Docly

Nhân cách là gì? Các yếu tố giúp hình thành và phát triển nhân cách

Nhân cách là gì? Các yếu tố hình thành, phát triển nhân cách con người? Phân tích về nhân cách con người. Các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến việc hình thành và phát triển nhân cách theo Tâm lý học? Bài viết dưới đây của Trang tài liệu sẽ giúp bạn giải thích và tìm hiểu về nhân cách và tìm hiểu những yếu tố giúp phát triển bản thân.

Nhân cách là gì?

Khái niệm

Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý cá nhân, biểu thị bản sắc và giá trị xã hội của con người.

– Nhân cách là tổng hợp không phải là những đặc điểm cá thể của con người, mà chỉ là những đặc điểm nào quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.

– Nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu trúc tâm lý mới. Nói cách khác nhân cách là tổng thể những đặc điểm tâm lý đặc trưng với một cơ cấu xác định. Do đó, không phải con người sinh ra đã có nhân cách, nhân cách được hình thành dần trong quá trình tham gia các mối quan hệ xã hội của con người.

– Nhân cách quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung, cái phổ biến của cộng đồng mà cá nhân là đại biểu.

– Những thuộc tính tâm lý tạo thành nhân cách thường biểu hiện ở ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân, cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm của nó.

Đặc điểm

Trong nhiều nghiên cứu, các nhà nghiên cứu học đã chỉ ra nhân cách mang các đặc điểm sau:

– Nhân cách mang tính ổn định.

Ông cha xưa có câu “mưa dầm thấm lâu”, “giang sơn dễ đổi, bản tính khó rời” điều này hoàn toàn đúng khi dùng để nói về nhân cách của một cá nhân. Nhân cách được hình thành từ một quá trình học tập và tích tụ nó tạo thành một cấu trúc tương đối ổn định và khó thay đổi. Nhờ đặc điểm này của nhân cách, các ứng dụng trong nghiên cứu tâm lý, hành vi tội phạm đã đạt được nhiều thành tựu. Ví dụ như dự kiến về hiện trường, đối tượng phạm tội tiếp theo,….

– Nhân cách mang tính thống nhất.

Có thể hiểu một cách đơn giản, nhân cách có thể bao gồm nhiều nhiều thuộc tích, phẩm chất riêng lẻ. Nhưng những thuộc tính, phẩm chất riêng lẻ đó đều liên quan và không tách rời với nhau tạo lên bản sắc riêng biệt. Từ bản sắc riêng tạo ra cá tính đặc biệt của mỗi người và từ đó hình thành nhân cách của người đó.

– Tính tích cực của nhân cách.

Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp là sản phẩm của xã hội. Nhân cách không chỉ là khách thể mà con là chủ thể của nhiều mói quan hệ xã hội. Điều đó có nghĩa là nó mang tính tích cực. Tính tích cực của nhân cách biểu hiện trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của nó. Con người không thỏa mãn bằng các đối tượng có sẵn mà nhờ có công cụ, nhờ lao động con người đã biến đổi, đã sáng tạo ra các đối tượng làm cho nó phù hợp với nhu cầu của bản thân. Mặt khác, con người tích cực tìm kiếm những cách thức, các phương thức thỏa mãn các nhu cầu là một quá trình tích cực có mục đích, trong đó con người làm chủ được những hình thức hoạt động do sự phát triển của xã hội quy định nên.

-Tính giao tiếp của nhân cách.

Nhu cầu giao tiếp được coi là nhu cầu xã hội đầu tiên và cơ bản nhất của con người. Thông qua giao tiếp, con người tham gia vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao tiếp mà con người được đánh giá, được nhìn nhận trong các mối quan hệ xã hội. Qua giao tiếp, con người đóng góp các giá trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội

Cấu trúc

Như đã nêu ở trên, khi đi sâu vào nghiên cứu theo khuynh hướng mô tả, ta phát hiện ra điều khá thú vị là nhân cách – tưởng chừng là khái niệm trừu tượng vậy mà nó lại có cấu trúc hẳn hoi. Cấu trúc là cách thức liên hệ giữa các thành phần để tạo ra một chỉnh thể nhất định. Trên thực tế có nhiều quan điểm về vấn đề này. Có những quan điểm có sự tương đồng về cách phân loại cấu trúc, nhưng cũng có những quan điểm có nét khác biệt rõ rệt. Sau đây là một vài quan điểm thường thấy:

– Quan điểm nhân cách gồm 4 Tiểu cấu trúc:

Theo nhà tâm lý học người Nga K.k platonov, nhân cách bao gồm bốn tiểu cấu trúc:

Tiểu cấu trúc có nguồn gốc sinh học: như khí chất, giới tính, lứa tuổi, đặc điểm bệnh lý.

Tiểu cấu trúc các đặc điểm của các quá trình tấm lý: các sản phẩm trí tuệ, ý chí, đặc điểm xúc cảm,…

Tiểu cấu trúc về vốn kinh nghiệm: tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen.

Tiểu cấu trúc xu hướng nhân cách: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin,…

 Quan điểm cấu trúc của nhân cách tại Việt Nam:

Ngoài quan điểm của của nhà tâm lý học người Nga nói trên, ở Việt nam, nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc chỉ ra rằng: Nhân cách con người gồm: Xu hướng nhân cách; Những khả năng của nhân cách; Phong cách, hành vi của nhân cách; và Cái Tôi – hệ thống điều khiển nhân cách.

Nhiều tài liệu nghiên cứu còn chỉ ra cấu trúc nhân cách gồm hai phần cơ bản là Tài và Đức (hay năng lực và phẩm chất) hoặc có quan điểm cấu trúc nhân cách có hai tầng là tầng nổi (gồm ý thức tự chủ) và tầng sâu (tiềm thức, vô thức) hoặc quan điểm cấu trúc nhân cách gồm 3 phần…

Tóm lại, cấu trúc tâm lý và các quan điểm xoanh quanh nó khá phức tạp và nhiều mặt. Nhưng chính sự phức tạp và nhiều mặt đó lại tạo nên chỉnh thế thống nhất và độc đáo, tạo ra bản sắc riêng của mỗi con người, linh hoạt, mềm dẻo, thích nghi với các điều kiện sống khác nhau

Các yếu tố hình thành và phát triển nhân cách

Nhân cách của mỗi người được hình thành và phát triển dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là mô tả chi tiết về các yếu tố này:

  1. Di truyền bẩm sinh: Yếu tố di truyền bẩm sinh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các đặc điểm về ngoại hình, trí tuệ, tính cách và sức khỏe của mỗi người. Di truyền bẩm sinh được thừa hưởng từ cha mẹ và tổ tiên của chúng ta thông qua DNA và các gen.
  2. Hoàn cảnh sống (môi trường tự nhiên và xã hội): Hoàn cảnh sống bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội mà mỗi người sinh sống và lớn lên. Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như địa lý, khí hậu, văn hóa và tập tục của khu vực mà người đó sinh sống. Môi trường xã hội bao gồm gia đình, bạn bè, cộng đồng, trường học và xã hội nơi người đó tham gia. Hoàn cảnh sống có ảnh hưởng mạnh đến quan điểm, giá trị, tư duy và cách hành xử của mỗi người.
  3. Nhân tố giáo dục: Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của mỗi người. Trong quá trình học tập, người ta nhận thức và học những kiến thức, kỹ năng và giá trị từ các nguồn thông tin khác nhau như sách sách, giáo viên, bạn bè và môi trường học tập. Giáo dục giúp phát triển trí tuệ, mở rộng kiến thức và hướng dẫn đúng đắn về đạo đức và cách ứng xử.
  4. Nhân tố hoạt động: Hoạt động hàng ngày của mỗi người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nhân cách. Các hoạt động và trải nghiệm trong cuộc sống định hình cách nhìn và thái độ của mỗi người, giúp họ phát triển các kỹ năng và năng lực riêng, từ đó xây dựng định kiến về bản thân và thế giới xung quanh.
  5. Yếu tố giao tiếp: Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin và ý kiến giữa con người. Giao tiếp có thể thông qua lời nói, ngôn ngữ cơ thể, và thậm chí là cách mà mỗi người sử dụng trang phục và phong cách. Giao tiếp tác động lẫn nhau giữa các cá nhân và hình thành quan điểm, tư duy và cách thức tương tác với nhau.

Tổng hợp các yếu tố trên, nhân cách của mỗi người là sự kết hợp phức tạp của di truyền bẩm sinh, hoàn cảnh sống, giáo dục, hoạt động và giao tiếp. Từng yếu tố này đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển cá tính độc đáo và đa dạng của mỗi con người.