần ngày thi tâm trạng em rất lo lắng và bồn chồn. Đến kì thi thử, em lo lắng nên đã quên hết những gì mình đã học khiến cho kết quả không cao.
- Cách ứng phó của em:
+ Em đã trao đổi và tâm sự với chị. Chị của em đã hướng dẫn em cách học hiệu quả và phù hợp.
+ Em tập thể dục mỗi ngày để rèn luyện sức khỏe và giảm căng thẳng.
- Đánh giá hiệu quả:
+ Việc tâm sự với chị giúp em có được biện pháp học tập hiệu quả nhất.
+ Tập thể dục giúp em giảm căng thẳng và tinh thần thoải mái.
=> Kết quả là em đã đạt điểm cao trong kì thi chọn học sinh giỏi và được chọn vào đội tuyển.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm bài
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả làm việc của bạn khác để có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả làm việc của bản thân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
2. Bài tập 2:
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống trong thực tiễn, hinh thành kỹ năng giải quyết vấn đề trước các tình huống căng thẳng.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm để hoàn thành từng nội dung tình huống.
+ Nhóm 1: Tình huống 1: Nếu là N, em sẽ làm gì?
+ Nhóm 2: Tình huống 2: H nên nói chuyện với bạn như thế nào?
+ Nhóm 3: Tình huống 3: P đã chọn cách ứng phó nào? Em có đồng ý không? Vì sao?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh: Học sinh hoàn thiện được bảng thể hiện
Tình huống 1: Nếu là N, em sẽ: trao đổi với giáo viên chủ nhiệm. Nhờ cô giáo chủ nhiệm có thể tìm ra số tiền bị mất của bạn H.
Tình huống 2: H nói: Mình không biết vì sao bạn lại giận và tránh mặt mình. Có thể do mình phạm phải lỗi lầm gì đó. Bạn có thể nói cho mình để mình biết và sửa được không? Chúng mình là bạn thân, nên có điều gì cũng không nên giấu nhau, phải nói cho nhau biết để cả hai cùng tìm ra cách giải quyết chứ.
Tình huống 3: P đã chọn cách nói chuyện với giáo viên chủ nhiệm và nhờ cô hỗ trợ. Em rất đồng tình với cách ứng phó của P vì khi trò chuyện với cô giáo giải tỏa được những căng thẳng trong lòng, không những thế cô giáo cũng có thể giúp đỡ và hỗ trợ P để P tiếp tục tham gia câu lạc bộ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh phân chia các thành viên trong nhóm cùng nhau suy nghĩ tìm hiểu để hoàn thành nội dung được phân công của nhóm mình
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả làm việc của nhóm khác để có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày nhóm bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Bài 1.
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học để ứng phó với căng thẳng theo các bước, biết đánh giá cách ứng phó có đạt hiệu quả hay không?
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân .
c. Sản phẩm: Là bài làm của học sinh biết vận dung các kiến thức đã học để ứng phó với căng thẳng trong cuộc sống, biết đánh giá cách ứng phó có đạt hiệu quả hay không?
Do hoàn cảnh bố mẹ ly hôn, T phải ở với ông bà nay đã già yếu. Đến ngày đóng tiền học, T ngại không dám xin ông bà vì T biết ông bà còn khó khăn. Vì thế, T bị nộp học muộn và bị các bạn chê cười. Điều đó khiến T rất lo lắng và mặc cảm.
- Xác định nguyên nhân: Vì hoàn cảnh khó khăn T không có tiền đóng học, nên bị các bạn chê cười.
- Các biện pháp giải quyết:
+ Nói với bố mẹ mình và giúp T đóng tiền học.
+ Cả lớp quyên góp tiền giúp T đóng học.
+ Tìm hiểu nguyên nhân vì sao T lại nộp tiền học muộn, rồi cùng nhau quyên góp tiền giúp đỡ T đóng tiền học.
- Chọn lọc các giải pháp khả thi: Biện pháp khả thi đó là tìm hiểu nguyên nhân vì sao T lại nộp tiền học muộn, rồi thông báo tới các bạn trong lớp cùng nhau quyên góp tiền giúp đỡ T đóng tiền học.
- Đánh giá kết quả đạt được: Các bạn học sinh trong lớp khi biết lí do T nộp tiền học muộn nên đã cùng nhau góp tiền giúp đỡ T đóng học phí. Cô giáo chủ nhiệm còn xin được suất học bổng ở trường cho T.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ, có thể tham khảo các cách khác nhau của các bạn trong lớp
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Trình bày kết quả làm việc của cá nhân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, sản phẩm của học sinh.
Bài 2. Em hãy tư vấn cho một người bạn để giải quyết một tình huống căng thẳng mà bạn đang gặp phải và ghi lại những cảm nhận của bạn về việc tư vấn của em.
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học để tư vấn cho bạn; ghi lại cảm nhận của bạn về việc tư vấn của bản thân?
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân tại nhà.
c. Sản phẩm: Là bài làm của học sinh
Gợi ý:
- Tình huống: Kì thi học kì 2 sắp tới, nhưng nhà H có người thân mất khiến H rất buồn bã nên không học hành được gì cả. Đến gần ngày thi, H cuống cuồng ôn thi nhưng không học được bao nhiêu. H rất lo lắng và căng thẳng.
- Nguyên nhân thực sự gây ra tình huống đó: Nhà H có người mất khiến tâm trạng H buồn bã nên không học hành được gì cả.
- Những giải pháp:
+ Trao đổi và nhờ thầy cô tham vấn phương pháp học tập hiệu quả.
+ Nói chuyện này với bố mẹ.
+ Đi chơi để giải tỏa căng thẳng.
- Giải pháp khả thi nhất: Trao đổi với thầy cô và nhờ thầy cô tham vấn phương pháp học tập hiệu quả.
- Cảm nhận của bạn về việc tư vấn của em: Bạn rất vui và cảm kích khi nhận được sự hỗ trợ và tư vấn của em.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm bài tập vào vở, thời gian trả bài, cách thức làm bài, làm sổ. Khuyến khích các cách làm sáng tạo phù hợp
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên ấn định thời gian các học sinh nộp sản phẩm, cách nộp sản phẩm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
TÊN BÀI DẠY: PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
Môn: GDCD; lớp 7 – Bộ sách: Chân trời sáng tạo.
Thời gian thực hiện: 4 tiết
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Nêu được các biểu hiện của bạo lực học đường; nguyên nhân và tác hại của bạo lực học đường.
- Nêu được một số quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường.
- Biết cách ứng phó trước, trong và sau khi bị bạo lực học đường.
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền phòng, chống bạo lực học đường do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phê phán, đấu tranh với những hành vi bạo lực học đường; sống tự chủ, không thể bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường.
2. Về năng lực:
Học sinh được phát triển các năng lực:
- Năng lực điều chỉnh hành vi: Tự giác thực hiện nội quy, quy định của trường, lớp. Ứng phó tích cực khi gặp bạo lực học đường.
- Năng lực phát triển bản thân: Nâng cao ý thức tự chủ, kiểm soát được cảm xúc của bản thân, không bị lôi kéo tham gia bạo lực học đường. Thực hành được cách ứng phó trước bạo lực học đường.
- Tư duy phê phán: Đánh giá, phê phán những hành vi chưa chuẩn mực, vi phạm đạo đức, hành vi sai trái, lên án những hành vi lệch lạc đe dọa gây bạo lực học đường.
- Hợp tác, giải quyết vần đề: Hợp tác với các bạn trong lớp ứng phó trong các tình huống bạo lực học đường, bị đe dọa…); cùng bạn bè tham gia các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động về KNS để tạo niềm vui, tình đoàn kết, có khả năng xử lí và ứng phó khi gặp bạo lực học đường.
3. Về phẩm chất:
- Bình tĩnh: Luôn rèn luyện và nhắc nhở bản thân cần bình tĩnh trước những tình huống bạo lực để có thể đưa ra cách ứng biến phù hợp.
- Can đảm, linh hoạt, nhạy bén: Luôn can đảm chia sẻ với những người xung quanh, tìm sự trợ giúp kịp thời nếu rơi vào tình huống bạo lực; cần linh hoạt nhạy bén để bảo vệ bản thân tránh rủi ro đáng tiếc do bạo lực học đường gây ra.
- Trách nhiệm: thực hiện đúng nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp luật, không tạo ra mâu thuẫn với người khác.
- Nhân ái: yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, giúp đỡ những người gặp phải các tình huống bạo lực trong cuộc sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Thiết bị dạy học: Màn hình tivi, máy tính, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ máy soi.
2. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập Giáo dục công dân 7, tư liệu báo chí, thông tin, clip.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
- Tạo được hứng thú với bài học.
- Nêu được hành vi nào chưa phù hợp trong bức tranh và giải thích.
b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận với bài mới bằng cách cho HS quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
- Những hành vi chưa phù hợp của các bạn học sinh là:
+ Dọa nạt bạn học sinh nữ.
+ Quay phim, chụp ảnh hành vi dọa nạt đó.
- Hành vi đó sẽ gây ra tâm lí căng thẳng, sợ hãi cho bạn nữ; tổn thương về mặt tinh thần; thậm chí có thể gây ra hậu quả đáng tiếc.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
? Theo em, những bạn học sinh trong bức tranh dưới đây có những hành vi nào chưa phù hợp? Vì sao?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiến hành quan sát tranh và suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời một số học sinh đưa ra suy nghĩ của mình và lý giải vì sao chọn như vậy
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhấn mạnh nội dung: Trường học thân thiện, hạnh phúc là mong ước của tất cả mọi người. Nhiệm vụ phòng, chống bạo lực học đường sẽ hiệu quả hơn nếu chúng ta có suy nghĩ, thái độ, hành vi đúng và phù hợp. Vậy bạo lực học đường là gì? Biểu hiện, nguyên nhân của nó như thế nào? Giải pháp cho vấn đề này ra sao? Cô trò ta sẽ cùng đi tìm câu trả lời trong bài học hôm nay.
2. Hoạt động 2: Khám phá
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung: Biểu hiện bạo lực học đường?
a. Mục tiêu:
- HS tìm nêu được khái niệm về bạo lực học đường.
- Đưa ra được biểu hiện của bạo lực học đường.
b. Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm, cùng nhau quan sát tranh; đọc tình huống, suy nghĩ trả lời được câu hỏi.
Câu 1: Gọi tên các hành vi bạo lực học đường trong các bức tranh trên.
Câu 2: Đọc tình huống và tìm biểu hiện của bạo lực học đường từ 3 tình huống trên.
Nhóm 1: Tình huống 1
Nhóm 2: Tình huống 2
Nhóm 3: Tình huống 3
? Kể thêm một vài biểu hiện khác của bạo lực học đường?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Câu 1:
Gọi tên các hành vi bạo lực học đường:
+ Tranh 1: Đánh đập bạn
+ Tranh 2: Dùng lời nói để trêu chọc bạn
+ Tranh 3: Bắt nạt, trấn lột bạn
+ Tranh 4: Nói xấu sau lưng và lan truyền về những tin tức bịa đặt.
Câu 2:
Nhóm 1: Tình huống 1
+ Đặt điều, nói xấu N.
+ Rủ bạn bè không chơi với N.
Nhóm 2: Tình huống 2
+ Hành vi nói xấu và cô lập,
+ lảng tránh T .
Nhóm 3: Tình huống 3
+ Xúc phạm danh dự
+ gạt chân làm H bị ngã, tổn hại đến thể chất.
? Kể thêm một vài biểu hiện khác của bạo lực học đường?
- Kéo bè kết phái đến đánh bạn
- Nói xấu, chê bai, chế giễu bạn
- Tung tin đồn không chính xác về bạn
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân. ? Gọi tên các hành vi bạo lực học đường trong các bức tranh trên.
? Ngoài những hành vi trên em còn biết đến những hành vi nào khác? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS quan sát tranh, làm việc cá nhân. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên gọi hs báo cáo Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên cho hs nhận xét câu trả lời của bạn, gv nhận xét kết quả của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp... - Gọi tên các hành vi bạo lực học đường: + Tranh 1: Đánh đập bạn + Tranh 2: Dùng lời nói để trêu chọc bạn + Tranh 3: Bắt nạt, trấn lột bạn + Tranh 4: Nói xấu sau lưng và lan truyền về những tin tức bịa đặt. - Cô lập, xua đuổi bạn… Nhiệm vụ 1. b) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm. ? Đọc tình huống và tìm biểu hiện của bạo lực học đường từ 3 tình huống trên. Nhóm 1: Tình huống 1 sgk trang 42 Nhóm 2: Tình huống 2 Nhóm 3: Tình huống 3
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống, làm việc theo nhóm - GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện kịp thời giúp đỡ nếu học sinh gặp khó khăn. - GV phát hiện những nhóm có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên có thể yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày kết quả. Các nhóm tiếp tục nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết quả, cho điểm các nhóm. Tình huống 1 + Đặt điều, nói xấu N. + Rủ bạn bè không chơi với N. Tình huống 2 + Hành vi nói xấu và cô lập, + lảng tránh T . Tình huống 3 + Xúc phạm danh dự + gạt chân làm H bị ngã, tổn hại đến thể chất. ? Kể các biểu hiện của bạo lực học đường?
|
I. Khám phá 1. Biểu hiện bạo lực học đường?
- Biểu hiện: + Các hành vi bạo lực thể chất: hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khoẻ và các hành vi khác cố ý gây tổn thất về thể chất của người khác. + Các hàng vi bạo lực tinh thần: lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn thất về tinh thần người khác. + Hành vi chiếm đoạt, huỷ hoại gây tổn thất tài sản của người khác. + Ccas hành vi bạo lực trực tuyến: nhắn tin, gọi điện, sử dụng hình ảnh cá nhân để uy hiếp, đe doạ, ép buộc người khác phải làm theo ý mình…; lập hoặc tham gia các hội nhóm để cô lập, tẩy chay một cá nhân hoặc nhóm khác.
|
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung: Nguyên nhân của hành vi bạo lực học đường?
a. Mục tiêu:
- HS chỉ ra được nguyên nhân của bạo lực học đường.
b. Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân quan sát tranh; đọc tình huống, suy nghĩ trả lời được câu hỏi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
Trả lời:
Nguyên nhân của hành vi bạo lực học đường:
+ Thường xuyên xem, chơi các trò chơi điện tử có tính bạo lực
+ Sự thiếu quan tâm từ phía gia đình.
+ Sự phát triển tâm lí lứa tuổi.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Nêu các nguyên nhân của hành vi bạo lực học đường.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, làm việc theo cá nhân - GV theo dõi, hướng dẫn HS. - GV phát hiện những học sinh có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên cho học sinh trình bày suy nghĩ của mình, nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả, chiếu kết quả Nguyên nhân của hành vi bạo lực học đường: + Thường xuyên xem, chơi các trò chơi điện tử có tính bạo lực + Sự thiếu quan tâm từ phía gia đình. + Sự phát triển tâm lí lứa tuổi. - Tình huống 1: Nguyên nhân là do H bị ảnh hưởng tiêu cực từ phim ảnh có nội dung bạo lực. - Tình huống 2: Nguyên nhân là do không có nhận thức đúng đắn, luôn cho mình là mạnh nhất. GV chốt kiến thức
|
2. Nguyên nhân gây ra bạo lực học đường.
- Nguyên nhân chủ quan: + Thiếu hụt kĩ năng sống, + Thiếu sự trải nghiệm, + Thích thể hiện bản thân, + Tính cách nông nổi, bồng bột. + Sự phát triển của tâm lí lứa tuổi. - Nguyên nhân khách quan: + Thiếu sự quan tâm, giáo dục của gia đình; + Những tác động tiêu cực từ môi trường.
|
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung: Hậu quả của hành vi bạo lực học đường?
a. Mục tiêu:
- HS chỉ ra được hậu quả của bạo lực học đường.
- Đánh giá được hành vi nào đúng, hành vi nào sai.
b. Nội dung: GV cho học sinh làm việc theo nhóm chuyên gia với 3 tình huống. Hậu quả do bạo lực gây ra từ các tình huống.
Tình huống 3 SGK T 42
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
- Nhóm 1: Tình huống 1: Hậu quả dẫn đến mối quan hệ giữa H và bạn bè không yên bình, H bị nhà trường cảnh cáo.
- Nhóm 2: Tình huống 2: Hậu quả là V không có được sự yêu mến của các bạn bè xung quanh.
- Nhóm 3: Tình huống 3 SGK T 42:
Hậu quả gây ra cho N:
+ N bị tổn thương về mặt tâm lí: luôn cảm thấy lo lắng, tự ti,…
+ N ngại giao tiếp với mọi người xung quanh.
+ Kết quả học tập bị ảnh hưởng.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV cho học sinh đọc tình huống trong SGK, phân chia lớp thành 3 nhóm, thảo luận trong 5 phút, sau đó ghi ra giấy, hết thời gian các thành viên trong nhóm sẽ di chuyển tại nhóm mới theo 3 màu Xanh, Đỏ, Vàng. Khi hết giờ 1 bạn sẽ thay mặt nhóm lên trình bày.
Tình huống 3 SGK T Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống, làm việc theo nhóm - GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện kịp thời giúp đỡ nếu học sinh gặp khó khăn. - GV phát hiện những nhóm có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên có thể yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày kết quả. Các nhóm tiếp tục nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết quả, cho điểm các nhóm. - Tình huống 1: Hậu quả dẫn đến mối quan hệ giữa H và bạn bè không yên bình, H bị nhà trường cảnh cáo. - Tình huống 2: Hậu quả là V không có được sự yêu mến của các bạn bè xung quanh. - Tình huống 3 SGK T 42: Hậu quả gây ra cho N: + N bị tổn thương về mặt tâm lí: luôn cảm thấy lo lắng, tự ti,… + N ngại giao tiếp với mọi người xung quanh. + Kết quả học tập bị ảnh hưởng. GV cho hs đọc thông tin 2, 3, 4 ? Quy định xử phạt? - Từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi sẽ bị xử phạt hành chính với các hành vi vi phạm hành chính cố ý… - Từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng… ? Hậu quả mà bạo lực học đường gây ra?
|
3. Hậu quả bạo lực học đường gây ra.
- Đối với người gây ra bạo lực học đường: có thể bị tổn hại về thể chất, tinh thần; bị lệch lạc về nhân cách; chịu trách nhiệm kỉ luật, thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. - Đối với người bị bạo lực học đường: có thể bị tổn thất về thể chất, tinh thần (trầm cảm, sợ hãi, tự ti…), giảm sút kết quả học tập… - Đối với gia đình, xã hội bạo lực học đường có thể gây ra không khí căng thẳng, bất an, tổn hại về vaath chất; xã hội thiếu an toàn, lành mạnh.
|
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nội dung: Biện pháp ứng phó với bạo lực học đường?
a. Mục tiêu:
- HS đưa ra được biện pháp phòng ngừa bạo lực học đường.
- Biện pháp hỗ trợ người bị bạo lực học đường.
- Đưa ra cách xử lí phù hợp trong tình huống cụ thể.
b. Nội dung: GV cho học sinh làm việc cá nhân. Đưa ra biện pháp khi đọc thông tin 1 SGK T43. Đưa ra cách xử lí phù hợp trong tình huống SGK T44.
? Có những biện pháp nào để hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường và cách can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường.
? Người ở độ tuổi vị thành niên sẽ bị xử lí như thế nào khi gây ra bạo lực học đường?
? Em hãy đưa ra những cách ứng xử phù hợp cho các tình huống sau:
Tình huống 1: Em sẽ làm gì, nếu là thành viên của đội thắng, thành viên của đội thua?
Tình huống 2:
1/ Em có nhận xét gì về hành vi của các bạn trong tình huống trên?
2/ Nếu là N, em sẽ làm gì?
Tình huống 3: Nếu là bạn thân của H và tình cờ biết chuyện, em sẽ làm gì?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh
câu 1.
- Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường:
+ Phát hiện kịp thời người học có hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường, người học có nguy cơ bị bạo lực học đường
+ Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể
+ Thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực.
- Cách can thiệp khi bạo lực học đường xảy ra:
+ Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của người học, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người học;
+ Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực
+ Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lí; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thông báo kịp thời với Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Câu 2:
- Ở độ tuổi vị thành niên, khi gây ra bạo lực học đường sẽ bị xử lí như sau:
+ Đối với người chưa đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo.
+ Đối với người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Đối với người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Câu 3:
- Tình huống 1:
+ Nếu là thành viên của đội thắng em sẽ bảo toàn đội nhờ trọng tài xem xét lại tình huống chơi bóng bằng tay đó để có được kết quả chính xác nhất. Vì nếu trong tình huống đó trọng tài đã xử sai thì đội mình chiến thắng cũng không vẻ vang gì và đội bạn cũng không công nhận sự chiến thắng đó.
+ Nếu là thành viên đội thua em sẽ khuyên mọi người nên bình tĩnh không được làm như thế. Chúng ta nên nhờ trọng tài xem xét lại tình huống đó để có được kết quả chính xác nhất.
- Tình huống 2:
1/ Hành vi của các bạn là hành vi bạo lực học đường, các bạn đang đánh đập, xâm hại thân thể của bạn mình.
2/ Nếu là N, em sẽ đến và kêu các bạn dừng tay lại và nói các bạn nếu không dừng tay sẽ đi báo với thầy cô. Nếu các bạn vẫn không dừng tay lại em sẽ chạy ngay đi tìm thầy cô hoặc người lớn can thiệp.
Tình huống 3: Nếu là bạn thân của H và tình cờ biết chuyện: em sẽ:
- Đến an ủi H và theo dõi sự việc xem ai là người đã để lại lá thư đó.
- Tìm gặp và nói chuyện với bạn đó rằng việc làm của bạn là sai, bạn đang cố ý lăng mạ, dùng lời lẽ lời xúc phạm đến bạn học của mình, và đây là hành vi bạo lực học đường.
- Nếu bạn kia tiếp tục tái phạm hành vi lăng mạ H, em sẽ trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để nhờ cô giúp đỡ.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân. Đọc thông tin 1, 2, 3, 4 SGK T43, 44. ? Có những biện pháp nào để hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường và cách can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường. ? Người ở độ tuổi vị thành niên sẽ bị xử lí như thế nào khi gây ra bạo lực học đường? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiến hành quan sát tranh và suy nghĩ trả lời câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên mời một số học sinh đưa ra suy nghĩ của mình. - Giáo viên khuyến khích học sinh đưa ra các phương án khác với sách đưa ra nếu thấy hợp lý Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết quả. câu 1. - Biện pháp hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường: + Phát hiện kịp thời người học có hành vi gây gổ, có nguy cơ gây bạo lực học đường, người học có nguy cơ bị bạo lực học đường + Đánh giá mức độ nguy cơ, hình thức bạo lực có thể xảy ra để có biện pháp ngăn chặn, hỗ trợ cụ thể + Thực hiện tham vấn, tư vấn cho người học có nguy cơ bị bạo lực và gây ra bạo lực nhằm ngăn chặn, loại bỏ nguy cơ xảy ra bạo lực. - Cách can thiệp khi bạo lực học đường xảy ra: + Đánh giá sơ bộ về mức độ tổn hại của người học, đưa ra nhận định về tình trạng hiện thời của người học; + Thực hiện ngay các biện pháp trợ giúp, chăm sóc y tế, tư vấn đối với người học bị bạo lực; theo dõi, đánh giá sự an toàn của người bị bạo lực + Thông báo kịp thời với gia đình người học để phối hợp xử lí; trường hợp vụ việc vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì thông báo kịp thời với Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật. Câu 2: - Ở độ tuổi vị thành niên, khi gây ra bạo lực học đường sẽ bị xử lí như sau: + Đối với người chưa đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì sẽ bị xử phạt cảnh cáo. + Đối với người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. + Đối với người chưa đủ 15 tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm. Đọc tình huống SGK T 44. ? Em hãy đưa ra những cách ứng xử phù hợp cho các tình huống sau: Nhóm 1: Tình huống 1: Em sẽ làm gì, nếu là thành viên của đội thắng, thành viên của đội thua? Nhóm 1: Tình huống 2: 1/ Em có nhận xét gì về hành vi của các bạn trong tình huống trên? 2/ Nếu là N, em sẽ làm gì? Nhóm 1: Tình huống 3: Nếu là bạn thân của H và tình cờ biết chuyện, em sẽ làm gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc tình huống, làm việc theo nhóm - GV theo dõi, hướng dẫn HS, phát hiện kịp thời giúp đỡ nếu học sinh gặp khó khăn. - GV phát hiện những nhóm có câu trả lời đúng và nhanh nhất, định hướng nhưng học sinh trả lời sai cần điều chỉnh. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên có thể yêu cầu các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày kết quả. Các nhóm tiếp tục nhận xét lẫn nhau Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của học sinh kịp thời động viên đánh giá khích lệ các học sinh có câu trả lời phù hợp..... - Gv nhận xét và đưa ra kết quả, cho điểm các nhóm. Câu 3: - Tình huống 1: + Nếu là thành viên của đội thắng em sẽ bảo toàn đội nhờ trọng tài xem xét lại tình huống chơi bóng bằng tay đó để có được kết quả chính xác nhất. Vì nếu trong tình huống đó trọng tài đã xử sai thì đội mình chiến thắng cũng không vẻ vang gì và đội bạn cũng không công nhận sự chiến thắng đó. + Nếu là thành viên đội thua em sẽ khuyên mọi người nên bình tĩnh không được làm như thế. Chúng ta nên nhờ trọng tài xem xét lại tình huống đó để có được kết quả chính xác nhất. - Tình huống 2: 1/ Hành vi của các bạn là hành vi bạo lực học đường, các bạn đang đánh đập, xâm hại thân thể của bạn mình. 2/ Nếu là N, em sẽ đến và kêu các bạn dừng tay lại và nói các bạn nếu không dừng tay sẽ đi báo với thầy cô. Nếu các bạn vẫn không dừng tay lại em sẽ chạy ngay đi tìm thầy cô hoặc người lớn can thiệp. Tình huống 3: Nếu là bạn thân của H và tình cờ biết chuyện: em sẽ: - Đến an ủi H và theo dõi sự việc xem ai là người đã để lại lá thư đó. - Tìm gặp và nói chuyện với bạn đó rằng việc làm của bạn là sai, bạn đang cố ý lăng mạ, dùng lời lẽ lời xúc phạm đến bạn học của mình, và đây là hành vi bạo lực học đường. - Nếu bạn kia tiếp tục tái phạm hành vi lăng mạ H, em sẽ trao đổi với giáo viên chủ nhiệm để nhờ cô giúp đỡ. ? Em hãy đưa ra cách ứng phó với bạo lực học đường?
GV nhấn mạnh: điều này được qui định rất rõ trong nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ (điều 6) |
4. Biện pháp ứng phó với bạo lực học đường.
+ Trước khi xảy ra bạo lực: cần cố gắng để giải quyết mâu thuẫn hoặc nhờ người lớn can thiệp. + Trong khi xảy ra bạo lực: nhanh chóng ròi khỏi vị trí, tình huống nguy hiểm và kịp thời nhờ sự hỗ trợ của người khác. + Sau khi xảy ra bạo lực: nhờ sự trợ giúp của gia đình, nhà trường về sức khoẻ, tâm lí nếu thấy bất ổn. - Tuyên truyền về việc phòng, chống bạo lực học đường là trách nhiệm của mỗi học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Khi chứng kiến bạo lực học đường cần kịp thời hôc trợ nạn nhân trong khả năng phù hợp hoặc thông báo cho những người liên quan đến để can thiệp, giải quyết. - Học sinh có bạo lực học đường phải chịu mọi hậu quả mà mình gây ra theo qui định của pháp luật. |
3. Hoạt động 3: Luyện tập
1. Bài tập 1: Em hãy tranh luận cùng bạn về những ý kiến sau:
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để đưa ra ý kiến tranh luận về 1 số tình huống.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc cá nhân để hoàn thành từng nội dung
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cá nhân.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm bài
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả làm việc của bạn khác để có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả làm việc của bản thân.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Trả lời:
- Hành vi a) Chế giễu bạn trên mạng xã hội hay qua tin nhắn là hành vi bạo lực học đường vì đây là hành vi lăng mạ, xúc phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác.
- Hành vi b) Đây là ý kiến đúng vì học sinh cần phải được trang bị kiến thức về phòng, chống bạo lực học đường.
- Hành vi c) Đây là ý kiến không đúng vì tuyên truyền, vận động phòng chống bạo lực học đường là nhiệm vụ của học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội. Chứ không phải của riêng người lớn.
- Hành vi d) Đây là ý kiến sai vì thông báo cho người thân và bạn bè là cách để bảo vệ mình trước những hành vi bạo lực học đường.
Hành vi e) Đây là ý kiến đúng vì đây là một trong những cách để ứng phó với bạo lực học đường.
- Hành vi f) Đây là ý kiến sai vì tham gia cổ vũ cũng chính là hành vi bạo lực học đường. Tuy hành vi này không vi phạm pháp luật nhưng đây là hành vi cần được lên án.
2. Bài tập 2. Em hãy cùng bạn thảo luận để ứng phó với các trường hợp sau:
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số tình huống.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc theo cặp đôi để hoàn thành từng nội dung tình huống.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh làm bài
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày, học sinh theo dõi kết quả làm việc của bạn khác để có nhận xét và bổ sung
HS:
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Học sinh nhận xét phần trình bày của nhóm bạn
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Trả lời:
- Hành vi a) Em sẽ từ chối và khuyên anh không lên làm như thế vì đây là hành vi bạo lực học đường. Nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt rất nặng. Nếu anh đó vẫn không nghe, thì em sẽ báo cáo lại sự việc với giáo viên.
- Hành vi b) Em sẽ khuyên các bạn không nên làm như thế, vì đây được coi là một hành vi bạo lực học đường. Chúng ta nên tôn trọng sự khác biệt của bất cứ ai.
- Hành vi c) Em sẽ nói với bạn rằng không nên làm như thế, vì chúng ta không được gian lận khi làm bài kiểm tra. Nếu bạn không nghe và có ý định đánh đập thì em sẽ chạy đi và nhờ sự giúp đỡ của người lớn.
- Hành vi d) Em sẽ nói với bạn không nên làm như vậy vì đây là một hành vi xấu. Nếu bạn không nghe em sẽ báo cáo sự việc với giáo viên chủ nhiệm để cô trợ giúp.
3. Bài tập 3. Em hãy đọc và sắp xếp các hành động sau theo trình tự trước, trong và sau khi xảy ra bạo lực học đường.
a. Mục tiêu: Học sinh sắp xếp được trình tự trước, trong, sau bạo lực học đường.
b. Nội dung:
- Học sinh làm việc theo nhóm hoàn thành từng nội dung bằng chơi trò chơi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh làm việc nhóm, nhóm nào dán nhanh, chính xác sẽ thắng.
- Hướng dẫn HS cách chơi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh nghiên cứu
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV: cho hs chơi trò chơi.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Trình tự:
+ Trước khi xảy ra bạo lực học đường: hành động c; hành động a
+ Trong khi xảy ra bạo lực học đường: hành động b; hành động e
+ Sau khi xảy ra bạo lực học đường: hành động f; hành động d
4. Hoạt động 4: Vận dụng
Bài 1.
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học kết hợp với môn Mĩ thuật để thực hiện yêu cầu.
b. Nội dung: Em hãy thiết kế và trang trí thông điệp về phòng, chống bạo lực học đường bằng các hình thức: vẽ, xé dán tranh,...và trình bày cho cả lớp cùng xem.
c. Sản phẩm: Là bài làm của nhóm học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh việc theo nhóm dự án trong 1 tuần.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ, có thể tham khảo các cách khác nhau của các bạn trong lớp, trên mạng.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Gv, đánh giá, rút kinh nghiệm, trưng bày sản phẩm của học sinhGợi ý một số tranh vẽ mang thông điệp về phòng, chống bạo lực học đường:
Bài 2.
a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dung các kiến thức đã học kết hợp với môn Ngữ văn để thực hiện yêu cầu.
b. Nội dung: Em hãy hợp tác cùng bạn để xây dựng kịch bản và sắm vai trước lớp một tiểu phẩm về phòng, chống bạo lực học đường.
c. Sản phẩm: Tiểu phẩm của nhóm học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV yêu cầu học sinh viết kịch bản, lựa chọn phân vai, luyện tập.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ tại nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên ấn định thời gian 1 tuần các học sinh trình bày phẩm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, sản phẩm của học sinh.
Gợi ý tiểu phẩm:
- Tình huống: Trên đường đi học về, em bị một bạn cùng lớp chặn lại và dọa đánh do không chịu chỉ đáp án cho bạn khi làm bài kiểm tra.
- Các nhân vật trong tiểu phẩm:
+ Huy trong vai cậu bạn bị dọa đánh
+ Hưng trong vai cậu bạn cùng lớp
+ Hoa trong vai cô chủ nhiệm
+ Minh trong vai bác bảo vệ.
BÀI 9. QUẢN LÍ TIỀN
Môn học: GDCD lớp 7
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Hiểu được thế nào là quản lí tiền hiệu quả.
- Nêu được ý nghĩa của việc quản lí tiền hiệu quả.
2. Về năng lực
- Nhận biết được một số nguyên tắc quản lí tiền có hiệu quả.
- Bước dầu biết quản lí tiền và tạo nguồn thu nhập của cá nhân.
3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ: có ý thức chăm chỉ lao động để tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Thiết bị: giấy A3, bút dạ, nam châm, máy tính, ti vi
- Học liệu: phiếu học tập
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu ( 10 phút)
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú học tập
b. Nội dung: Học sinh tìm những thành ngữ, tục ngữ có nội dung liên quan đến quản lí tiền
c, Sản phẩm: Những thành ngữ, tục ngữ có nội dung liên quan đến quản lí tiền:
- Kiến tha lâu đầy tổ - Miệng ăn núi lở
- Năng nhặt chặt bị - Kiếm củi ba năm thiêu một giờ
- Tích tiểu thành đại - Ném tiền qua cửa sổ
- Đồng tiền liền khúc ruột - Tiêu tiền như phá
...
d, Tổ chức thực hiện:
Giáo viên tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Ai nhanh hơn”
- Luật chơi: Trong khoảng thời gian 5 phút HS tìm các thành ngữ, tục ngữ có nội dung liên quan đến quản lí tiền. Đội nào tìm được nhiều thành ngữ, tục ngữ theo đúng yêu cầu hơn, đội đó thắng cuộc.
- Cách tiến hành: GV chia lớp thành 3 đội thi, các đội ghi thành ngữ, tục ngữ tìm được ra giấy A3. Hết thời gian gọi đại diện các nhóm lên bảng dán, trình bày kết quả
GV nhận xét kết quả thi của các đội, cho HS tìm hiểu nội dung một vài thành ngữ, tục ngữ:
+ Kiến tha lâu đầy tổ: nhiều cái nhỏ dồn lại sẽ thành cái lớn, kiên trì và nhẫn nại thì ắt sẽ thành công.
+ Miệng ăn núi lở: chỉ ăn mà không làm thì có bao nhiêu rồi cũng hết.
* GV chuyển ý: Các câu tục ngữ, thành ngữ mà chúng ta vừa tìm được đều liên quan đến việc quản lí tiền. Đây chính là nội dung bài học của chúng ta.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới ( 35 phút)
2.1. Tìm hiểu thế nào là quản lí tiền hiệu quả và ý nghĩa của việc quản lí tiền hiệu quả. ( 15 phút )
a, Mục tiêu: hiểu được thế nào là quản lí tiền hiệu quả và ý nghĩa của việc quản lí tiền hiệu quả.
b. Nội dung: HS đọc tình huống và trả lời câu hỏi:
1. Em có nhận xét gì về cách sử dụng tiền thưởng của bạn T?
2. Theo em, thế nào là quản lí tiền hiệu quả
3. Việc quản lí tiền hiệu quả có ý nghĩa như thế nào?
4. Nếu có một khoản tiền tiết kiệm, em sẽ:
A. Giữ thật kĩ, không để mất đi đồng nào.
B. Mua bất cứ thứ gì mình thích với số tiền có được.
C. Phân chia thành các khoản khác nhau để sử dụng hợp lí.
D. Luôn cân nhắc kĩ trước khi sử dụng.
- Em chọn phương án nào trong những gợi ý trên? Vì sao?
- Em có suy nghĩ gì về việc quản lí tiền hiệu quả?
c, Sản phẩm:
Câu 1: Bạn T đã biết sử dụng tiền thưởng một cách hợp lí, có ích.
Câu 2: Quản lí tiền hiệu quả là biết sử dụng tiền một cách hợp lí.
Câu 3: Quản lí tiền hiệu quả giúp chúng ta chủ động chi tiêu hợp lí, rèn luyện tiết kiệm, dự phòng cho trường hợp khó khăn và đầu tư cho tương lai.
Câu 4: HS chọn đáp án C. Vì trong cuộc sống chúng ta có nhiều việc phải chi tiêu.
Quản lí tiền hiệu quả không phải là giữ tiền thật kĩ, không dám tiêu đồng nào cũng không phải dùng tiền để mua mọi thứ mình thích cho đến khi hết tiền mà phải chi tiêu hợp lí, có ý nghĩa.
d. Tổ chức thực hiện
- Yêu cầu HS đọc tình huống, đọc bài tập trắc nghiệm trao đổi cặp đôi và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập bằng việc đặt thêm câu hỏi phụ.
- HS theo dõi, trao đổi và nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt nội dung:
+ Quản lí tiền hiệu quả là biết sử dụng tiền một cách hợp lí.
+ Quản lí tiền hiệu quả giúp chúng ta chủ động chi tiêu hợp lí, rèn luyện tiết kiệm, dự phòng cho trường hợp khó khăn và đầu tư cho tương lai.
2.2. Tìm hiểu về nguyên tắc quản lí tiền hiệu quả ( 10 phút)
a. Mục tiêu: Giúp HS nhận biết được một số nguyên tắc quản lí tiền có hiệu quả.
b. Nội dung: HS thuyết trình trước lớp về từng nguyên tắc quản lí tiền hiệu quả:
- Nguyên tắc 1: Chi tiêu hợp lí
- Nguyên tắc 2: Tiết kiệm thường xuyên
- Nguyên tắc 3: Tăng nguồn thu
c, Sản phẩm:
- Nguyên tắc 1: Chi tiêu hợp lí
Ưu tiên những thứ mình cần hơn những thứ mình muốn. Chi tiêu phải có sự cân nhắc.
- Nguyên tắc 2: Tiết kiệm thường xuyên
Tiết kiệm ít nhất 10% thu nhập để dự phòng trường hợp rủi ro như ốm đau, thất nghiệp, già yếu...
- Nguyên tắc 3: Tăng nguồn thu
Phải chăm chỉ lao động, tăng thêm thu nhập của bản thân bằng những việc làm chân chính để có thêm tích lũy.
b, Tổ chức thực hiện
- GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận 1 nguyên tắc quản lí tiền hiệu quả.
- HS đọc 3 nguyên tắc thảo luận sau đó cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận.
- GV quan sát, hỗ trợ HS nếu cần.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:
Một số nguyên tắc quản lí tiền hiệu quả:
+ Nguyên tắc 1: Chi tiêu hợp lí
+ Nguyên tắc 2: Tiết kiệm thường xuyên
+ Nguyên tắc 3: Tăng nguồn thu
2.3. Tìm hiểu cách tạo nguồn thu nhập của cá nhân. (10 phút)
a, Mục tiêu: Bước đầu HS biết cách tạo nguồn thu nhập của cá nhân
b, Nội dung: HS đọc 3 trường hợp ( SGK trang 49, 50) sau đó trả lời câu hỏi:
1. Em có nhận xét gì về cách tạo thu nhập của các bạn trong 3 trường hợp trên?
2. Ngoài những cách tạo thu nhập trên, theo em, lứa tuổi HS còn có cách tạo thu nhập nào khác?
c, Sản phẩm:
1. Trong 3 trường hợp, các bạn đều biết cách tạo ra nguồn thu nhập chính đáng để giúp bố mẹ giảm bớt gánh nặng kinh tế, rèn luyện kĩ năng làm việc cho bản thân.
2. Lứa tuổi HS có thể chọn các hoạt động để tăng thêm thu nhập cho bản thân: thu gom phế liệu, tăng gia sản xuất, tự làm các sản phẩm để bán, viết bài cho các tờ báo...
b, Tổ chức thực hiện
- GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận để trả lời câu hỏi.
- Câu hỏi 2 GV tổ chức cho các nhóm chơi “ Trò chơi tiếp sức”: trong vòng 5 phút các đội lên bảng viết ra các cách HS có thể tạo ra thu nhập. Hết giờ đội nào ghi được nhiều cách đúng hơn, đội đó thắng cuộc.
- GV nhận xét, chốt kiến thức:
Để tạo ra nguồn thu nhập, HS có thể chọn các hoạt động phù hợp với khả năng, thời gian của mình: thu gom phế liệu, tăng gia sản xuất, tự làm các sản phẩm để bán, cộng tác với một số tờ báo, trang tin điện tử tuổi học trò để viết tin, bài...
3. Hoạt động: Luyện tập ( 30 phút)
a, Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập.
b, Nội dung:
Bài tập 1,2,3 trang 50 - 51 SGK
c, Sản phẩm:
Bài 1/50.
- HS tự đánh giá về cách chi tiêu, tiết kiệm của bản thân trong 2 tuần gần đây.
- HS đề xuất hành động cụ thể để quản lí tiền một cách hiệu quả.
VD: + Bớt chi tiêu những khoản không cần thiết
+ Tăng thêm thu nhập cho bản thân bằng những việc làm phù hợp.
Bài 2/50.
HS tư vấn cho H và T về cách quản lí tiền, tạo thu nhập phù hợp:
- Tình huống 1: H có thể gửi tiền tiết kiệm để đầu tư cho tương lai
- Tình huống 2: T cần giải thích và chứng minh cho bố thấy việc làm của mình không gây ảnh hưởng đến việc học mà còn tăng thêm thu nhập.
Bài 3/51.
HS thuyết trình về ý nghĩa của 1 trong 2 thông điệp:
- Thông điệp 1: Nếu bạn mua những thứ bạn không cần, bạn sẽ sớm phải bán đi những thứ bạn cần. ( Warren Buffett): Đây là thông điệp về việc tiêu tiền : nếu bạn luôn mua sắm những thứ không cần thiết theo ý thích của mình thì sớm muộn gì cũng có lúc bạn sẽ phải bán đi chính những vật dụng đó hoặc những thứ khác quan trọng hơn chúng trong cuộc sống của bạn.
- Thông điệp 2: Bạn phải làm chủ được tiền của mình, bằng không thình cảnh thiếu thốn sẽ mãi mãi kiểm soát bạn. ( Dave Ramsey): Bạn phải kiểm soát được việc chi tiêu của mình nếu cứ tiêu tiền một cách phung phí sẽ có lúc bạn trắng tay lâm vào tình cảnh thiếu thốn, nợ nần.
d, Tổ chức thực hiện
- Bài 1: GV phát phiếu học tập cho HS làm trong khoảng 10 phút. Sau đó, GV thu bài và chấm trước lớp một vài bài còn lại về nhà chấm và trả trong tiết học sau.
- Bài 2: GV dùng máy tính, tivi chiếu 2 tình huống. HS đọc và suy nghĩ phát biểu ý kiến.
GV lắng nghe ý kiến của HS, nhận xét, chỉnh sửa.
- Bài 3: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận về ý nghĩa của 1 trong 2 thông điệp. Sau khoảng 10 phút GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
GV yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau.
GV nhận xét, chốt kiến thức.
4. Hoạt động: Vận dụng ( 10 phút)
a, Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi quản lí tiền của bản thân và biết cách tạo nguồn thu nhập. Ngoài ra, HS có cơ hội rèn luyện phẩm chất nhân ái, tiết kiệm cho mình.
b, Nội dung:
Bài tập 1, 2 trang 51 - SGK
c, Sản phẩm:
- Bài 1: HS làm bài vào phiếu học tập theo biểu mẫu:
Thời gian |
Nội dung chi |
Số tiền chi |
Phân loại |
||
Cần thiết |
Không cần thiết |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kết |
|
|
|
- Bài 2: HS thực hiện trong thực tế.
d, Tổ chức thực hiện
- Bài 1: GV phát phiếu học tập cho HS làm trong khoảng 10 phút. Sau đó, GV thu bài làm của HS về nhà chấm, trả bài trong tiết học tiếp theo.
- Bài 2: GV yêu cầu HS thực hiện dự án thu gom phế liệu, tăng gia sản xuất, làm đồ thủ công để bán ... ( thực hiện trong vòng 1 tháng) . Dùng số tiền thu được giúp đỡ một bạn trong lớp ( trong trường) có hoàn cảnh khó khăn.
Rút kinh nghiệm sau bài dạy:
.............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
BÀI 10 : NGUYÊN NHÂN HẬU QUẢ CỦA TỆ NẠN XÃ HỘI
Môn học: GDCD lớp 7
Thời gian thực hiện: (2 tiết)
Mục tiêu
Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm tệ nạn xã hội và các loại tệ nạn xã hội phổ biến
- Giải thích được nguyên nhân , hậu quả của tệ nạn xã hội đối với bản thân , gia đình , xã hội
2. Năng lực
- Năng lực điều chỉnh hành vi : nhận biết các biểu hiện của tệ nạn xã hội , ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội với cuộc sống của con người
- Năng lực phát triển bản thân : Biết phòng ngừa tệ nạn xã hội cho bản thân , tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội ở trường và địa phương
- Năng lực giao tiếp và hợp tác : Biết xác định công việc, biết sử dụng ngôn ngữ, hợp tác theo nhóm thảo luận về nội dung bài học, biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp với các bạn. Chủ động hoàn thành công việc được giao .
3. Phẩm chất
- Tự chủ : bình tĩnh , tự tin không mắc các tệ nạn xã hội
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Sách giáo khoa , sách giáo viên , sách bài tập
- Tranh ảnh , vi deo , phiếu học tập , máy tính, máy chiếu
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu
a- Mục tiêu : Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học và tạo hứng thú học tập cho học sinh .
b- Nội dung : Học sinh quan sát các bức tranh và kể tên được các tệ nạn xã hội
c- Sản phẩm học tập : học sinh nhận biết các tệ nạn xã hội
Tranh 1: tệ nạn ma túy.
Tranh 2: tệ nạn cờ bạc (đánh bài).
Tranh 3: tệ nạn nghiện rượu bia.
Tranh 4: tệ nạn cờ bạc (đá gà)
d- Tổ chức thực hiện :
Bước 1 - Chuyển giao nhiệm vụ
Gv yêu cầu hs quan sát các bức tranh , kể tên các loại tệ nạn xã hội được thể hiện trong các bức tranh 1,2,3,4.
Bước 2- Thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh HĐ nhóm, suy nghĩ, trả lời.
Học sinh trao đổi sản phẩm giữa các nhóm để đối chiếu kết quả
Bước 3 - Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện các nhóm trình bày (Mỗi nhóm trình bày từng bức tranh).
Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 4 - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Học sinh nhận xét, bổ sung cho nhau (nếu có ý kiến khác)
Gv nhận xét , chuẩn kiến thức dẫn dắt vào nội dung bài
2. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi
a - Mục tiêu : Học sinh nhận biết và hiểu được các tệ nạn xã hội. Nguyên nhân , hậu quả tệ nạn xã hội .
b - Nội dung : Học sinh đọc,tìm hiểu các trường hợp trong SGK và trả lời câu hỏi
Câu hỏi 1: Anh T đã vướng phải những tệ nạn xã hội nào ?
Câu hỏi 2 : Nguyên nhân nào khiến anh T vướng phải những tệ nạn xã hội đó?
Câu hỏi 1: V đã vướng những loại tệ nạn xã hội nào ?
Câu hỏi 2: Theo em , tệ nạn xã hội là gì và dẫn đến hậu quả như thế nào ?
c - Sản phẩm học tập :
Trường hợp 1:
- Anh T đã vướng phải những tệ nạn xã hội : đánh bạc , cá độ bóng đá , rượu chè
- Nguyên nhân : Gia đình anh T đón thêm 2 đứa con, anh T là trụ cột gia đình nên tìm mọi cách để kiếm tiền nuôi gia đình, tuy nhiên anh kinh doanh thất bại nên dẫn đến chán nản, buồn bã và bắt đầu va vào các tệ nạn xã hội.
Trường hợp 2:
- V đã vướng phải những tệ nạn xã hội : rượu chè , ma túy
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hôi , vi phạm pháp luật .
- Hậu quả của tệ nạn xã hội: ảnh hưởng đến sức khỏe , rối loạn hành vi , rơi vào lối sống buông thả ...
d- Tổ chức thực hiện :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho HS Thảo luận nhóm bàn
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS: + Nghe hướng dẫn.
+ Hoạt động nhóm trao đổi, thống nhất nội dung, hình thức thực hiện nhiêm vụ, cử báo cáo viên, chuẩn bị câu hỏi tương tác cho nhóm khác.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận
GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:- Trình bày kết quả làm việc nhóm
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét phần trình bày nhóm bạn
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
Hoạt đông 2 : Hãy đọc các ý kiến sau và trả lời câu hỏi
a- Mục tiêu : Học sinh hiểu đượcvề nguyên nhân , hậu quả của tệ nạn xã hội và những tệ nạn xã hội mà học sinh có thể mắc.
b- Nội dung: Học sinh đọc các ý kiến và nêu quan điểm của cá nhân
Em hãy đọc các ý kiến sau đây và trả lời câu hỏi.
a) Chỉ người lớn mới vướng vào các tệ nạn xã hội.
b) Đánh bài ăn tiền để vui, không gọi là tệ nạn xã hội.
c) Hút thuốc lá thể hiện bản lĩnh sành điệu.
d) Nếu đủ bản lĩnh thì sử dụng ma tuý một lần cũng không sao.
đ) Trò chơi điện tử có thể gây nghiện.
e) Học sinh tham gia cá độ bóng đá sẽ không bị xử lí vì còn quá nhỏ.
Câu hỏi:
Em đồng ý hay không đồng ý với ý kiến nào? Vì sao?
Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở có thể vướng các loại tệ nạn xã hội nào?
c- Sản phẩm : Câu trả lời của học sinh
Em đồng ý với các ý kiến:
đ) vì trò chơi điện tử dễ dàng khiến ta nghiện, bỏ học, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần.
e) vì cá độ bóng đá là một hình thức tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật, dù lứa tuổi nào thì tham gia cá độ bóng đá cũng sẽ bị xử lí tùy theo độ tuổi và mức độ khác nhau.
Em không đồng ý với các ý kiến:
a) vì không chỉ người lớn mà cả trẻ em cũng có thể vướng vào các tệ nạn xã hội đặc biệt là ma túy, cờ bạc,…
b) vì đánh bài cũng là một hình thức tệ nạn xã hội và hành vi này vi phạm pháp luật.
c) vì hút thuốc sẽ gây tổn hại đến sức khỏe của mọi người chứ không thể hiện bản lĩnh sành điệu.
d) vì ma túy là chất gây nghiện, chỉ cần sử dụng ma túy một lần sẽ gây ra hậu quả khôn lường, biến ta trở thành con nghiện.
- Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở có thể vướng các loại tệ nạn xã hội : trò chơi điện tử , sử dụng ma túy
d- Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho hs thực hiện hoạt động cá nhân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS: Nghe hướng dẫn, suy nghĩ trả lời .
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận
GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:- Trình bày kết quả làm việc
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét phần trình bày nhóm bạn
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
- Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội , vi phạm đạo đức pháp luật ,gây hậu quả xấu đến mọi mặt của đời sống
- Có nhiều tệ nạn xã hội nhưng phổ biến nhất là cờ bạc ,ma túy ,mại dâm
- Các nguyên nhân tệ nạn xã hội :
Nguyên nhân khách quan : mặt trái của nền kinh tế thị trường , môi trường sống không lành mạnh , do sự nuông chiều quá mức và buông lỏng con cái của cha mẹ ...
Nguyên nhân chủ quan : tò mò , lười biếng , ham chơi , đua đòi , thiếu hiểu biết và thiếu tự chủ
- Hậu quả của tệ nạn xã hội
Đối với bản thân :ảnh hưởng đến sức khỏe , làm tha hóa về nhân cách , rối loạn về hành vi , rơi vào lối sống buông thả , dễ vi phạm pháp luật
Đối với gia đình : cạn kiệt tài chính , làm tan vỡ hạnh phúc gia đình
Đối với xã hội : làm suy thoái giống nòi , rối loạn trật tự , ảnh hưởng xấu đến sự phát triến kinh tế , suy giảm sức lao động xã hội ...
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để nhận biết các tệ nạn xã hội , hiểu nguyên nhân mắc tệ nạn xã hội và hậu quả mà tệ nạn xã hội gây ra .
b) Nội dung: Học sinh làm bài tập trong sgk.
Bài tập 1 Em hãy nêu suy nghĩ của mình về các câu ca dao tục ngữ
Bài tập 2 trang 55 SGK
Bài tập 3 trang 55 SGK
c. Sản phẩm : Bài làm của học sinh
Bài 1: Ý nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ:
“Cờ bạc là bác thằng bần
Cửa nhà bán hết, tra chân vào cùm”
- Cờ bạc là một thói hư tật xấu của con người gây ra những tác hại ghê gớm cho bản thân và gia đình xã hội về mọi mặt.
- Cờ bạc có hại rất lớn tới bản thân mỗi người chúng ta, dính đến cờ bạc thì chúng ta nghèo khổ bần cùng suốt đời. Những người như thế thì cửa nhà mang ra bán hết và có khi là phải đi tù.
“Xem bói ra ma, quét nhà ra rác.”
- Nhắc nhở chúng ta cần tỉnh táo trong bất cứ vấn đề gì. Theo đó là phê phán những người mê tín dị đoan. Đừng coi trọng việc bói toán và coi đó là chỗ dựa cho những bước đi của cuộc đời mình.
- Những hành động nói xấu bới móc người khác, khi đã có chủ ý nói xấu thì kiểu gì cũng sẽ tìm ra những điểm hạn chế của họ, hoặc cố tình thêu dệt ra những điều không tốt của người đó để mà nói ra.
Bài tập 2: Những hành vi tệ nạn xã hội là:
- Tổ chức đánh bạc;
- Trốn học thường xuyên;
- Sử dụng thuốc lá điện tử;
- Cá độ bóng đá.
=> Đây là những hành vi vi phạm pháp luật, gây ra những hậu quả xấu ảnh hướng đến bản thân, gia đình và xã hội.
Bài tập 3
- Q vướng vào tệ nạn xã hội vì: được bố mẹ rất nuông chiều, khi xin tiền đều được bố mẹ đáp ứng. Vì vậy Q bị bạn rủ rê, lôi kéo chơi điện tử, cá độ bóng đá và sử dụng thuốc lắc.
-Học sinh vướng vào tệ nạn xã hội có thể dẫn đến hậu quả như: Gây các bệnh về hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ thần kinh đối với người nghiện ma túy…Làm tha hóa về nhân cách, rối loạn về hành vi,rơi vào lối sống buông thả, dễ vi phạm pháp luật và phạm tội
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV giao nhiệm vụ cho hs thực hiện hoạt động nhóm
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS: + Nghe hướng dẫn, thảo luận suy nghĩ trả lời .
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:- Trình bày kết quả làm việc
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh nhận xét phần trình bày nhóm bạn
- Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
4. Hoạt động 4: Vận dụng(15’)
a) Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực giao tiếp và hợp tác
b) Nội dung: Hs viết một thông điệp, làm sản phẩm trang trí tuyên truyền về nguyên nhân hậu quả của các tệ nạn xã hội
c) Sản phẩm: Phần bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ
- Liệt kê tác hại của tệ nạn xã hôi và nêu bài học rút ra cho bản thân
- Hãy làm một sản phẩm trang trí nhằm tuyên truyền về nguyên nhân hậu quả của tệ nạn xã hội
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Hs hoạt động cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
GV:- Yêu cầu HS lên trình bày.
- Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần).
HS:- Trình bày kết quả làm việc của mình
- Nhận xét và bổ sung cho bạn (nếu cần).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
-Yc hs nhận xét nội dung cho bạn.
-Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.
Báo cáo sản phẩm trong giờ học tiếp theo
Rút kinh nghiệm sau bài dạy
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Bài 11: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
Môn học: GDCD lớp 7
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Nêu được một số quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội do nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phê phán, đấu tranh với các tệ nạn xã hội và tuyên truyền ,vận động mọi người tham gia các hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Về năng lực
- Năng lực điều chỉnh hành vi : nhận biết các quy định của pháp luật để thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội
- Năng lực phát triển bản thân : Biết phòng ngừa tệ nạn xã hội cho bản thân , tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội ở trường và địa phương
- Năng lực giao tiếp và hợp tác : Biết xác định công việc, biết sử dụng ngôn ngữ, hợp tác theo nhóm thảo luận về nội dung bài học, biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp với các bạn. Chủ động hoàn thành công việc được giao .
3. Phẩm chất
- Tự chủ : bình tĩnh , tự tin không mắc các tệ nạn xã hội
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Thiết bị: giấy A3, bút dạ, nam châm, máy tính, ti vi
- Học liệu: phiếu học tập
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động: Mở đầu ( 10 phút)
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú học tập
b. Nội dung: Học sinh quan sát các bức tranh và cho biết ý nghĩa của các khẩu hiệu.
c, Sản phẩm: Ý nghĩa của các khẩu hiệu.
d, Tổ chức thực hiện:
Giáo viên tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Ai nhanh hơn”
- Luật chơi: Trong khoảng thời gian 5 phút HS nêu ý nghĩa của các khẩu hiệu có nội dung liên quan đến tệ nạn xã hội. Đội nào nêu đúng ý nghĩa bức tranh, nhanh nhất theo đúng yêu cầu hơn, đội đó thắng cuộc.
- Cách tiến hành: GV chia lớp thành 4 đội thi, mỗi đội nêu ý nghĩa 1 bức tranh tìm được ra giấy A3. Hết thời gian gọi đại diện các nhóm lên bảng dán, trình bày kết quả.
- Hết thời gian gọi một số HS trình bày kết quả.
- GV nhận xét kết quả thi của các đội, cho HS tìm hiểu ý nghĩa của từng bức tranh:
Tranh 1: Phía trước tay lái là sự sống
Ý nghĩa: Phía trước tay lái là sự sống của bao nhiêu người, vì thế mong muốn mọi người hãy lái xe bằng cả trái tim và khối óc của mình, đừng chỉ vì nhanh một phút giây mà cướp đi sự sống của người khác.
Tranh 2: Bài trừ tệ nạn mại dâm
Ý nghĩa: Hãy chung tay tuyên truyền, phản đối các hành vi mại dâm để xã hội ngày càng phát triển hơn.
Tranh 3: Hãy nói không với ma túy.
Ý nghĩa: Hãy tránh xa với ma túy bằng mọi cách, mọi người nên có ý thức sống lối sống lành mạnh, trong sạch, không xa hoa, luôn tỉnh táo, đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách, cám dỗ của xã hội.
Tranh 4: Chung tay phòng chống tệ nạn xã hội.
Ý nghĩa: Hãy chung tay tuyên truyền, phản đối các hành vi mại dâm để xã hội ngày càng phát triển hơn.
* GV chuyển ý: Ý nghĩa các bức tranh mà chúng ta vừa tìm được đều liên quan đến các tệ nạn xã hội. Đây chính là nội dung bài học của chúng ta.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới ( 35 phút)
2.1. Tìm hiểu các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội và hình thức xử phạt.
( 15 phút )
a, Mục tiêu: Hiểu được các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội và hình thức xử phạt.
b. Nội dung: HS đọc tình huống và trả lời câu hỏi:
? Theo quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội, những hành vi nào không được làm đối với cá nhân?
? Nhân vật Nguyễn T đã vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội nào và sẽ bị pháp luật xử lí như thế nào?
? Nếu em phát hiện ra những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì em sẽ xử lí như thế nào?
c, Sản phẩm:
- Theo quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội, những hành vi không được làm đối với cá nhân là:
+ Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
+ Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý.
- Nhân vật Nguyễn T đã vi phạm quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội là: “Tổ chức đánh bạc”, “đánh bạc” dưới hình thức cá độ bóng đá và cho vay nặng lãi.
=> Nhân vật T sẽ bị pháp luật xử lí nghiêm minh như phạt tiền, tù đối với hành vi đánh bạc trái phép, cá độ bóng đá, cho vay nặng lãi tùy theo từng mức phạt theo quy định ở Luật phòng chống ma túy năm 2021.
- Nếu em phát hiện ra những người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì em sẽ: ầm thầm báo ngay với các cơ quan chức năng để kịp thời xử lí.
d. Tổ chức thực hiện
- Yêu cầu HS đọc tình huống trao đổi cặp đôi và trả lời câu hỏi.
- Hs quan sát ảnh trong sgk trang 57,58 , trao đổi với bạn cùng bàn để trả lời 3 câu hỏi
- GV quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập .
- HS theo dõi, trao đổi và nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt nội dung:
* Để phòng chống tệ nạn xã hội, pháp luật nước ta quy định:
- Cấm đánh bạc dưới mọi hình thức nào, nghiêm cấm tổ chức đánh bạc.
- Nghiêm cấm, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tổ chức sử dụng, cưỡng bức, lôi kéo sử dụng trái phép chất ma túy . Những người nghiện ma túy bắt buộc phải cai nghiện.
- Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm.
- Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút thuốc và dùng chất kích thích có hại cho sức khỏe. Nghiêm cấm trẻ em đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích; nghiêm cấm dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy, đồ chơi hoặc trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ.
2.2. Tìm hiểu trách nhiệm của học sinh. (20 phút)
a. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu cần phải làm gì để góp phần phòng, chống tệ nạn xã hội.
b. Nội dung:
1. Hs đọc tình huống /58 và trả lời câu hỏi.
? Tại sao Trường THCS M tổ chức “Lễ phát động và tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường”?
? Em có đồng ý với quan điểm của bạn H không? Vì sao?
? Nếu là học sinh Trường THCS M, em sẽ tham gia hoạt động này với tinh thần như thế nào? Tại sao?
2. Em đồng ý hay không đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Vì sao?
a) Thấy người buôn bán ma tuý nên lờ đi, coi như không biết.
b) Không mang hộ đồ vật của người khác khi không biết rõ đồ vật ấy là gì, cho dù được trả nhiều tiền.
c) Tuyệt đối không giao tiếp với người nghiện ma tuý vì sẽ bị lôi kéo và mang tiếng xấu.
d) Ma tuý, mại dâm là con đường dẫn đến lây nhiễm HIV/AIDS.
đ) Hành vi tổ chức đánh bạc, đua xe ăn tiền là hành vi trái pháp luật.
c, Sản phẩm:
- Trường THCS M tổ chức “Lễ phát động và tuyên truyền về phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường” vì mong muốn nâng cao nhận thức, hiểu biết trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh về hiểm họa, tác hại của tệ nạn xã hội đối với bản thân, gia đình và xã hội.
- Em không đồng ý với quan điểm của bạn H. Bởi vì ngoài việc học thì chúng ta cũng nên quan tâm đến những tác hại xấu xung quanh mình, qua đó có thể biết cách phòng tránh những tác hại đó làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của cả chúng ta, gia đình chúng ta và xã hội.
- Nếu là học sinh Trường THCS M, em sẽ: tham gia hoạt động này với tinh thần nghiêm túc, tích cực học hỏi. Bởi vì em mong muốn học được cách để có thể đề phòng những hiểm họa, tác hại của tệ nạn xã hội để có thể bảo vệ bản thân và những người xung quanh.
2. - Em đồng ý với các ý kiến:
b) Vì chúng ta không biết rõ đồ vật ấy là gì, có thể là những đồ vật nguy hiểm và vi phạm pháp luật như ma túy,…
c) Vì những người nghiện ma túy sẽ có những hành động quá khích, không kiềm chế được bản thân, làm hại đến chúng ta.
d) Vì đây là những hành động tệ nạn, dẫn đến những hậu quả xấu đặc biệt là dẫn đến lây nhiễm HIV/AIDS.
đ) Vì hành vi tổ chức đánh bạc, đua xe ăn tiền bị pháp luật nghiêm cấm.
- Em không đồng ý với ý kiến:
a) Vì buôn bán ma túy là hành vi vi phạm pháp luật, có thể ảnh hưởng đến nhiều người, phải báo ngay đến cơ quan chức năng kịp thời xử lí chứ không nên lờ đi, như vậy là thiếu trách nhiệm.
d, Tổ chức thực hiện
- Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời.
- Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần.
- Yêu cầu HS lên trình bày.
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:
* Để phòng chống tệ nạn xã hội , pháp luật nước ta quy định
- Cấm đánh bạc dưới bất cứ hình thức nào
- Nghiêm cấm sản xuất ,tàng trữ, vận chuyển mua bán , sử dụng trái phép chất ma túy . Người nghiện ma túy bắt buộc phải cai nghiện
- Nghiêm cấm hành vi mại dâm , dụ dỗ hoặc dẫn dắt mại dâm
- Trẻ em không được đánh bạc , uống rượu hoặc dùng chất kích thích có hại cho sức khỏe. Nghiêm cấm lôi kéo trẻ em đánh bạc , hút thuốc..., dụ dỗ dẫn dắt trẻ em mại dâm hoặc cho trẻ sử dụng văn hóa phẩm đồi trụy, đồ chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ..
* Trách nhiệm của học sinh:
- Chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức; sống giản dị, lành mạnh, tích cực rèn luyện thể dục thể thao; không uống rượu, đánh bạc, biết giữ mình, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.Tuân thủ pháp luật Nhà nước , tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội trong nhà trường và ở địa phương.
3. Hoạt động: Luyện tập ( 30 phút)
a, Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài tập.
b, Nội dung:
Bài tập 1,2 trang 59,60 SGK
Bài 1. Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi.
? Em có nhận xét gì về việc làm của H?
? Theo em, H quyết định như thế nào là phù hợp?
? Em có nhận xét gì về hành vi cá độ của anh A?
? Anh A có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật không? Vì sao?
? Em có đồng tình với ý kiến cho rằng K là chủ mưu, còn T và H là vô tội không? Vì sao?
? Em sẽ làm gì nếu biết bạn của mình sử dụng ma túy?
Bài 2. Em hãy đưa ra cách giải quyết phù hợp và hiệu quả trong những trường hợp sau đây:
a. Một người bạn của em vào quán internet chơi điện tử cá độ ăn tiền.
b. Một người rủ em thử sử dụng thuốc lắc.
c. Một người nhờ em mang đồ vật không rõ được gói kín khi đi qua trạm Công an giao thông.
c, Sản phẩm:
Bài 1:
Tình huống 1:
- Nhận xét về việc làm của H: H đã không trung thực, lừa dối mẹ lấy số tiền học phí để chơi điện tử. => hành vi của H là hoàn toàn đáng trách.
- Theo em, H không nên nhận lời dụ dỗ của người kia, H hãy về nhà nói với mẹ về sự việc trên, xin lỗi mẹ và hứa sẽ không tái phạm.
Tình huống 2:
- Nhân xét về hành vi cá độ của anh A hoàn toàn trái đạo đức và pháp luật.
- Anh A phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Bởi vì anh A đã thực hiện hành vi cá độ bóng đá, trái với quy định của pháp luật.
Tình huống 3:
- Em không đồng tình ý kiến cho rằng K là chủ mưu, còn T và H là vô tội không. Bởi vì H và T cũng trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật là sử dụng má túy.
- Nếu biết bạn của mình sử dụng ma túy, em se: báo ngay cho thầy cô trong trường để kịp thời xử lí.
Bài 2: Cách giải quyết phù hợp và hiệu quả:
a. Một người bạn của em vào quán internet chơi điện tử cá độ ăn tiền. => Em sẽ báo với thầy cô ở trường để kịp thời xử lí.
b. Một người rủ em thử sử dụng thuốc lắc. => Em sẽ: không đồng ý và tìm kiếm sự hổ trợ từ những người xung quanh để tránh nguy hiểm cho bản thân.
c. Một người nhờ em mang đồ vật không rõ được gói kín khi đi qua trạm Công an giao thông. => Em sẽ: không đồng ý và sau đó báo ngay với cơ quan chức năng để xử lí.
d, Tổ chức thực hiện
Bài 1: GV chia lớp thành 3 nhóm thảo luận
- GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
GV yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau.
GV nhận xét, chốt kiến thức.
Bài 2: GV phát phiếu học tập cho HS làm trong khoảng 10 phút. Sau đó, GV thu bài và chấm trước lớp một vài bài còn lại về nhà chấm và trả trong tiết học sau.
4. Hoạt động: Vận dụng ( 10 phút)
a, Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống nhằm phát triển năng lực tích cực tham gia các hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội.
b, Nội dung:
Bài tập 1 trang 60 – SGK.
Dựa trên các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội, em hãy thiết kế một tờ rơi nhằm tuyên truyền, giáo dục cho học sinh.
Bài tập 2:
Em hãy làm việc nhóm để lên ý tưởng và trình bày trước nhóm một tiểu phẩm ngắn với chủ đề “Nói không với tệ nạn xã hội ’’.
c, Sản phẩm:
- Hs có thể thiết kế một số một số tờ rơi mẫu sau:
- Hs hoạt động nhóm thực hiện tiểu phẩm “Nói không với tệ nạn xã hội”
d, Tổ chức thực hiện
Gv nêu yêu cầu bài tập
Hs làm việc theo nhóm.
Hs đại diện các nhóm trình bày
Hs nhận xét nội dung của nhau
Gv nhận xét , đánh giá
Báo cáo sản phẩm trong giờ học tiếp theo
Rút kinh nghiệm sau bài dạy:
...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
BÀI 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
Môn học: GDCD lớp7
Thời gian thực hiện: (2tiết)
I.Mục tiêu
Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm về vai trò.của gia đình; qui định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Nhận xét được việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong gia đình của bản thân và người khác.
- Thực hiện được quyền và nghĩa vụ của bản thân đối với ông bà, bố mẹ và anh chị em trong gia đình bằng những việc làm cụ thể.
2.Về năng lực: -
-Năng lực điều chỉnh hành vi: - Hs Biết đánh giá hành vi của bản thân và của người khác theo quy định của pháp luật .
Hs biết cách ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bản thân trong đình
- Năng lực phát triển bản thân:. Hs có thái độ trân trọng gia đình và tình cảm gia đình , có ý thức xây dựng gia đình hạnh phúc .
Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ông bà, cha mẹ, anh chị em .
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết xác định công việc, biết sử dụng ngôn ngữ, hợp tác theo nhóm thảo luận về nội dung bài học,biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp với các bạn.
3.Về phẩm chất:
- Trách nhiệm :Có ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Thiết bị: Giấy A0, A4, bút dạ, nam châm, máy tính, tivi
Học liệu: Tranh vẽ, , phiếu học tập.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động:Mở đầu(10 phút)
a) Mục tiêu: Giúp học sinhtiếpcậnnội dung bài học, tạo hứng thúhọctập.
b) Nội dung: Đọc 2 bài ca dao
c) Sản phẩm: Hs tìm ra ý nghĩa của 2 bài ca dao muốn khuyên chúng ta về công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái và bổn phận của con cái đối với cha mẹ; tình cảm anh em trong gia đình.
d) Tổ chức thực hiện:
* Gv tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”
- Luật chơi: Trong khoảng thời gian 5 phút HS tìm ra được những ý nghĩa mà tác giả dân gian muốn nhắn nhủ tới chúng ta, bạn nào tìm ra những nội dung ý nghĩa có nghĩa nhất là người thắng cuộc.
* HS tự tìm từ theo yêu cầu, viết ra giấy A4.
*Hết thời gian gọi một số HS lên bảng dán, trình bày kết quả.
* GV nhận xét, chuyển ý:Những lời nhắn nhủ của ông cha ta về quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình chính là nội dung bài học của chúng ta.
Hoạt động: Hình thành kiến thức mới(35 phút)
Hoạt động 1: Tìm hiểu gia đình là gì? Gia đình được hình thành từ những mối quan hệ nào?(10’).
a) Mụctiêu: Hiểu được thế nào là gia đình và những cơ sở hình thành nên gia đình.
b)Nội dung:HS đọc thông tin và trả lời câu hỏi:
Câu hỏi: 1. Gia đình là gì?
2,Gia đình được hình thành từ những quan hệ nào?
c) Sảnphẩm:
Câu 1: Gia đình có thể hiểu nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ xã hội học, gia đình là tế bào của xã hội, là một tổ chức thu nhỏ của xã hội, nơi có nhiều thế hệ cùng chung sống. Dưới góc độ pháp lí, gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng. Gia đình là hệ quả tất yếu của hôn nhân, là sự tiếp nối của hôn nhân ở phạm vi rộng hơn.
Câu 2.: Gia đình được hình thành do quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hôn nhân là cơ sở chính, cơ sở chủ yếu để hình thành gia đình .
d) Tổ chứcthựchiện:
* Yêu cầu học sinh đọc thông tin, trao đổi cặp đôi và trả lời câu hỏi.trả lời 2 câu hỏi trong thời gian 5 phút.
Gv quan sát, hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập.
* Gọi một số Hs đại diện trình bày kết quả
HS trong lớp theo dõi,trao đổi và nhận xét.
* Gv nhận xét, đánh giá, chốt nội dung:
- Gia đình có thể hiểu nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ xã hội học, gia đình là tế bào của xã hội, là một tổ chức thu nhỏ của xã hội, nơi có nhiều thế hệ cùng chung sống. Dưới góc độ pháp lí, gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng. Gia đình là hệ quả tất yếu của hôn nhân, là sự tiếp nối của hôn nhân ở phạm vi rộng hơn.
.: Gia đình được hình thành do quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng. Hôn nhân là cơ sở chính, cơ sở chủ yếu để hình thành gia đình .
Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của gia đình.(10’)
a) Mụctiêu:Giúp học sinh hiểu cần nhận thức được vai trò của gia đình đối với bản thân mỗi con người
b) Nội dung:
* Học sinh đọc và phân tích trường hợp trong sgk trang 62, câu hỏi:
- Em có cảm xúc như thế nào khi đọc câu chuyện trên?
-Theo em, gia đình có vai trò như thế nào?
c) Sảnphẩm:
* - Cảm xúc buồn, cảm thông với những mất mát về hoàn cảnh gia đình T và và em gái
- Khâm phục tình cảm, trách nhiệm của T với em gái.
* - Gia đình là tổ ấm thiêng liêng , là chỗ dựa vững chắc của mỗi người. phấn đấu vươn lên trong cuộc sống
d) Tổ chứcthựchiện:
* Mỗi nhóm 6 hs, thảo luận trong thời gian 10 phút, trả lời câu hỏi lên phiếu học tập.
GV quan sát, theo dõi học sinh làm việc, hỗ trợ học sinh nếu cần.
* Gọi một nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nghe nhận xét bổ sung.
* Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức:
Hoạt động 3: Tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình ( 15’)
a) Mụ ctiêu:Giúp học sinh tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong gia đình
b) Nội dung: * Học sinh đọc thông tin các khoản trích điều luật hôn nhân và gia đình năm 2014 trong sgk trang 62,63 + 2 tình huống và thực hiện yêu cầu
c) Sản phẩm:Thiết kế sơ đồ tư duy về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình theo quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nhận thức được đâu là những hành vi đúng, sai của những nhân vật được nêu trong từng tình huống.
d) Tổ chức thực hiện:
* Mỗi nhóm 3 hs, thảo luận trong thời gian 10 phút, trả lời câu hỏi lên phiếu học tập.
GV quan sát, theo dõi học sinh làm việc, hỗ trợ học sinh nếu cần.
* Gọi một nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nghe nhận xét bổ sung.
* Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức
Ở trường hợp 1: T đã yêu thương ông bà nội, vượt qua khó khăn trong cuộc sống, giúp đỡ ông bà và cố gắng học tập đạt được thành tích tốt trong học tập.
Có những trường hợp không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình như con cái không nghe lời bố mẹ, mải chơi làm cha mẹ phiền long. Hay cha mẹ bỏ bê không chăm lo cho con cái.
- Ở trường hợp 2: Con trai cụ M chưa thực hiện tốt nghĩa vụ của một người con đối với cha mẹ, chưa quan tâm tới tinh thần, cảm nhận của mẹ mình. Cac cháu không hoà đồng, quan tâm tới bà.
Cần yêu thương, gần gũi với các thành viên trong gia đình đrr gắn kết mối quan hệ giữa mọi người .
3. Hoạt động 3: Luyện tập (30’)
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để nhận xét đánh giá việc làm thể hiện quyền lợi, nghĩa vụ của công dân trong gia đình.
b) Nội dung: Học sinh chơi trò chơi, làm bài tập trong sgk.
Bài 1: Hãy kể những việc làm thể hiện sự quan tâm lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình em
Bài 2: Đọc 2 tình huống và trả lời câu hỏi.
c) Sảnphẩm:
Bài 1:
- Cha mẹ chia sẻ với nhau trong công việc (góp ý, trao đổi, bàn bạc).
- Cha đón em bé sau giờ làm việc.
- Cha mẹ cùng nhau đi siêu thị mua sắm.
- Em giúp cha mẹ đón em, cho em ăn, tắm rửa và chơi với em.
- Em quét dọn nhà cửa, rửa ấm trà cho cha.
- Cha chăm sóc em khi mẹ đi công tác vắng...
- Cha mẹ chăm sóc lo lắng cho em khi em đau ôm,...
- Cha mẹ đưa em về quê thăm ông bà...
Bài 2:
Tình huống 1: Bố mẹ N đã đúng và học không xâm phạm vào quyền tự do của con, vì cha mẹ có nghĩa vụ quản lí, trông nom con.
N sai vì N không tôn trọng ý kiến của cha mẹ.
Nếu là em em sẽ góp ý cho N là không nên đi chơi xa khi chưa biết rõ nơi mình đến, và đặc biệt khi không có cha mẹ, người lớn đi cùng.
* Tình huống 2: Ông H đã không thực hiện đúng luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì ông H đã phân biệt đối xử không công bằng giữa các con.
Nếu ở trường hợp bị phân biệt đối xử em sẽ giảng giải cho bố mẹ hiểu luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái.
d) Tổ chứcthựchiện:
* GV tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Ai nhanh tay hơn, Ai nhanh trí hơn”
- Luật chơi: Gọi học sinh có câu trả lời nhanh, đúng thì được tham gia quay vòng quay may mắn, số điểm thưởng tương ứng với số điểm mà hs quay được.
- Câu hỏi
Học sinh làm bài tập 1 sgk trang ra phiếu học tập tt).
* Học sinh làm bài ra phiếu học tập, nộp lại bài làm cho Gv
* Chữa một số bài của hs, còn lại Gv sẽ chấm và trả sau.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (15’)
a) Mục tiêu: Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộcsống nhằm phát triển năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực giao tiếp và hợp tác
b) Nội dung: 1.Hs tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ của bản thân đối với gia đình. Sau đó xây dựng kế hoạch thực hiện nghĩa vụ của mình đối với gia đình trong thời gian tới
2. Thiết kế một sản phẩm có nội dung về bổn phận của con cháu đối với bố mẹ, ông bà
c) Sản phẩm:Phần bài làm của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
* Học sinh tự làm bài. Gợi ý:
Câu 1: Trong kế hoạch, cần phải xác định rõ:
- Mục tiêu
- Những lời nói, việc làm cụ thể đối với từng thành viên trong gia đình.
- Thời gian thực hiện.
- Tiêu chí để đánh giá hiệu quả của kế hoạch
Câu 2: Gợi ý: Sản phẩm có thể dưới các hình thức như: Vẽ tranh, ap phích, banner…
*Làm việc việc cá nhân
* Báo cáo sản phẩm trong giờ học tiếp theo
Rút kinh nghiệm sau bài dạy
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Ngoài Giáo Án Soạn GDCD 7 Chân Trời Sáng Tạo Cả Năm thì các tài liệu học tập trong chương trình 7 sẽ được cập nhật liên tục và nhanh nhất có thể sau khi kỳ thi diễn ra trên Danh mục Tài Liệu Học Tập nhằm giúp các bạn đọc thuận tiện trong việc nghiên cứu tài liệu. Quý thày cô và các bạn đọc có thể chia sẻ thêm những tài liệu học tập hữu ích đến địa chỉ email của chúng tôi, nhằm xây dựng nên kho đề thi phong phú, đa dạng cho các em học sinh tham khảo và rèn luyện.
Xem thêm