Khởi ngữ là gì, Hướng dẫn sử dụng khởi ngữ trong câu kèm ví dụ
Vậy, khởi ngữ là gì? Trong một câu văn thường có nhiều các thành phần khác nhau như chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ… trong đó khởi ngữ là một thành phần phụ nhưng cũng có vai trò quan trọng. Hãy tham khảo bài viết dưới đây về tác dụng, phân loại, dấu hiệu nhận biết và ví dụ của khởi ngữ? Khám phá ngay khái niệm về khởi ngữ trong nội dung bài viết dưới đây của Trang Tài Liệu.
Mục lục
Khởi ngữ là gì?
Định nghĩa về khởi nghĩa
Khởi ngữ là một thành phần trong cấu trúc câu thuộc thành phần phụ có ý nghĩa và tác dụng là giúp khởi ý, nêu vấn đề khởi nguồn cho một câu, cho một nội dung câu sắp được nói đến. Trong câu, ngoài những thành phần chính là chủ ngữ hoặc vị ngữ thì những phần có vẻ khác, không sắp xếp đúng chuẩn thì có thể nó là khởi ngữ.
Khởi ngữ được định nghĩa là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nếu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với, còn, với,…
Ví dụ về khởi ngữ
Bài 1: Dạng bài tập xác định thành phần trong các câu:
– Về tính toán thì Lan Anh là nhất. ⇒ khởi ngữ là: “về tính toán”
– Đối với bài tập về nhà, chỉ cần chăm chỉ là sẽ làm được. ⇒ khởi ngữ là: “Đối với bài tập về nhà”
-Với học sinh thì chăm ngoan, nghe lời cô giáo bố mẹ là quan trọng nhất. ⇒ khởi ngữ là: “Với học sinh”
– Còn với cô ấy, tôi chẳng là cái thá gì cả. ⇒ khởi ngữ là: “Còn với cô ấy”
– Cô gái ấy, người con gái tôi luôn yêu thương. ⇒ khởi ngữ là: “Cô gái ấy”
– Đi học thì nên tập trung, chăm chỉ. ⇒ khởi ngữ là: “Đi học”
Bài 2: Chuyển câu sau đây từ không có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ:
Để có thể làm dạng bài này, các em cần xác định chủ đề mà câu văn đang nhắc đến là gì? Sau đó đưa chủ đề ấy lên trên đầu câu, khi này có thể thêm trợ từ như “thì” để câu mạch lạc hơn. Và cũng có thể thêm dấu “,” sau khởi ngữ để tránh biến thành chủ ngữ.
Ví dụ 1: Tôi thường đi học về trên con đường Nguyễn Trãi này. ⇒ Con đường Nguyễn Trãi này, tôi thường đi học về.
Ví dụ 2: Nam Anh chơi violon rất giỏi. ⇒ Về chơi violon, Nam thực sự là tuyệt nhất.
Bài 3: Chuyển câu có khởi ngữ thành câu không có khởi ngữ:
Với dạng bài tập này, các em lấy khởi ngữ trong câu chuyển thành thành phần chính của câu. Và bỏ đi các từ ngữ phía trước khởi ngữ và dấu phẩy để chuyển thành một chủ ngữ mới .
Ví dụ 1: Về việc học, Lan Anh sẽ cố gắng chăm chỉ hơn ⇒ Lan Anh sẽ cố gắng chăm chỉ việc học hơn.
Ví dụ 2: Ăn uống thì tôi cũng làm xong rồi ⇒ Tôi đã ăn uống rồi.
Bài 4: Bài tập xác định khởi ngữ và nêu tác dụng của nó trong câu
Ví dụ 1: Cậu ta cứ suốt ngày la cà, ham chơi không chịu học tập. Điều này khiến bố mẹ cậu tức giận.
⇒ Khởi ngữ là từ “điều này”, có tác dụng nhấn mạnh cho người đọc thông điệp vì sự ham chơi của cậu ta khiến bố mẹ tức giận.
Ví dụ 2: Anh và chị ấy đi đến đâu cũng được người người thương mến. Còn chúng ta, người ta đều cảm thấy ghét bỏ.
⇒ Khởi ngữ trong câu trên là “còn chúng ta”. Khởi ngữ trong câu có tác dụng duy trì, kết nối chủ đề và câu, phát triển ý của cả đoạn văn.
Bài 5: Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:
a) Em không đi chơi được.
b) Không bao giờ tôi đọc qua một lần tiểu thuyết hay mà rời ngay xuống được.
c) Con chó không bao giờ mặc chiếc áo ấy nữa.
Trả lời:
a) Em không đi chơi được.
=> Về việc đi chơi, em không đi được.
b) Không bao giờ tôi đọc qua một lần tiểu thuyết hay mà rời ngay xuống được.
=> Đối với cuốn tiểu thuyết hay, tôi đã đọc qua một lần thì không bao giờ mà rời ngay xuống được.
Bài 6: Xác định khởi ngữ trong các câu sau:
– Về khả năng đọc cảm xúc của mọi người xung quang thì chị Mai xếp hạng đầu, là nhất.
– Đối với cháu, chuyện xảy ra vô cùng là đột ngột.
– Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
– Ông cứ vờ như mình chẳng quan tâm gì đến gia đình, con cái. Điều này làm ông khổ tâm vô cùng.
– Chuyện của cả lớp 12 ấy, tôi đã biết hết rồi.
– Thương thì thương lắm chứ nhưng tôi vẫn nhất quyết phải cho thằng con trai của mình vào trường cai nghiện bác à!
– Ăn, tôi cũng ăn rồi, rửa bát tôi cũng đã rửa bát, đến tắm cho con chó tôi cũng làm rồi, sao anh không cho tôi đi xem phim chứ?
– Xây cái lăng mộ ấy, cả làng phải đi phục dịch, cả làng phải đigánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho tụi nó đấy
– Cái cổng đằng ở phía trước ấy, nói mở thì cũng đã mở được rồi đấy, nhưng mở ra rồi cũng chẳng chút ích lợi gì hết mà.
– Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống.
– Đối với chiến thắng của đội bóng nhà ấy, tôi đã dự đoán được từ lâu rồi anh bạn già của tôi ơi.
– Về cái tôi định bàn ấy, anh nghĩ thế nào rồi.
Tác dụng của khởi ngữ trong câu
Trong Tiếng Việt điều người ta quan tâm hay quan trọng nhất đó chính là tính mạch lạc, sự trôi chảy trong câu văn cũng như lời nói. Ngữ pháp Việt Nam thật sự đa dạng, phong phú, câu từ sắc sảo, với nhiều biện pháp nghệ thuật áp dụng trong câu. Bởi để nói vào một vấn đề gì đó người Việt ít khi đi thẳng vào vấn đề như phương Tây, nên hay nói là người Việt vòng vo. Có những chuyện chúng ta hay ngại nên sẽ tìm cách dẫn dắt câu chuyện, bắt đầu câu chuyện một cách khôn ngoan nhất để đi vào vấn đề một cách hợp lí nhất nhờ vào thành phần khởi ngữ. Khởi ngữ thường có 2 tác dụng: nhấn mạnh và nêu chủ đề của sự tình.
Khởi ngữ giúp bắt đầu câu chuyện một cách nhẹ nhàng trước, không vội vã vào luôn vấn đề, chuẩn bị cho người nghe tư thế sẵn sàng đón nhận vấn đề hay sự việc nào đó mà người nói muốn thể hiện.
Khởi ngữ còn giúp câu thể hiện rõ ý muốn thể hiện, có liên hệ mật thiết với thành phần chính của câu, cùng tạo sự nổi bật ý nghĩa của câu. Bạn sẽ thực sự thích nghe câu có thành phần khởi ngữ hơn là một câu chỉ có thành phần chính.
Ví dụ như: Với những gì thuộc về em, tôi luôn trân trọng nó.
– Tôi luôn trân trọng điều gì thuộc về em. Kiểu như nó sẽ đem đến cho bạn cái ngữ điệu nhẹ nhàng, hấp dẫn hơn nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên vẹn bởi các thành phần chính của câu.
Phân loại khởi ngữ
Khởi ngữ là thành phần câu làm nên tính mạch lạc, rõ ý của câu.
Khởi ngữ được chia làm 2 loại
– Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể
- Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ.
– Khởi ngữ đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau
- Trường hợp khởi ngữ xác định là đảm trách chức năng cú pháp nào đó trong câu đi sau thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là ý nghĩa nhân mạnh, còn mang ý nghĩa nên chủ đề sự tình là phụ.
- Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhất mạnh bộ phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ.
Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ trong câu
Khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng mà dựa vào điều này để dễ dàng hơn trong việc xác định khởi ngữ trong câu ở các bài tập về khởi ngữ mà học sinh hay gặp.
- Trong câu trước khởi ngữ luôn có quan hệ từ
- Trước khởi ngữ là một số ttuwf đặc trưng: về, với, còn, đối với,…
– Ví dụ về khởi ngữ:
Đối với bạn hay bất cứ ai, tuổi trẻ là quãng thanh xuân đẹp nhất của đời người. Điều này không thể chối cãi, bởi tuổi trẻ rất ngắn, trôi nhanh như một con mưa rào mùa hè. Bạn không thể kéo dài tuổi xuân đó cả đời bởi tạo hóa chỉ cho nó tồn tại trong một thời gian nhất định. Còn tuổi trẻ tức là bạn còn nhiệt huyết, còn sức khỏe, còn đam mê, còn tất cả những gì đẹp nhất của cuộc đời, hãy giữ nó và làm cho nó đẹp hơn. Với tất cả những gì có được của tuổi trẻ, bạn nên biến nó thành một quãng cảm xúc đúng nghĩa để sau này nhìn lại bạn thấy nó có giá trị dường nào.
– Đặt câu khởi ngữ
- Với tôi thanh xuân là chiếc cặp sách, tiếng trống trường, cuốn lưu bút ngày ấy.
- Đối với tôi, gia đình là tất cả yêu thương, ở nơi đó bạn được mãi là đứa trẻ vô lo.
- Với bản thân mỗi người, chăm chỉ, kiên trì và cần cù là yếu tố giúp bước đến thành công.
- Về việc có nên sống vì lợi ích chung trong cộng đồng còn là yếu tố gây tranh cãi nhiều.
Cách đặt câu có khởi ngữ
Từ khái niệm khởi ngữ là gì? và những dấu hiệu nhận biết khởi ngữ đã nêu ra, các bạn đã có thể tự mình đặt câu có thành phần khởi ngữ chưa?
Sau đây cùng thực hành đặt câu có khởi ngữ cùng chúng tôi nhé.
Ví dụ 1: Cuốn truyện Doremon này, tôi đã được bố mua cho dịp sinh nhật lần thứ 7.
Ví dụ 2: Uống rượu, ông ấy chỉ biết suốt ngày uống rượu.
Như vậy, chúng tôi đã đưa ra thêm những ví dụ để cho bạn đọc có thể tham khảo. Nếu còn thắc mắc hay băn khoăn về đặt câu có khởi ngữ hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhé!
Cách chuyển đổi câu có hoặc không có khởi ngữ
Trong các đề thi hay các bài tập được đưa ra, có thể bạn sẽ được cho sẵn một câu sau đó người ra đề yêu cầu bạn chuyển đổi câu có chứa hoặc không có khởi ngữ theo ý muốn của người ra đề. Cùng chúng tôi tìm hiểu cách chuyển đổi câu từ có khởi ngữ thành không có khởi ngữ và ngược lại nhé.
Hãy sử dụng các dấu hiệu của khởi ngữ trong câu đã nêu ở phần trên để áp dụng vào đây nhé. Theo dõi ví dụ dưới đây để chuyển câu đó thành câu có thành phần khởi ngữ:
Chúng tôi không tham gia buổi tiệc đêm nay => Về buổi tiệc đêm nay, chúng tôi không tham gia.
Bạn A đánh cầu lông rất hay => Về cầu lông, bạn A đánh rất hay.
Tôi đọc rồi nhưng không diễn đạt được => Đọc thì tôi đọc rồi nhưng diễn đạt thì tôi chưa diễn đạt được.
Phân biệt khởi ngữ và thành phần biệt lập
Nhiều bạn thường nhầm lẫn khởi ngữ và thành phần biệt lập trong câu. Vậy sự khác biệt giữa thành phần biệt lập và khởi ngữ là gì? Sau đây chúng tôi sẽ chỉ ra một số điểm khác biệt giữa thành phần biệt lập và khởi ngữ nhé.
– Đối với thành phần biệt lập: Đây là thành phần không liên quan đến thành phần chính ở trong câu, không ảnh hưởng đến ý nghĩa trong câu, bao gồm các từ cảm thán, phụ chú,.. để diễn tả thái độ, đánh giá của người nói.
Ví dụ như: ôi, chao ôi, vâng ạ, chắc hẳn,….
Trong câu hoàn chỉnh có thể đứng vị trí như sau: Theo tôi, bài này chúng ta nên giải theo cách khác hay Chao ôi! Cô ấy thật đáng thương. Hai câu vừa nêu ra thì “Theo tôi” và “Chao ôi” là thành phần biệt lập trong câu. Nếu bỏ thành phần này, câu vẫn có ý nghĩa.
– Đối với khởi ngữ: Khởi ngữ đứng tách biệt với thành phần chính trong câu, nếu bỏ đi khởi ngữ câu sẽ không còn đầy đủ ý nghĩa.
Ví dụ: Về chuyện lần này, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Nếu bỏ thành phần khởi ngữ câu chỉ còn “Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm” sẽ không diễn tả đầy đủ ý nghĩa.
Một số dạng bài tập về khởi ngữ
Bài 1: Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:
a) Anh con trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.
b) Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời.
c) Bỗng nhận ra hương Ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
d) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.
e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?
f) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.
h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.
Hướng dẫn giải:
a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên
b) Thành phần gọi – đáp: ơi
c) Thành phần tình thái: hình như.
d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.
e) Thành phần cảm thán: chết nỗi
f) Thành phần cảm thán: than ôi!
g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi
h) Thành phần tình thái: thì ra
Câu 2: Chuyển các câu sau thành câu có thành phẩn khởi ngữ:
a) Tôi không đi chơi được.
b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.
c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.
Hướng dẫn giải:
a) Về việc đi chơi, tôi không đi được.
b) Đối với một bài thơ hay, tôi đọc qua một lần không bao giờ mà rời ngay xuống được.
c) Với tấm áo ấy, con không bao giờ, mặc nữa.
Khởi ngữ là thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc sử dụng các cụm từ đầu câu hoặc đoạn văn để mở đầu một cuộc trò chuyện, một bài thuyết trình hay một tác phẩm văn học. Khởi ngữ thường được thiết kế để thu hút sự chú ý của người nghe hoặc đọc và tạo ra một ấn tượng ban đầu mạnh mẽ. Mục đích của khởi ngữ là khơi dậy sự quan tâm, tò mò và tạo ra sự kết nối giữa người nói và người nghe. Việc sử dụng khởi ngữ thông minh và sáng tạo có thể tạo ra một hiệu ứng mạnh và làm cho thông điệp truyền tải trở nên ấn tượng và đáng nhớ.